BỘ NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 01/2010/TT-BNG
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 07 năm 2010
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN SỬ DỤNG BIỂU TƯỢNG QUỐC GIA VÀ NGHI THỨC NHÀ NƯỚC TỔ CHỨC MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG
ĐỐI NGOẠI TẠI CƠ QUAN ĐẠI DIỆN NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Ở NƯỚC
NGOÀI
Căn cứ Luật cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 15/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy
định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao;
Bộ Ngoại giao hướng dẫn sử dụng biểu tượng quốc gia và nghi thức nhà nước tổ
chức một số hoạt động đối ngoại tại cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ở nước ngoài như sau:
Chương 1.
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Đối tượng điều
chỉnh
Thông tư này điều chỉnh đối với cơ quan đại
diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài bao gồm cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự, cơ quan đại diện tại tổ chức quốc tế
theo quy định tại Điều 4 của “Luật cơ quan đại diện nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài”.
Điều 2. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư quy định việc sử dụng:
a) Quốc kỳ, quốc huy, quốc thiều, ảnh hoặc
tượng Chủ tịch Hồ Chí Minh, ảnh lãnh đạo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam; quốc kỳ, quốc huy, quốc thiều, ảnh lãnh tụ, lãnh đạo của quốc gia tiếp
nhận, cờ của chủ thể địa phương nơi đặt cơ quan đại diện lãnh sự hay văn phòng
trực thuộc cơ quan đại diện và cờ của tổ chức quốc tế tiếp nhận (gọi tắt là
biểu tượng quốc gia).
b) Biển hiệu cơ quan đại diện, văn phòng trực
thuộc cơ quan đại diện và nhà riêng người đứng đầu cơ quan đại diện.
c) Nghi thức nhà nước tổ chức một số hoạt
động đối ngoại.
Điều 3. Giải thích
một số từ ngữ trong Thông tư
1. Trụ sở cơ quan đại diện là văn
phòng làm việc của cơ quan đại diện.
2. Văn phòng trực thuộc là nơi làm
việc của một bộ phận thuộc cơ cấu tổ chức của cơ quan đại diện nằm ngoài trụ sở
của cơ quan đại diện hoặc nằm trong khuôn viên trụ sở cơ quan đại diện nhưng có
cổng riêng.
3. Xe riêng là xe ô tô công vụ phục vụ
hoạt động đối ngoại của người đứng đầu cơ quan đại diện.
4. Nhà riêng là nhà ở công vụ dành cho
người đứng đầu cơ quan đại diện nằm ngoài trụ sở của cơ quan đại diện hoặc nằm
trong khuôn viên trụ sở cơ quan đại diện nhưng có cổng riêng.
Điều 4. Nguyên tắc áp
dụng quy định
Cơ quan đại diện sử dụng biểu tượng quốc gia
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, biểu tượng của quốc gia hoặc của tổ
chức quốc tế tiếp nhận và tổ chức các hoạt động đối ngoại phù hợp với quy định
của Thông tư này và các nguyên tắc sau đây:
1. Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan đại diện trong quan hệ với quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận.
2. Phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam
về nghi thức nhà nước đối với các cơ quan nhà nước Việt Nam.
3. Phù hợp với các quy định của các thỏa
thuận và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
4. Phù hợp với luật và thông lệ quốc tế, pháp
luật của quốc gia, quy định của tổ chức quốc tế tiếp nhận và quy định của địa
phương nơi cơ quan đại diện đặt trụ sở cơ quan, văn phòng trực thuộc.
Chương 2.
BIỂN
HIỆU
Điều 5. Nơi đặt biển
hiệu
1. Trụ sở cơ quan đại diện, văn phòng trực
thuộc, nhà riêng có biển hiệu.
2. Biển hiệu treo ngang tầm mắt. Vị trí gắn
biển hiệu không bị che khuất tầm nhìn. Cách gắn biển hiệu đối với trụ sở cơ
quan, văn phòng trực thuộc và nhà riêng cụ thể như sau:
a) Nếu trụ sở cơ quan đại diện, văn phòng
trực thuộc, nhà riêng là tòa nhà có khuôn viên với cổng riêng, biển hiệu được
gắn cạnh cổng chính.
b) Nếu trụ sở cơ quan đại diện, văn phòng
trực thuộc, nhà riêng là một phần của tòa nhà nhưng có cửa riêng ở mặt tiền,
biển hiệu được gắn cạnh cửa chính.
c) Nếu trụ sở cơ quan đại diện, văn phòng
trực thuộc là văn phòng, căn hộ nằm trong một tòa nhà văn phòng hoặc chung cư,
biển hiệu gắn cạnh cửa của văn phòng, căn hộ. Tại mặt tiền hoặc tiền sảnh của
tòa nhà chung có đặt biển chỉ dẫn cố định hướng dẫn khách đến liên hệ công
việc.
d) Nếu nhà riêng là căn hộ nằm trong một tòa
nhà chung cư, tùy theo yêu cầu có thể treo hoặc không treo biển hiệu. Nếu treo
biển hiệu, biển hiệu được gắn cạnh cửa của căn hộ.
Điều 6. Nội dung biển
hiệu
1. Biển hiệu có hình quốc huy nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Quốc hiệu “Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam” và tên cơ quan đại diện, văn phòng trực thuộc, nhà riêng trong biển hiệu
được ghi đầy đủ.
Điều 7. Trình bày
biển hiệu
1. Biển hiệu hình chữ nhật, tỉ lệ chiều rộng
bằng 2/3 chiều dài và được treo ngang. Kích thước biển hiệu được thiết kế hài
hòa với kích thước cổng hoặc cửa nơi đặt biển hiệu.
2. Biển hiệu làm bằng đồng màu vàng, chữ khắc
chìm màu đỏ. Xung quanh biển hiệu có đường viền mạch màu đỏ, cách mép khoảng 01
cm.
3. Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khắc chìm. Quốc huy trên biển hiệu màu vàng, đỏ chuẩn theo quy định
đối với quốc huy trong Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
4. Vị trí trình bày các nội dung của biển
hiệu theo thứ tự từ trên xuống dưới:
a) Quốc huy được đặt trên cùng, chính giữa
theo chiều ngang của biển hiệu. Đường kính hình quốc huy tối thiểu bằng 03 lần
chiều cao chữ tên cơ quan đại diện bằng tiếng Việt.
b) Dưới hình quốc huy, tên cơ quan đại diện,
quốc hiệu, tên văn phòng trực thuộc, nhà riêng lần lượt được viết từ trên xuống
dưới, cân ở giữa biển hiệu. Khổ chữ tên văn phòng trực thuộc, nhà riêng lớn hơn
khổ chữ tên cơ quan đại diện từ 1,2 đến 1,5 lần tùy theo kích thước thực tế của
biển hiệu.
5. Biển hiệu viết bằng hai thứ tiếng, tiếng
Việt và quốc ngữ nước tiếp nhận hoặc một ngoại ngữ được dùng phổ biến tại quốc
gia, tổ chức tiếp nhận. Tiếng Việt viết trước và tiếng nước ngoài viết sau.
Tiếng Việt và tiếng nước ngoài viết bằng chữ in hoa, khổ chữ bằng nhau, nếu là
hệ chữ La - tinh thì cùng kiểu chữ. (Xem trong Phụ lục).
Chương 3.
QUỐC
HUY, QUỐC KỲ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, ẢNH HOẶC TƯỢNG CHỦ TỊCH
HỒ CHÍ MINH, ẢNH LÃNH ĐẠO, QUỐC KỲ CỦA QUỐC GIA, CỜ CỦA TỔ CHỨC QUỐC TẾ TIẾP
NHẬN
Điều 8. Quy định
chung về treo quốc huy và quốc kỳ Việt Nam
1. Trụ sở cơ quan đại diện và văn phòng trực
thuộc phải treo quốc huy và quốc kỳ Việt Nam.
2. Quốc kỳ Việt Nam được treo trong các hoạt
động lễ tiết đối ngoại của cơ quan đại diện.
3. Quốc kỳ Việt Nam treo ngoài trời tại trụ
sở cơ quan đại diện, văn phòng trực thuộc, nhà riêng có đèn chiếu sáng khi trời
tối.
Điều 9. Treo quốc huy
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại trụ sở cơ quan đại diện, văn phòng
trực thuộc
1. Nếu trụ sở cơ quan đại diện, văn phòng
trực thuộc là một tòa nhà riêng, quốc huy treo tại mặt tiền, phía trên cửa
chính tòa nhà.
2. Nếu trụ sở cơ quan đại diện, văn phòng
trực thuộc là một diện tích nằm trong một tòa nhà văn phòng, quốc huy được treo
phía trên cửa chính vào văn phòng làm việc của cơ quan. Trong trường hợp vì lý
do kiến trúc mà không treo được quốc huy phía trên cửa chính, quốc huy được
treo tại tiền sảnh trong văn phòng, trực diện với cửa chính.
Điều 10. Treo quốc kỳ
Việt Nam và quốc kỳ của quốc gia, cờ của tổ chức quốc tế tiếp nhận tại trụ sở
cơ quan đại diện, văn phòng trực thuộc và nhà riêng
Tùy theo kiến trúc, vị trí và quy mô trụ sở
cơ quan đại diện, văn phòng trực thuộc và nhà riêng, nơi treo quốc kỳ được
thiết kế phù hợp:
1. Quốc kỳ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam:
a) Đối với trụ sở cơ quan đại diện và văn
phòng trực thuộc:
- Nếu trụ sở cơ quan đại diện, văn phòng trực
thuộc là một tòa nhà có khuôn viên riêng, cột cờ treo quốc kỳ được đặt trong
khuôn viên, trước mặt tiền của tòa nhà.
- Nếu trụ sở cơ quan đại diện và văn phòng
trực thuộc là một tòa nhà không có khuôn viên riêng trước mặt tiền, quốc kỳ
được cắm trên nóc nhà hoặc cắm trên mặt tiền, phía trên cửa chính tòa nhà, cán
cờ cắm nghiêng ra phía trước tạo thành với mặt đất một góc từ 45 đến 70 độ.
(Xem hình 2 và 3 trong Phụ lục).
- Nếu trụ sở cơ quan đại diện, văn phòng trực
thuộc là một diện tích nằm trong một tòa nhà văn phòng, quốc kỳ được treo tại
dãy cờ chung của các cơ quan, tổ chức làm việc trong tòa nhà đó. Nếu trong tòa
nhà văn phòng chỉ có cơ quan đại diện Việt Nam hoặc văn phòng trực thuộc có
quyền treo cờ thì quốc kỳ được treo trên cột cờ đặt trước mặt tiền chính của
tòa nhà văn phòng.
b) Đối với nhà riêng:
- Quốc kỳ Việt Nam treo phía ngoài nhà riêng
của người đứng đầu cơ quan đại diện phù hợp với thông lệ lễ tân ngoại giao của
quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận.
- Chỉ treo quốc kỳ phía ngoài nếu nhà riêng
là một tòa nhà riêng hoặc một phần của tòa nhà có cổng hay cửa riêng. Cách treo
quốc kỳ như đối với trụ sở cơ quan đại diện.
2. Quốc kỳ quốc gia tiếp nhận: Trong trường
hợp quốc gia tiếp nhận quy định treo quốc kỳ nước tiếp nhận tại trụ sở cơ quan
đại diện, văn phòng trực thuộc hoặc nhà riêng khi Nguyên thủ Quốc gia, Người
đứng đầu Cơ quan Hành pháp hoặc Lập pháp quốc gia tiếp nhận đến dự các hoạt
động đối ngoại tại đó, quốc kỳ nước tiếp nhận được treo cùng với quốc kỳ Việt
Nam.
Quốc kỳ Việt Nam và quốc kỳ nước tiếp nhận
phải có kích thước tương đương, cách treo giống nhau và cao ngang nhau, quốc kỳ
Việt Nam treo bên phải, quốc kỳ của nước tiếp nhận bên trái nếu từ phía ngoài
nhìn vào (xem hình 4 trong Phụ lục).
Quốc kỳ của nước tiếp nhận được treo lên
trước khi khách đến và được hạ xuống sau khi khách rời đi.
3. Cờ của tổ chức quốc tế tiếp nhận: Nếu theo
quy định, thông lệ lễ tân của tổ chức quốc tế tiếp nhận mà trụ sở của cơ quan
đại diện các quốc gia thành viên tại tổ chức quốc tế phải treo cờ của tổ chức
quốc tế đó thì cờ của tổ chức quốc tế tiếp nhận được treo cùng với quốc kỳ Việt
Nam. Cách treo quốc kỳ Việt Nam và cờ của tổ chức quốc tế tiếp nhận như quy
định Khoản 2 Điều này.
Điều 11. Quốc kỳ Việt
Nam, ảnh hoặc tượng Chủ tịch Hồ Chí Minh trong phòng tiếp khách đối ngoại
1. Phòng tiếp khách đối ngoại tại trụ sở cơ
quan đại diện, văn phòng trực thuộc hay nhà riêng có quốc kỳ Việt Nam và treo
ảnh hoặc đặt tượng Chủ tịch Hồ Chí Minh phía sau nơi ngồi tiếp khách của người
chủ trì tiếp khách.
2. Treo ảnh hoặc đặt tượng Chủ tịch Hồ Chí
Minh ở chính giữa, quốc kỳ Việt Nam treo trên cột cờ đặt phía bên trái ảnh hoặc
tượng nếu nhìn từ phía đối diện. Đỉnh của ảnh hoặc tượng Chủ tịch Hồ Chí Minh
không cao hơn đỉnh ngôi sao vàng trong quốc kỳ Việt Nam khi treo trên cột cờ.
(Xem hình 5 trong Phụ lục).
Điều 12. Quốc kỳ Việt
Nam, cờ của đối tác trong lễ ký văn kiện và hội đàm
1. Nguyên tắc chung:
a) Treo quốc kỳ Việt Nam và quốc kỳ của nước
hay cờ của tổ chức quốc tế tiếp nhận nếu phía Việt Nam tham gia ký kết, hội đàm
là thành viên của cơ quan đại diện hoặc đại diện cơ quan nhà nước Việt Nam từ
trong nước sang và đối tác tham gia hội đàm, ký kết là đại diện của cơ quan nhà
nước của quốc gia có quan hệ ngoại giao chính thức với Việt Nam hoặc tổ chức
quốc tế mà Việt Nam tham gia.
b) Quốc kỳ Việt Nam và quốc kỳ của nước hay
cờ của tổ chức quốc tế tiếp nhận phải có kích thước tương đương và đặt song
song ngang bằng nhau.
2. Lễ ký kết văn kiện: Lễ ký văn kiện giữa
Việt Nam và đối tác nước ngoài do cơ quan đại diện chủ trì mời đến ký, dù tổ
chức tại trụ sở cơ quan, nhà riêng hoặc ngoài cơ quan đại diện, vị trí đặt cờ
(cờ bàn) như sau:
a) Lễ ký văn kiện giữa Việt Nam với một đối
tác nước ngoài: Phù hợp với cách sắp xếp vị trí người đại diện ký kết, nếu nhìn
vào từ phía đối diện người ký văn kiện, quốc kỳ Việt Nam đặt bên phải, cờ đối
tác bên trái (xem hình 6A trong Phụ lục).
b) Lễ ký văn kiện giữa Việt Nam với hai hay
nhiều đối tác nước ngoài. Phù hợp với cách sắp xếp vị trí của người đại diện
các bên ký kết, nếu nhìn vào từ phía đối diện người ký, quốc kỳ Việt Nam đặt ở
giữa, cờ của các đối tác lần lượt đặt bên trái, bên phải quốc kỳ Việt Nam,
ngược chiều kim đồng hồ theo vần chữ cái A, B, C tên gọi quốc gia, tổ chức có
người đại diện ký, bằng ngôn ngữ được sử dụng rộng rãi tại quốc gia hay tổ chức
quốc tế tiếp nhận hoặc do các bên ký kết thỏa thuận (xem hình 6B trong Phụ
lục).
3. Hội đàm ngồi bàn viết giữa Việt Nam với
đối tác nước ngoài: Quốc kỳ Việt Nam đặt trên bàn trước Trưởng đoàn Việt Nam,
cờ khách đặt tương tự trước Trưởng đoàn khách.
4. Lễ ký kết văn kiện hay hội đàm do cơ quan
nước ngoài chủ trì tổ chức: Việc sắp xếp vị trí người ký, quốc kỳ Việt Nam và
quốc kỳ nước ngoài, cờ của tổ chức quốc tế theo quy định, thông lệ lễ tân của
quốc gia hay tổ chức quốc tế đó và không trái với quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 13. Quốc kỳ Việt
Nam trên xe riêng khi người đứng đầu cơ quan đại diện hoạt động đối ngoại
1. Quốc kỳ Việt Nam cắm trên xe riêng của
người đứng đầu cơ quan đại diện khi người đứng đầu cơ quan đại diện sử dụng xe
hoạt động đối ngoại phù hợp với quy định, thông lệ lễ tân của quốc gia, tổ chức
quốc tế tiếp nhận.
2. Xe riêng của người đứng đầu cơ quan đại
diện không cắm quốc kỳ Việt Nam khi đi trong đội hình đoàn xe đón tiếp đoàn
Việt Nam thăm quốc gia hay tổ chức quốc tế tiếp nhận khi xe ô tô của Trưởng
đoàn Việt Nam có cắm quốc kỳ Việt Nam.
Điều 14. Quốc kỳ Việt
Nam, quốc kỳ của quốc gia, cờ của tổ chức quốc tế tiếp nhận trong một số hoạt
động đối ngoại khác
1. Đối với các hoạt động như mít tinh nhân
dịp quốc khánh, kỷ niệm các ngày lễ lớn của Việt Nam, kỷ niệm sự kiện quan
trọng trong quan hệ với quốc gia hay tổ chức quốc tế tiếp nhận do cơ quan đại
diện tổ chức có mời khách của quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận:
a) Nếu theo quy định, thông lệ lễ tân của
quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận, trong các hoạt động trên quy định có treo
quốc kỳ của quốc gia hay cờ của tổ chức quốc tế tiếp nhận, chỉ treo quốc kỳ của
quốc gia hay cờ của tổ chức quốc tế tiếp nhận cùng với quốc kỳ Việt Nam. Quốc
kỳ Việt Nam và quốc kỳ của quốc gia hoặc cờ của tổ chức quốc tế tiếp nhận có
kích thước tương đương và được treo song song, cao ngang nhau. Quốc kỳ Việt Nam
treo bên phải, quốc kỳ của quốc gia hay cờ của tổ chức quốc tế tiếp nhận treo
bên trái theo hướng nhìn vào sân khấu nơi treo cờ. (Xem hình 7 trong Phụ lục).
b) Nếu theo quy định hoặc thông lệ lễ tân của
quốc gia tiếp nhận trong các hoạt động trên quy định cơ quan đại diện lãnh sự
hoặc văn phòng trực thuộc đóng tại địa phương có treo cờ của chủ thể địa phương
(nước cộng hòa, bang, tỉnh, vùng lãnh thổ,…), chỉ treo cờ của chủ thể địa
phương cùng với quốc kỳ Việt Nam và quốc kỳ quốc gia tiếp nhận. Quốc kỳ Việt
Nam và quốc kỳ của quốc gia tiếp nhận có kích thước tương đương, treo song song
và cao ngang nhau. Quốc kỳ Việt Nam treo bên phải, quốc kỳ của quốc gia tiếp
nhận treo bên trái theo hướng nhìn vào sân khấu nơi treo cờ. Tỉ lệ kích thước
cờ của chủ thể địa phương so với quốc kỳ của hai quốc gia và vị trí treo cờ của
chủ thể địa phương theo quy định hay thông lệ lễ tân của quốc gia tiếp nhận.
2. Đối với các cuộc gặp gỡ của Lãnh đạo cấp
cao Việt Nam hoặc người đứng đầu cơ quan đại diện với cộng đồng người Việt Nam
đang sinh sống và làm việc tại nước sở tại do cơ quan đại diện tổ chức ở trong
hoặc ngoài cơ quan đại diện có treo quốc kỳ Việt Nam. Cách mức treo quốc kỳ như
sau:
a) Nếu quốc kỳ treo trên cột cờ, quốc kỳ đặt
bên tay phải của diễn giả theo hướng nhìn từ sân khấu xuống (xem hình 8 trong
Phụ lục).
b) Nếu gắn trên phông, quốc kỳ treo chính
diện phía sau diễn giả, đầu của diễn giả không cao hơn ngôi sao vàng trong quốc
kỳ (xem hình 9 trong Phụ lục).
3. Đối với các hoạt động liên quan đến quan
hệ với Việt Nam do các cơ quan, tổ chức nước ngoài tổ chức, việc treo quốc kỳ
Việt Nam trong các hoạt động đó theo quy định, thông lệ lễ tân của quốc gia, tổ
chức quốc tế tiếp nhận và không trái với quy định tại Khoản 1 Điều
12.
Điều 15. Ảnh lãnh đạo
1. Đối với những hoạt động đối ngoại do cơ
quan đại diện hoặc do quốc gia tiếp nhận tổ chức mà theo quy định, thông lệ lễ
tân của quốc gia tiếp nhận có treo ảnh lãnh đạo của người tiếp nhận và nước cử
cơ quan đại diện trong thời gian diễn ra sự kiện, ảnh lãnh đạo Việt Nam sẽ được
treo cùng ảnh lãnh đạo nước tiếp nhận. Ảnh lãnh đạo hai quốc gia treo song
song, cao ngang nhau với cỡ ảnh tương đương và khung ảnh giống nhau.
2. Treo ảnh Chủ tịch Hồ Chí Minh nếu quốc gia
tiếp nhận treo ảnh lãnh tụ dân tộc, treo ảnh Chủ tịch nước nếu quốc gia tiếp
nhận treo ảnh Nguyên thủ Quốc gia đương nhiệm.
3. Nếu hoạt động đối ngoại do cơ quan đại
diện tổ chức, ảnh lãnh đạo Việt Nam treo bên phải, ảnh lãnh đạo quốc gia tiếp
nhận treo bên trái theo hướng nhìn vào ảnh. Nếu hoạt động do quốc gia tiếp nhận
tổ chức, vị trí treo ảnh lãnh đạo của hai quốc gia được sắp xếp theo quy định
lễ tân của quốc gia tiếp nhận.
Điều 16. Cử quốc
thiều nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Quốc thiều Việt Nam được cử trong các cuộc
mít tinh, chiêu đãi chào mừng Quốc khánh, ngày lễ lớn của Việt Nam hoặc kỷ niệm
sự kiện quan trọng trong quan hệ giữa Việt Nam với quốc gia hay tổ chức quốc tế
tiếp nhận phù hợp với quy định, thông lệ lễ tân của quốc gia, tổ chức quốc tế
tiếp nhận.
2. Nếu trong hoạt động đối ngoại có cử quốc
thiều hai nước, quốc thiều Việt Nam và quốc thiều quốc gia tiếp nhận được cử
theo thứ tự phù hợp với quy định, thông lệ lễ tân tại quốc gia tiếp nhận.
Điều 17. Chiêu đãi
tiếp khách chào mừng Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1. Cơ quan đại diện và văn phòng trực thuộc
nếu đóng tại địa phương khác nơi đặt trụ sở cơ quan đại diện tổ chức chiêu đãi
tiếp khách chào mừng Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo
quy định của Nhà nước và hướng dẫn của Bộ Ngoại giao.
2. Chủ trì chiêu đãi tiếp khách là người đứng
đầu cơ quan đại diện, văn phòng trực thuộc tại thời điểm tổ chức chiêu đãi tiếp
khách. Tùy theo thông lệ lễ tân tại nước sở tại, tổ chức quốc tế tiếp nhận, điều
kiện thực tế của cơ quan đại diện, người đứng đầu cơ quan đại diện, văn phòng
trực thuộc và phu nhân hoặc phu quân chủ trì chiêu đãi.
3. Giấy mời chiêu đãi có hình quốc huy nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với của người đứng đầu và người đứng đầu
tạm thời cơ quan đại diện gồm:
- Đại sứ quán: Đại sứ đặc mệnh toàn quyền,
Đại biện, Đại biện lâm thời.
- Tổng Lãnh sự quán: Tổng Lãnh sự; Lãnh sự
quán: Lãnh sự.
- Cơ quan đại diện tại tổ chức quốc tế: Đại
diện thường trực, Quan sát viên thường trực hoặc Đại diện của Chủ tịch nước hay
người được chính thức chỉ định tạm thời thay thế người đứng đầu phù hợp với quy
định của Việt Nam, thông lệ lễ tân của tổ chức quốc tế tiếp nhận.
4. Trên sân khấu nơi tổ chức chiêu đãi tiếp
khách có treo quốc kỳ Việt Nam, quốc kỳ quốc gia hay cờ của tổ chức quốc tế
tiếp nhận. Cách thức treo quốc kỳ Việt Nam, quốc kỳ quốc gia hay tổ chức quốc
tế tiếp nhận như sau:
- Quốc kỳ Việt Nam phía tay phải, quốc kỳ của
quốc gia hay cờ của tổ chức quốc tế tiếp nhận bên tay trái theo hướng nhìn lên
sân khấu. Quốc kỳ Việt Nam và quốc kỳ của quốc gia hay tổ chức tiếp nhận phải
có kích thước tương đương, cách treo giống nhau và cao ngang nhau. (Xem hình 7
trong Phụ lục).
- Đối với cơ quan đại diện lãnh sự, văn phòng
trực thuộc đóng tại địa phương, nếu chủ thể địa phương có cờ riêng, cờ của chủ
thể địa phương được treo cùng quốc kỳ Việt Nam và quốc kỳ của quốc gia tiếp
nhận theo quy định tại Mục b, Khoản 1, Điều 14.
5. Việc cử quốc thiều nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, quốc thiều quốc gia tiếp nhận theo quy định tại Điều 16.
6. Phát biểu chào mừng của người đứng đầu cơ
quan đại diện và của khách chính đại diện cho quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp
nhận phù hợp với quy định, thông lệ lễ tân của quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp
nhận.
7. Trang trí phông sân khấu phù hợp với thông
lệ lễ tân tại quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận. Trong trường hợp có phông
trang trí, cách thức như sau:
a) Ngôn ngữ:
- Phông có thể viết bằng một ngôn ngữ là quốc
ngữ nước tiếp nhận hoặc một ngoại ngữ được dùng phổ biến tại quốc gia, tổ chức
quốc tế tiếp nhận.
- Nếu phông viết bằng hai thứ tiếng, tiếng
Việt và quốc ngữ nước tiếp nhận hoặc một ngoại ngữ được dùng phổ biến tại quốc
gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận. Tiếng Việt viết trước và tiếng nước ngoài viết
sau. Tiếng Việt và tiếng nước ngoài viết bằng chữ in hoa, khổ chữ bằng nhau,
nếu là hệ chữ La-tinh thì cùng kiểu chữ.
b) Nội dung:
Quốc khánh lần thứ …
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
2/9/1945 - 2/9/…
Điều 18. Mở sổ tang
1. Cơ quan đại diện và văn phòng trực thuộc
nếu đóng tại địa phương khác nơi đặt cơ quan đại diện tổ chức mở sổ tang, tiếp
khách ký sổ tang khi Nhà nước Việt Nam tổ chức Lễ quốc tang. Đối với các lễ
tang khác, cơ quan đại diện mở sổ tang, tiếp khách ký sổ tang theo chỉ đạo
thống nhất của Bộ Ngoại giao. Sổ tang có bìa màu đen hoặc màu sẫm.
2. Mở sổ tang người quá cố: Trên ban thờ có
di ảnh người quá cố với dải băng đen ở chéo góc trên bên trái theo hướng nhìn
vào ảnh, có lọ hoa. Có thể thắp nến, đặt bát hương (việc thắp nến, đặt bát
hương, thắp hương tùy thuộc vào thực tiễn phong tục tập quán của nước sở tại).
3. Mở sổ tang tổn thất do thảm họa, thiên
tai: Phông sau ban thờ màu sẫm ghi hàng chữ bằng tiếng Việt hay quốc ngữ nước
tiếp nhận hoặc bằng một ngôn ngữ thông dụng tại quốc gia nơi đặt cơ quan đại
diện: “Tưởng niệm các nạn nhân (tên thảm họa)”. Trên ban thờ có lọ hoa. Có thể
thắp nến và đặt bát hương (việc thắp nến, đặt bát hương, thắp hương tùy thuộc
vào thực tiễn phong tục tập quán của nước sở tại).
Điều 19. Treo cờ tang
1. Cơ quan đại diện treo cờ tang khi Nhà nước
Việt Nam tổ chức Lễ quốc tang. Cơ quan đại diện chỉ treo cờ tang đối với Quốc
tang của quốc gia hoặc lễ tang của tổ chức quốc tế tiếp nhận theo chỉ đạo của
Bộ Ngoại giao.
2. Treo cờ tang trong suốt thời gian để tang
theo quy định của Ban Lễ tang Nhà nước và trong thời gian cơ quan đại diện mở
sổ tang trong trường hợp không mở sổ tang đúng ngày để tang theo quy định của
Ban Lễ tang Nhà nước.
3. Cờ tang được treo cao trên đỉnh cột cờ,
phía trên quốc kỳ Việt Nam đính một dải băng đen. Dải băng đen có chiều rộng
bằng 01/10 chiều rộng của quốc kỳ, chiều dài tối thiểu bằng 1/2 chiều dài của
quốc kỳ.
Chương 4.
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 20. Trách nhiệm
thi hành
1. Người đứng đầu các cơ quan đại diện nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện Thông tư này.
2. Các đơn vị chức năng liên quan của Bộ
Ngoại giao có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện; cung cấp băng,
đĩa quốc thiều, quốc huy, ảnh, tượng Chủ tịch Hồ Chí Minh theo mẫu thống nhất.
Điều 21. Hiệu lực thi
hành
Thông tư có hiệu lực sau 45 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng TW, Ban Đối ngoại TW Đảng,
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài;
- Các đơn vị thuộc BNG;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Ngoại giao;
- Lưu: VP, LT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đoàn Xuân Hưng
|
PHỤ
LỤC
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 01/2010/TT-BNG ngày 15 tháng 7 năm 2010)
Minh
họa một số quy định trong Thông tư
Nội dung biển hiệu:
- Ví dụ: Trụ sở cơ quan đại diện:
TỔNG LÃNH SỰ QUÁN
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
- Ví dụ: Nhà riêng:
ĐẠI SỨ QUÁN
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
NHÀ RIÊNG ĐẠI SỨ
- Ví dụ: Văn phòng trực thuộc
ĐẠI SỨ QUÁN
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG LÃNH SỰ
- Ví dụ: Biển hiệu bằng tiếng Việt và tiếng
Anh:
ĐẠI SỨ QUÁN
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG LÃNH SỰ
EMBASSY
OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
CONSULAR SECTION
Hình 1: Biển hiệu Đại sứ quán
Hình 2: Quốc kỳ cắm trên nóc nhà
Hình 3: Quốc kỳ cắm nghiêng trên mặt tiền tòa
nhà
Hình 4: Treo Quốc kỳ Việt Nam cùng cờ của quốc
gia hoặc tổ chức tiếp nhận (Cột cờ đặt trước mặt tiền trong khuôn viên của cơ
quan đại diện)
Hình 5: Trong phòng tiếp khách treo ảnh Chủ
tịch Hồ Chí Minh cùng quốc kỳ Việt Nam phía sau người chủ chính và khách chính.
Hình 6A: Lễ ký kết do cơ quan đại diện tổ chức
giữa Việt Nam và một đối tác.
Hình 6B: Lễ ký kết do cơ quan đại diện tổ chức
giữa Việt Nam và nhiều đối tác
Hình 7: Quốc kỳ Việt Nam và quốc kỳ quốc gia
hay cờ của tổ chức quốc tế tiếp nhận treo trên phông trong các hoạt động đối
ngoại do cơ quan đại diện tổ chức.
Hình 8, 9: Diễn giả và treo quốc kỳ trên sân
khấu.