THANH TRA CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2014/TT-TTCP
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 04 năm 2014
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VIỆC XÂY DỰNG, PHÊ DUYỆT ĐỊNH HƯỚNG CHƯƠNG TRÌNH THANH TRA, KẾ HOẠCH THANH
TRA
Căn cứ Luật Thanh
tra số 56/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010 và các Nghị định của Chính phủ
quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật này;
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP
ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 83/2012/NĐ-CP
ngày 9 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài
chính và Tổng hợp, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Tổng Thanh tra Chính phủ quy định việc
xây dựng, phê duyệt định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra như
sau:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc xây dựng, phê duyệt định
hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra hàng năm của cơ quan thanh tra
nhà nước và cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; điều
chỉnh, xử lý chồng chéo, kiểm tra việc xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với Thủ trưởng cơ quan quản
lý nhà nước, Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước, Thủ trưởng cơ quan được
giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành trong việc xây dựng, phê duyệt
định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra.
Điều 3. Nguyên tắc xây dựng định
hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra
Việc xây dựng định hướng chương trình thanh tra, kế
hoạch thanh tra phải đảm bảo những nguyên tắc sau đây:
1. Phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; chỉ đạo của các cơ quan nhà nước cấp trên;
yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương, ngành, lĩnh vực.
2. Bảo đảm phân công nhiệm vụ rõ ràng, không chồng
chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra; khả thi, tiết kiệm
nguồn lực thực hiện.
3. Định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch
thanh tra phải được xây dựng đúng quy định của pháp luật về thanh tra và hướng
dẫn tại Thông tư này.
Chương 2.
XÂY DỰNG ĐỊNH HƯỚNG
CHƯƠNG TRÌNH THANH TRA
Điều 4. Căn cứ để xây dựng định
hướng chương trình thanh tra
Việc xây dựng định hướng chương trình thanh tra dựa
trên các căn cứ sau đây:
1. Nghị quyết của Quốc hội về kinh tế, xã hội, quốc
phòng, an ninh, đối ngoại.
2. Nghị quyết, đề án, chương trình, mục tiêu của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về triển khai, thực hiện các hoạt động về kinh tế,
xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
3. Quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo, điều hành
của Thủ tướng Chính phủ.
4. Quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo, điều hành
của Bộ trưởng; nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, Thành phố
trực thuộc Trung ương về kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
5. Yêu cầu của việc phòng ngừa, phát hiện, xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực hoặc nhiệm vụ thanh tra, tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng của ngành
Thanh tra.
6. Căn cứ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Thu thập thông tin, tài
liệu để xây dựng định hướng chương trình thanh tra
1. Việc thu thập thông tin, tài liệu để xây dựng định
hướng chương trình thanh tra được tiến hành hàng năm và do đơn vị được Tổng
Thanh tra Chính phủ giao trách nhiệm tham mưu, xây dựng định hướng chương trình
thanh tra, kế hoạch thanh tra chủ trì thực hiện (sau đây gọi tắt là đơn vị chủ
trì).
2. Thông tin, tài liệu thu thập bao gồm các thông
tin, tài liệu quy định tại Điều 4 của Thông tư này và các
thông tin, tài liệu sau:
a) Chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước về kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại;
b) Quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản
lý ngành, lĩnh vực; văn bản quản lý, chỉ đạo, điều hành của các bộ, ngành, địa
phương để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật;
c) Các thông tin liên quan đến chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức, hoạt động; đặc điểm, tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ,
việc chấp hành chính sách, pháp luật của bộ, ngành, địa phương, của cơ quan, tổ
chức thuộc quyền quản lý của bộ, ngành, địa phương;
d) Tình hình, kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán, điều tra của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
đ) Đơn thư khiếu nại, tố cáo; các thông tin về dấu
hiệu vi phạm pháp luật được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng;
e) Các thông tin, tài liệu khác theo quy định của
pháp luật.
3. Các thông tin, tài liệu quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Thông tư này là các thông tin, tài liệu
không thuộc bí mật nhà nước và được thu thập theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Nội dung định hướng
chương trình thanh tra
Định hướng chương trình thanh tra phải xác định rõ
mục đích, yêu cầu thanh tra; nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm của Thanh tra Chính
phủ, thanh tra các bộ, ngành, địa phương trong 01 năm; phục vụ yêu cầu quản lý,
điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh,
Thành phố trực thuộc Trung ương đối với các lĩnh vực kinh tế, xã hội, quốc
phòng, an ninh, đối ngoại.
Điều 7. Trình tự, thủ tục xây dựng
định hướng chương trình thanh tra
Căn cứ vào thông tin, tài liệu thu thập, đơn vị chủ
trì có trách nhiệm phối hợp với các cục, vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ,
các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan nhà nước có liên quan xây dựng định hướng
chương trình thanh tra. Trình tự, thủ tục xây dựng định hướng chương trình
thanh tra như sau:
1. Soạn thảo tờ trình, dự thảo định hướng chương
trình thanh tra.
2. Lấy ý kiến của các cục, vụ, đơn vị có liên quan
thuộc Thanh tra Chính phủ vào dự thảo định hướng chương trình thanh tra.
Trong trường hợp cần thiết, đơn vị chủ trì báo cáo
Tổng Thanh tra Chính phủ lấy ý kiến các cơ quan kiểm tra, kiểm toán, thanh tra
để thống nhất nội dung định hướng chương trình thanh tra.
3. Đơn vị chủ trì tổng hợp, tiếp thu ý kiến tham
gia của các cục, vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ, của các cơ quan nhà nước
có liên quan để hoàn chỉnh dự thảo định hướng chương trình thanh tra. Trường hợp
có ý kiến khác nhau giữa đơn vị chủ trì với các cục, vụ, đơn vị thuộc Thanh tra
Chính phủ hoặc các cơ quan nhà nước có liên quan thì báo cáo Tổng Thanh tra
Chính phủ xem xét, quyết định.
4. Trước khi trình Tổng Thanh tra Chính phủ dự thảo
định hướng chương trình thanh tra, đơn vị chủ trì phải xin ý kiến các Phó Tổng
Thanh tra Chính phủ để hoàn chỉnh dự thảo định hướng chương trình thanh tra
trình Tổng Thanh tra Chính phủ.
5. Hồ sơ trình Tổng Thanh tra Chính phủ về dự thảo
định hướng chương trình thanh tra bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Tờ trình dự thảo định hướng chương trình thanh
tra;
b) Dự thảo định hướng chương trình thanh tra;
c) Tổng hợp ý kiến góp ý của các cục, vụ đơn vị thuộc
Thanh tra Chính phủ; ý kiến của cơ quan kiểm tra, kiểm toán, thanh tra vào dự
thảo định hướng chương trình thanh tra (nếu có).
d) Thông tin, tài liệu khác (nếu có).
6. Đơn vị chủ trì phải gửi dự thảo định hướng
chương trình thanh tra tới Tổng thanh tra Chính phủ chậm nhất vào ngày 10 tháng
10 hàng năm.
Điều 8. Phê duyệt định hướng
chương trình thanh tra
1. Dự thảo định hướng chương trình thanh tra phải gửi
Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt chậm nhất vào ngày 15 tháng 10 hàng năm.
2. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ về dự thảo định
hướng chương trình thanh tra bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Tờ trình dự thảo định hướng chương trình thanh
tra;
b) Dự thảo định hướng chương trình thanh tra;
c) Thông tin, tài liệu khác (nếu có).
3. Trong trường hợp Thủ tướng Chính phủ có ý kiến
chỉ đạo về nội dung định hướng chương trình thanh tra thì đơn vị chủ trì tiếp
thu, hoàn chỉnh dự thảo định hướng chương trình thanh tra để Tổng Thanh tra
Chính phủ đề nghị Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt định hướng
chương trình thanh tra, trong thời gian 05 ngày, đơn vị chủ trì có trách nhiệm
tham mưu, giúp Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành văn bản hướng dẫn Thanh tra bộ,
Thanh tra tỉnh lập kế hoạch thanh tra trình thủ trưởng cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xem xét, phê duyệt.
Chương 3.
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH THANH
TRA
Điều 9. Xây dựng kế hoạch thanh
tra của Thanh tra Chính phủ
1. Căn cứ để xây dựng kế hoạch thanh tra:
a) Định hướng chương trình thanh tra đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt;
b) Yêu cầu công tác thanh tra, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Tổng Thanh tra Chính phủ;
c) Yêu cầu công tác quản lý nhà nước; việc thực hiện
nhiệm vụ kinh tế, xã hội hàng năm của các bộ, ngành, địa phương;
d) Các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật được
đăng tải trên báo chí hoặc dư luận xã hội quan tâm;
đ) Căn cứ khác theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung kế hoạch thanh tra:
Kế hoạch thanh tra phải xác định rõ mục đích, yêu cầu
thanh tra; phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra; đơn vị chủ trì,
đơn vị phối hợp thanh tra và các nội dung khác (nếu có).
3. Trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra:
a) Đơn vị chủ trì có trách nhiệm thu thập thông
tin, tài liệu; soạn thảo tờ trình, dự thảo kế hoạch thanh tra; lấy ý kiến góp ý
vào dự thảo kế hoạch thanh tra hàng năm của Thanh tra Chính phủ trình Tổng
Thanh tra Chính phủ xem xét, phê duyệt;
b) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, các cục,
vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm phối hợp, cung cấp thông
tin, tài liệu; dự kiến đơn vị sẽ thanh tra để đơn vị chủ trì xây dựng kế hoạch
thanh tra.
4. Thu thập thông tin, tài liệu phục vụ việc xây dựng
kế hoạch thanh tra:
a) Thông tin, tài liệu thu thập phục vụ việc xây dựng
kế hoạch thanh tra bao gồm các thông tin, tài liệu quy định tại Điều
5 và Khoản 1 Điều 9 của Thông tư này và các thông tin, tài liệu do các cục,
vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ thu thập, cung cấp trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ được giao;
b) Khi xét thấy cần thiết, đơn vị chủ trì làm việc
trực tiếp với các bộ, ngành, địa phương hoặc các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan để thu thập các thông tin, tài liệu phục vụ việc xây dựng kế hoạch
thanh tra.
5. Trình tự, thủ tục xây dựng kế hoạch thanh tra:
a) Soạn thảo tờ trình, dự thảo kế hoạch thanh tra;
b) Lấy ý kiến của các cục, vụ, đơn vị thuộc Thanh
tra Chính phủ vào dự thảo kế hoạch thanh tra. Trong trường hợp cần thiết tiến
hành làm việc với các cơ quan kiểm tra, thanh tra, kiểm toán để thống nhất nội
dung kế hoạch thanh tra;
c) Tiếp thu ý kiến góp ý của các cục, vụ, đơn vị
thuộc Thanh tra Chính phủ để hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch thanh tra; xin ý kiến
các Phó Tổng Thanh tra Chính phủ vào dự thảo kế hoạch thanh tra trước khi trình
Tổng Thanh tra Chính phủ xem xét, ký ban hành.
6. Hồ sơ trình Tổng Thanh tra Chính phủ phê duyệt kế
hoạch thanh tra bao gồm các tài liệu sau:
a) Tờ trình dự thảo kế hoạch thanh tra;
b) Dự thảo kế hoạch thanh tra;
c) Tổng hợp ý kiến góp ý vào dự thảo kế hoạch thanh
tra của các cục, vụ, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ; ý kiến góp ý của các cơ
quan kiểm tra, thanh tra, kiểm toán (nếu có);
d) Các thông tin, tài liệu khác (nếu có).
7. Thời gian trình dự thảo kế hoạch thanh tra để Tổng
Thanh tra Chính phủ ký ban hành chậm nhất vào ngày 05 tháng 11 hàng năm. Tổng
Thanh tra Chính phủ ban hành kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 10 tháng 11
hàng năm.
Điều 10. Xây dựng kế hoạch
thanh tra của Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh, cơ quan được giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ
1. Căn cứ để xây dựng kế hoạch thanh tra:
a) Hàng năm, Chánh Thanh tra bộ, Chánh thanh tra tỉnh
căn cứ vào định hướng chương trình thanh tra đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt; hướng dẫn việc xây dựng kế hoạch thanh tra của Tổng Thanh tra Chính phủ;
yêu cầu công tác quản lý nhà nước của bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; yêu cầu
công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng của Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; vụ việc có dấu hiệu
vi phạm pháp luật được đăng tải trên báo chí hoặc dư luận xã hội quan tâm xây dựng
kế hoạch thanh tra trình Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét,
phê duyệt theo quy định của Luật Thanh tra;
b) Người đứng đầu bộ phận tham mưu về công tác
thanh tra chuyên ngành ở các tổng cục, cục thuộc bộ được giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu công tác
hàng năm của cơ quan mình xây dựng kế hoạch thanh tra trình Thủ trưởng cơ quan
được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành xem xét trước khi gửi
Thanh tra bộ tổng hợp, trình Bộ trưởng phê duyệt.
2. Nội dung kế hoạch thanh tra:
Kế hoạch thanh tra phải xác định rõ mục đích, yêu cầu
thanh tra; phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra; đơn vị chủ trì,
đơn vị phối hợp thanh tra và các nội dung khác (nếu có).
3. Trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra:
Đơn vị hoặc bộ phận được giao nhiệm vụ xây dựng kế
hoạch thanh tra của Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh, cơ quan được giao thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị, bộ
phận khác trong cơ quan xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm của Thanh tra bộ,
Thanh tra tỉnh, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
4. Thu thập thông tin, tài liệu phục vụ việc xây dựng
kế hoạch thanh tra:
a) Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh, cơ quan được giao
thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ có trách nhiệm tiến hành
thu thập thông tin, tài liệu cần thiết làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch
thanh tra;
b) Thông tin, tài liệu thu thập phục vụ việc xây dựng
kế hoạch thanh tra bao gồm các thông tin, tài liệu quy định tại Điều
5 và Khoản 1 Điều 10 của Thông tư này và các thông tin, tài liệu do đơn vị,
bộ phận thuộc Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh, cơ quan được giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ thu thập, cung cấp trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ được giao;
c) Khi xét thấy cần thiết, Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh,
cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ làm việc
trực tiếp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để thu thập các thông
tin, tài liệu phục vụ việc xây dựng kế hoạch thanh tra.
5. Trình tự, thủ tục xây dựng kế hoạch thanh tra:
a) Soạn thảo tờ trình, dự thảo kế hoạch thanh tra;
b) Lấy ý kiến của cơ quan thanh tra nhà nước cấp
trên trực tiếp, ý kiến của cơ quan, đơn vị có liên quan vào nội dung dự thảo kế
hoạch thanh tra khi xét thấy cần thiết;
c) Tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan thanh tra nhà
nước cấp trên, của cơ quan, đơn vị có liên quan để hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch
thanh tra (nếu có).
6. Hồ sơ trình Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch thanh tra bao gồm các tài liệu sau:
a) Tờ trình dự thảo kế hoạch thanh tra;
b) Dự thảo kế hoạch thanh tra;
c) Dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan được giao
chức năng thanh tra chuyên ngành (nếu có);
d) Tổng hợp ý kiến góp ý vào dự thảo kế hoạch thanh
tra của cơ quan thanh tra nhà nước cấp trên, của cơ quan, đơn vị có liên quan
(nếu có);
đ) Các thông tin, tài liệu khác (nếu có).
7. Thời gian trình dự thảo kế hoạch thanh tra để Bộ
trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt chậm nhất vào ngày
15 tháng 11 hàng năm. Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê
duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hàng năm. Việc phê duyệt
kế hoạch thanh tra phải thực hiện bằng văn bản.
8. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra hàng năm đối
với Thanh tra huyện, Thanh tra sở. Thanh tra bộ có trách nhiệm hướng dẫn, theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra hàng năm của
cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ.
9. Kế hoạch thanh tra của Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh
gửi về Thanh tra Chính phủ chậm nhất là 05 ngày, kể từ ngày Bộ trưởng, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; kế hoạch thanh tra của cơ quan được giao chức
năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ gửi về Thanh tra bộ chậm nhất là 03 ngày,
kể từ ngày Bộ trưởng phê duyệt để theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện.
Điều 11. Xây dựng kế hoạch
thanh tra của Thanh tra sở, Thanh tra huyện, cơ quan được giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở
1. Căn cứ để xây dựng kế hoạch thanh tra:
a) Hàng năm, Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra
huyện căn cứ vào định hướng chương trình thanh tra, hướng dẫn việc xây dựng kế
hoạch thanh tra của Thanh tra tỉnh; yêu cầu công tác quản lý của sở, Ủy ban
nhân dân cấp huyện; yêu cầu công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng của Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện; vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật được đăng tải trên báo chí
hoặc dư luận xã hội quan tâm xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra trình Giám đốc
sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, phê duyệt theo quy định của Luật thanh tra;
b) Người đứng đầu cơ quan được giao chức năng thanh
tra chuyên ngành thuộc sở căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu công tác
hàng năm của cơ quan mình xây dựng kế hoạch thanh tra gửi Thanh tra sở tổng hợp,
trình Giám đốc sở phê duyệt.
2. Nội dung kế hoạch thanh tra:
Kế hoạch thanh tra phải xác định rõ mục đích, yêu cầu
thanh tra; phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra; đơn vị chủ trì,
đơn vị phối hợp thanh tra và các nội dung khác (nếu có).
3. Trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra:
Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra huyện, người đứng
đầu cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở có trách nhiệm
tổ chức thực hiện việc xây dựng kế hoạch thanh tra của cơ quan mình theo quy định
của pháp luật và Thông tư này.
4. Thu thập thông tin, tài liệu phục vụ việc xây dựng
kế hoạch thanh tra:
a) Thông tin, tài liệu thu thập phục vụ việc xây dựng
kế hoạch thanh tra của Thanh tra sở, Thanh tra huyện, cơ quan được giao chức
năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở bao gồm các thông tin, tài liệu quy định tại
Điều 5 và Khoản 1 Điều 11 của Thông tư này;
b) Khi xét thấy cần thiết, Thanh tra sở, Thanh tra
huyện, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở
làm việc trực tiếp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để thu thập
các thông tin, tài liệu khác phục vụ việc xây dựng kế hoạch thanh tra.
5. Trình tự, thủ tục xây dựng kế hoạch thanh tra:
a) Soạn thảo tờ trình, dự thảo kế hoạch thanh tra;
b) Lấy ý kiến của cơ quan thanh tra nhà nước cấp
trên trực tiếp, ý kiến của cơ quan, đơn vị có liên quan vào nội dung dự thảo kế
hoạch thanh tra khi xét thấy cần thiết;
c) Tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan thanh tra nhà
nước cấp trên, của cơ quan, đơn vị có liên quan để hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch
thanh tra (nếu có).
6. Hồ sơ trình Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch thanh tra bao gồm các tài liệu sau:
a) Tờ trình dự thảo kế hoạch thanh tra;
b) Dự thảo kế hoạch thanh tra;
c) Dự thảo kế hoạch thanh tra của cơ quan được giao
chức năng thanh tra chuyên ngành (nếu có);
d) Tổng hợp ý kiến góp ý vào dự thảo kế hoạch thanh
tra của cơ quan thanh tra nhà nước cấp trên, của cơ quan, đơn vị có liên quan
(nếu có);
đ) Các thông tin, tài liệu khác (nếu có).
7. Thời gian trình dự thảo kế hoạch thanh tra để
Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, phê duyệt chậm nhất
vào ngày 05 tháng 12 hàng năm. Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hàng
năm. Việc phê duyệt kế hoạch thanh tra phải thực hiện bằng văn bản.
8. Thanh tra sở có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra hàng năm của cơ
quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở.
9. Kế hoạch thanh tra của Thanh tra huyện, Thanh
tra sở gửi về Thanh tra tỉnh chậm nhất là 05 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban
nhân cấp huyện, Giám đốc sở phê duyệt; kế hoạch thanh tra của cơ quan được giao
chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở gửi về Thanh tra sở chậm nhất là 03
ngày kể từ ngày Giám đốc sở phê duyệt để theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện.
Chương 4.
ĐIỀU CHỈNH, XỬ LÝ CHỒNG
CHÉO, KIỂM TRA VIỆC XÂY DỰNG, THỰC HIỆN KẾ HOẠCH THANH TRA
Điều 12. Điều chỉnh kế hoạch
thanh tra
1. Người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thanh tra
là người có thẩm quyền điều chỉnh kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt. Việc điều
chỉnh kế hoạch thanh tra được tiến hành khi có sự chồng chéo về phạm vi, đối tượng,
nội dung, thời gian thanh tra hoặc khi có sự chỉ đạo của thủ trưởng cơ quan quản
lý nhà nước hoặc khi xét thấy cần thiết nhằm bảo đảm việc thực hiện kế hoạch
thanh tra hiệu quả.
2. Việc điều chỉnh kế hoạch thanh tra phải thực hiện
bằng văn bản của người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thanh tra và phải tuân
theo nguyên tắc, thủ tục quy định tại các Điều 3, 9, 10 và Điều
11 của Thông tư này.
Điều 13. Xử lý chồng chéo kế
hoạch thanh tra
Trong quá trình thực hiện kế hoạch thanh tra nếu
phát hiện chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra thì
cơ quan thanh tra có trách nhiệm thực hiện kế hoạch thanh tra phải phối hợp với
các cơ quan thanh tra có liên quan để xử lý. Việc xử lý chồng chéo kế hoạch
thanh tra được thực hiện như sau:
1. Kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ chồng
chéo với kế hoạch thanh tra của Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh thì Thanh tra
Chính phủ tiến hành thanh tra.
2. Kế hoạch thanh tra của Thanh tra bộ chồng chéo với
kế hoạch thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành thuộc bộ, với kế hoạch thanh tra của Thanh tra sở thì Thanh tra bộ tiến
hành thanh tra.
Trường hợp các kế hoạch thanh tra của Thanh tra các
bộ có chồng chéo thì Thanh tra bộ thuộc bộ có chức năng quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực hoạt động chính của đối tượng thanh tra là đơn vị tiến hành
thanh tra.
Trong trường hợp kế hoạch thanh tra của Thanh tra bộ
có chồng chéo với kế hoạch thanh tra của Thanh tra tỉnh thì căn cứ quy định
pháp luật về thanh tra và phân cấp quản lý nhà nước giữa bộ và Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh đối với nội dung thanh tra để xác định Thanh tra bộ hoặc Thanh tra tỉnh
có trách nhiệm tiến hành thanh tra.
3. Kế hoạch thanh tra của Thanh tra tỉnh chồng chéo
với kế hoạch thanh tra của Thanh tra sở, với kế hoạch thanh tra của Thanh tra
huyện thì Thanh tra tỉnh tiến hành thanh tra.
4. Kế hoạch thanh tra của Thanh tra sở chồng chéo với
kế hoạch thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành thuộc sở thì Thanh tra sở tiến hành thanh tra.
Trường hợp các kế hoạch thanh tra của Thanh tra các
sở có chồng chéo thì Thanh tra sở thuộc sở được giao chức năng quản lý nhà nước
về ngành, lĩnh vực hoạt động chính của đối tượng thanh tra là đơn vị tiến hành
thanh tra.
Trong trường hợp kế hoạch thanh tra của thanh tra sở
có chồng chéo với kế hoạch thanh tra của Thanh tra huyện thì căn cứ quy định
pháp luật về thanh tra và phân cấp quản lý nhà nước giữa sở và Ủy ban nhân dân
cấp huyện đối với nội dung thanh tra để xác định Thanh tra sở hoặc Thanh tra
huyện có trách nhiệm tiến hành thanh tra.
5. Kế hoạch thanh tra của nhiều cơ quan thanh tra
có chồng chéo về nội dung, thời gian, đối tượng thanh tra thì áp dụng quy định tại
các Khoản 1, 2, 3 và Khoản 4 Điều 13 của Thông tư này để xử lý.
Điều 14. Kiểm tra việc xây dựng,
thực hiện kế hoạch thanh tra
1. Kiểm tra việc xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh
tra do các cơ quan thanh tra cấp trên tiến hành đối với cơ quan thanh tra cấp
dưới hoặc cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành để bảo đảm việc
xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra theo đúng quy định pháp luật về thanh
tra; phê duyệt của cấp có thẩm quyền về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian
thanh tra và để phòng ngừa, phát hiện, xử lý chồng chéo về kế hoạch thanh tra.
2. Thẩm quyền tiến hành kiểm tra thực hiện như sau:
a) Thanh tra Chính phủ kiểm tra việc xây dựng, thực
hiện kế hoạch thanh tra của Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh;
b) Thanh tra bộ kiểm tra việc xây dựng, thực hiện kế
hoạch thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành thuộc bộ;
c) Thanh tra tỉnh kiểm tra việc xây dựng, thực hiện
kế hoạch thanh tra của Thanh tra huyện, Thanh tra sở;
d) Thanh tra sở kiểm tra việc xây dựng, thực hiện kế
hoạch thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành thuộc sở.
3. Việc kiểm tra được tiến hành định kỳ 06 tháng,
01 năm hoặc đột xuất. Thời gian kiểm tra không quá 03 ngày làm việc đối với một
đơn vị được Thanh tra Chính phủ tiến hành kiểm tra, không quá 02 ngày đối với một
đơn vị được Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh tiến hành kiểm tra, không quá 01 ngày
đối với một đơn vị được Thanh tra sở tiến hành kiểm tra.
Trước khi tiến hành kiểm tra, cơ quan thanh tra nhà
nước cấp trên phải có văn bản gửi cơ quan thanh tra nhà nước cấp dưới hoặc cơ
quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành nêu rõ thời gian, địa điểm, nội
dung, thành phần Tổ kiểm tra.
4. Cơ quan được kiểm tra có trách nhiệm chuẩn bị
thông tin, tài liệu liên quan và báo cáo kết quả việc xây dựng, thực hiện kế hoạch
thanh tra theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra để việc kiểm tra đạt
chất lượng, hiệu quả.
5. Tổ kiểm tra có trách nhiệm kiểm tra theo đúng thời
gian, địa điểm, nội dung và không được gây khó khăn, phiền hà cho đơn vị được
kiểm tra. Kết thúc kiểm tra, Tổ kiểm tra phải báo cáo bằng văn bản về kết quả
kiểm tra với Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước tiến hành kiểm tra. Báo cáo
phải nêu rõ các nội dung sau:
a) Tình hình, kết quả việc xây dựng, thực hiện kế
hoạch thanh tra của đơn vị được kiểm tra;
b) Khó khăn, vướng mắc về việc xây dựng, thực hiện
kế hoạch thanh tra hoặc chồng chéo kế hoạch thanh tra (nếu có);
c) Kiến nghị xử lý các khó khăn, vướng mắc hoặc chồng
chéo (nếu có);
đ) Các nội dung khác (nếu có).
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Tổ chức thực hiện
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố thuộc
Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành;
Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra tỉnh căn cứ quy định của Thông tư này hướng
dẫn chi tiết việc xây dựng kế hoạch thanh tra trong phạm vi quản lý của cơ quan
mình.
Điều 16. Khen thưởng, xử lý vi
phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc xây dựng,
thực hiện định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra được khen thưởng
theo quy định hiện hành.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm trong việc
xây dựng, thực hiện định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra thì
tùy theo tính chất mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.
3. Việc xây dựng, thực hiện định hướng chương trình
thanh tra, kế hoạch thanh tra được đưa vào bộ tiêu chí xét thi đua khen thưởng
hàng năm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Điều 17. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm
2014.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc có
vấn đề mới phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Thanh
tra Chính phủ để được hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương các đoàn thể;
- Lãnh đạo TTCP; các cục, vụ, đơn vị thuộc TTCP;
- Thanh tra các bộ, ngành Trung ương;
- Thanh tra các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Công báo, Cổng TTĐT của Chính phủ;
- Cổng TTĐT, website của TTCP;
- Lưu: VP, Vụ KH, TC và TH (5b).
|
TỔNG THANH TRA
Huỳnh Phong Tranh
|