THÔNG TRI
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN Ở
XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ BAN GIÁM SÁT ĐẦU TƯ CỦA CỘNG ĐỒNG
Căn cứ Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2015;
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ năm 2015;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư công năm 2019;
Căn cứ Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của
Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và
giám định, đánh giá đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 59/2023/NĐ-CP ngày 14/8/2023 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở năm 2022;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số
403/2017/NQLT-UBTVQH14-CP-ĐCTUBTWMTTQVN ngày 15/6/2017 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, Chính phủ và Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy
định chi tiết các hình thức giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
(MTTQ) Việt Nam hướng dẫn thực hiện các quy định về tổ chức, hoạt động của Ban
Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn (Ban TTND) và Ban Giám sát đầu tư của
cộng đồng (Ban GSĐTCCĐ) như sau:
I. BAN THANH TRA NHÂN DÂN Ở XÃ,
PHƯỜNG, THỊ TRẤN
1. Về tổ chức của Ban Thanh tra
nhân dân
Cơ cấu, số lượng, tiêu chuẩn thành viên Ban TTND,
nhiệm kỳ, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban TTND được thực hiện theo quy định tại các
Điều 36, 37, 38 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở năm 2022
và Điều 13 của Nghị định số 59/2023/NĐ-CP ngày 14/8/2023 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở năm
2022 (Nghị định số 59/2023/NĐ-CP).
2. Bầu và công nhân thành viên
Ban Thanh tra nhân dân
2.1. Công tác chuẩn bị bầu thành viên Ban Thanh
tra nhân dân
Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) có trách nhiệm:
- Ban hành quyết định tổ chức bầu thành viên Ban
TTND; chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã xây dựng kế hoạch, hướng
dẫn nghiệp vụ và tổ chức triển khai kế hoạch chậm nhất 20 ngày trước ngày tổ chức
cuộc họp của cộng đồng dân cư để bầu Ban TTND.
Các quyết định phải được thông báo đến Nhân dân ở
thôn, làng, ấp, bản, buôn, bon, phum, sóc (sau đây gọi chung là thôn), tổ dân
phố, khu phố, khối phố, khóm, tiểu khu (sau đây gọi chung là tổ dân phố), niêm
yết tại nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng của thôn, tổ dân phố và thông báo
trên hệ thống truyền thanh hoặc bằng hình thức khác phù hợp với điều kiện của địa
phương chậm nhất 07 ngày trước ngày bầu.
- Căn cứ số lượng thôn, tổ dân phố trên địa bàn cấp
xã để quyết định số lượng thành viên Ban TTND bảo đảm mỗi thôn, tổ dân phố có
ít nhất 01 đại diện tham gia; lập và gửi danh sách số lượng thành viên Ban TTND
của từng thôn, tổ dân phố tới Ban Công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố (Ban
Công tác Mặt trận) để cử đại diện tham gia bầu thành viên Ban TTND. Đối với xã,
phường, thị trấn có dưới 05 thôn, tổ dân phố, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt
Nam cấp xã quyết định số lượng thành viên tham gia Ban TTND của từng thôn, tổ
dân phố, bảo đảm bầu đủ 05 thành viên Ban TTND.
- Trưởng Ban Công tác Mặt trận căn cứ danh sách và
hướng dẫn của Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã chủ trì, phối hợp với
Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố tổ chức cuộc họp để dự kiến cử đại diện tham
gia bầu thành viên Ban TTND; báo cáo cấp ủy chi bộ thôn, tổ dân phố để thống nhất
giới thiệu người được cử tham gia bầu thành viên Ban TTND. Sau khi có ý kiến của
cấp ủy chi bộ thôn, tổ dân phố, Ban Công tác Mặt trận quyết định và gửi danh
sách chính thức những người được giới thiệu tham gia bầu thành viên Ban TTND
(ít nhất 01 người) tới Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã chậm nhất 15
ngày trước ngày tổ chức bầu thành viên Ban TTND để tổng hợp, lập danh sách người
được giới thiệu tham gia bầu thành viên Ban TTND.
2.2. Hình thức bầu thành viên Ban Thanh tra nhân
dân
Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã trên cơ
sở thống nhất với UBND cấp xã quyết định tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư
để bầu thành viên Ban TTND; trường hợp thôn, tổ dân phố có từ 200 hộ gia đình
trở lên hoặc có địa bàn dân cư sinh sống không tập trung thì có thể tổ chức các
cuộc họp theo từng cụm dân cư. Tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư để bầu
thành viên Ban TTND thực hiện theo mục 2.3.I Thông tri này.
Trường hợp tổ chức cuộc họp thôn, tổ dân phố mà
không có đủ trên 50% đại diện của số hộ gia đình tham dự hoặc ở địa bàn miền
núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc dân cư sinh sống khó khăn cho việc
tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư thì Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam
cấp xã thống nhất với UBND cấp xã quyết định lựa chọn hình thức phát phiếu lấy
ý kiến của hộ gia đình đối với việc bầu thành viên Ban TTND. Tổ chức phát phiếu
lấy ý kiến của hộ gia đình đối với việc bầu thành viên Ban TTND thực hiện theo mục 2.4.I Thông tri này.
2.3. Tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư để bầu
thành viên Ban Thanh tra nhân dân
a) Triệu tập và chủ trì cuộc họp của cộng đồng dân
cư
- Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố triệu tập và chủ
trì tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư để bầu thành viên Ban TTND.
Trường hợp khuyết Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố
thì Chủ tịch UBND cấp xã chỉ định đại diện Ban Công tác Mặt trận hoặc triệu tập
viên là công dân có uy tín cư trú tại thôn, tổ dân phố triệu tập và tổ chức cuộc
họp của cộng đồng dân cư.
- Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố ủy quyền cho một
thành viên Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố hoặc một công dân có uy tín
cư trú tại cụm dân cư chủ trì, điều hành cuộc họp của cụm dân cư để bầu thành
viên Ban TTND và báo cáo kết quả với Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố để tổng
hợp vào kết quả chung của toàn thôn, tổ dân phố.
b) Thành phần tham dự cuộc họp của cộng đồng dân cư
- Thành phần tham dự cuộc họp của cộng đồng dân cư
gồm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Ban công tác Mặt trận, đại diện các hộ
gia đình trong thôn, tổ dân phố.
Đại diện hộ gia đình là người có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ, có khả năng đại diện được cho các thành viên hộ gia đình; trường
hợp hộ gia đình không có người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì không tính
vào tỷ lệ đại diện hộ gia đình.
c) Thông tin về cuộc họp của cộng đồng dân cư
Thông tin về cuộc họp của cộng đồng dân cư để bầu
thành viên Ban TTND phải được thông báo đến thành phần tham dự ít nhất 02 ngày
trước khi tổ chức cuộc họp bằng một trong các hình thức sau: Giấy mời, thông
báo trực tiếp đến từng hộ gia đình, qua hệ thống truyền thanh của thôn, tổ dân
phố, điện thoại, các ứng dụng mạng xã hội hoạt động hợp pháp theo quy định của
pháp luật do thôn, tổ dân phố thống nhất thiết lập và được niêm yết công khai tại
nhà văn hóa, các điểm sinh hoạt cộng đồng của cụm, thôn, tổ dân phố.
d) Trình tự tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư
- Người chủ trì cuộc họp của cộng đồng dân cư tuyên
bố lý do, giới thiệu đại biểu; thông qua chương trình cuộc họp; giới thiệu người
để đại diện các hộ gia đình tham gia cuộc họp biểu quyết cử làm thư ký cuộc họp.
Người được chọn làm thư ký cuộc họp khi có trên 50% đại diện hộ gia đình tham dự
cuộc họp giơ tay biểu quyết đồng ý.
- Ban Công tác Mặt trận công bố quyết định, văn bản
liên quan, giới thiệu số lượng, tiêu chuẩn thành viên Ban TTND, danh sách người
được giới thiệu bầu thành viên Ban TTND và đề nghị đại diện các hộ gia đình
tham dự cuộc họp thảo luận, tự ứng cử hoặc đề cử người có đủ tiêu chuẩn điều kiện
để tham gia bầu.
- Kết thúc thảo luận, người chủ trì cuộc họp tổng hợp
các ý kiến thảo luận, thông qua danh sách người được giới thiệu bầu thành viên
Ban TTND; lấy ý kiến người tham dự về phương án biểu quyết bằng hình thức giơ
tay hoặc bỏ phiếu kín để bầu thành viên Ban TTND. Phương án được lựa chọn khi
có trên 50% đại diện hộ gia đình tham dự cuộc họp giơ tay biểu quyết đồng ý.
- Tiến hành biểu quyết đối với những nội dung đã được
thảo luận
Đối với hình thức biểu quyết giơ tay, Hội nghị cử
03 người trực tiếp đếm, tính kết quả biểu quyết với từng người trong danh sách
ngay tại thời điểm biểu quyết. Kết quả được công bố ngay sau khi biểu quyết và
được ghi vào biên bản cuộc họp.
Đối với hình thức biểu quyết bằng bỏ phiếu kín, người
chủ trì cuộc họp đề xuất số lượng và danh sách Ban kiểm phiếu từ 03 đến 05 người
(gồm Trưởng ban và các thành viên); đại diện hộ gia đình tham dự cuộc họp biểu
quyết bằng hình thức giơ tay về thành viên Ban kiểm phiếu. Ban kiểm phiếu được
quyết định khi có trên 50% đại diện hộ gia đình tham dự cuộc họp giơ tay biểu
quyết đồng ý.
Ban kiểm phiếu hướng dẫn thể lệ, cách ghi phiếu, bỏ
phiếu và tiến hành phát phiếu. Phiếu bầu phải ghi đầy đủ họ, tên của những người
trong danh sách được giới thiệu bầu thành viên Ban TTND và đóng dấu của Ủy ban
MTTQ Việt Nam cấp xã.
Trước khi kiểm phiếu, Ban kiểm phiếu phải thống kê,
lập biên bản, niêm phong số phiếu không sử dụng đến và mời đại diện 02 hộ gia
đình tham dự cuộc họp không phải là người trong danh sách được giới thiệu bầu
chứng kiến việc mở hòm phiếu và kiểm phiếu.
Ban kiểm phiếu tiến hành kiểm phiếu tại nơi bỏ phiếu
ngay sau khi kết thúc bỏ phiếu, lập biên bản kiểm phiếu (3 bản theo mẫu số 02 kèm theo Thông tri này) và công bố kết quả
kiểm phiếu tại cuộc họp.
- Chủ trì kết luận nội dung cuộc họp và thông báo kết
quả bầu thành viên Ban TTND. Cuộc họp phải được lập biên bản thể hiện rõ diễn
biến và kết quả bầu thành viên Ban TTND (theo mẫu số 02).
Thư ký và người chủ trì ký biên bản cuộc họp.
- Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc
họp, Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố chủ trì phối hợp với Ban Công tác Mặt trận
thống nhất và hoàn thiện hồ sơ cuộc họp gồm biên bản cuộc họp, biên bản kiểm
phiếu, phiếu bầu và gửi đến Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã để tổng
hợp kết quả chung của toàn cấp xã.
đ) Trường hợp tổ chức cuộc họp theo từng cụm dân cư
Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố phối hợp với Ban
công tác Mặt trận báo cáo Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã xem xét,
quyết định phương án tổ chức cuộc họp bao gồm các nội dung: số lượng cụm dân
cư; người chủ trì hoặc người được ủy quyền chủ trì cuộc họp từng cụm dân cư; dự
kiến thời gian, địa điểm tổ chức cuộc họp, phân công thực hiện, báo cáo kết quả
cuộc họp từng cụm dân cư và tổng hợp vào kết quả chung của toàn thôn, tổ dân phố.
Trình tự tổ chức cuộc họp theo từng cụm dân cư thực
hiện tương tự như cuộc họp của cộng đồng dân cư quy định tại mục
c.2.3.I Thông tri này.
2.4. Tổ chức phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia
đình
a) Xây dựng kế hoạch tổ chức phát phiếu lấy ý kiến
Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố chủ trì phối hợp
với Trưởng Ban Công tác Mặt trận xây dựng kế hoạch tổ chức phát phiếu lấy ý kiến
gồm các nội dung chính sau: mục đích, yêu cầu, nội dung, thành phần, thời gian,
thời hạn lấy ý kiến, phân công tổ chức thực hiện, các điều kiện bảo đảm việc tổ
chức phát phiếu lấy ý kiến.
Kế hoạch tổ chức phát phiếu lấy ý kiến phải được gửi
đến Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã, UBND cấp xã chậm nhất 02 ngày
làm việc kể từ ngày ban hành Kế hoạch.
b) Thành lập tổ phát phiếu lấy ý kiến
Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố quyết định thành
lập Tổ phát phiếu lấy ý kiến từ 03 đến 05 thành viên gồm: đại diện thôn, tổ dân
phố, Ban công tác Mặt trận, đại diện tổ chức chính trị - xã hội ở thôn, tổ dân
phố. Đại diện Ban công tác Mặt trận là Tổ trưởng.
c) Công khai thông tin về việc phát phiếu lấy ý kiến
Thông tin về việc phát phiếu lấy ý kiến được công
khai bằng một trong các hình thức: niêm yết tại nhà văn hóa và các điểm sinh hoạt
cộng đồng ở thôn, tổ dân phố, thông báo trực tiếp đến từng hộ gia đình, qua hệ
thống truyền thanh của thôn, tổ dân phố, điện thoại, các ứng dụng mạng xã hội
hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật do thôn, tổ dân phố thống nhất
thiết lập ít nhất 02 ngày làm việc trước ngày tổ chức phát phiếu lấy ý kiến.
d) Phiếu lấy ý kiến:
Phiếu lấy ý kiến gồm nội dung sau: tiêu đề phiếu, nội
dung lấy ý kiến, danh sách người được giới thiệu bầu thành viên Ban TTND, phương
án lựa chọn biểu quyết, hướng dẫn cách lựa chọn, ý kiến khác để hộ gia đình
tham gia (nếu có), thời hạn thu phiếu lấy ý kiến và được đóng dấu treo của Ban
Thường trực Ủy ban MTTQ cấp xã.
đ) Tiến hành phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình.
Tổ phát phiếu gửi trực tiếp phiếu lấy ý kiến đến từng
hộ gia đình; thu phiếu theo thời hạn đã được quy định trên phiếu. Tổ phát phiếu
tiến hành kiểm phiếu, lập biên bản kiểm phiếu (theo mẫu
số 04 quy định tại Thông tri này). Trong quá trình kiểm phiếu, Tổ phát phiếu
mời đại diện 02 hộ gia đình chứng kiến việc kiểm phiếu.
Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc
kiểm phiếu lấy ý kiến, Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố chủ trì phối hợp với
Trưởng Ban Công tác Mặt trận thống nhất và hoàn thiện hồ sơ lấy phiếu gồm biên
bản kiểm phiếu, phiếu lấy ý kiến và gửi đến Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt
Nam cấp xã để tổng hợp kết quả chung của toàn cấp xã.
2.5. Công nhận kết quả bầu thành viên Ban Thanh
tra nhân dân
Trong thời hạn 05 làm việc ngày kể từ ngày nhận được
đủ hồ sơ kết quả bầu tại cuộc họp của cộng đồng dân cư hoặc hồ sơ kết quả phiếu
lấy ý kiến hộ gia đình của các thôn, tổ dân phố, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt
Nam cấp xã tổng hợp kết quả bầu đối với từng người trong danh sách được giới
thiệu bầu thành viên Ban TTND. Người trúng cử làm thành viên Ban TTND là người
có trên 50% tổng số đại diện hộ gia đình trong toàn cấp xã tán thành.
Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã lập
danh sách người trúng cử làm thành viên Ban TTND, tổ chức cuộc họp của thành viên
Ban TTND để bầu Trưởng ban, Phó trưởng ban (Trưởng ban, Phó trưởng Ban TTND phải
được sự đồng ý của trên 50% thành viên Ban TTND). Ban Thường trực Ủy ban MTTQ
Việt Nam cấp xã trình Ủy ban MTTQ cấp xã ban hành nghị quyết công nhận danh
sách thành viên Ban TTND trúng cử (gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các ủy
viên) và thông báo cho HĐND, UBND cùng cấp trong phiên họp gần nhất, niêm yết kết
quả công nhận Ban TTND tại trụ sở HĐND, UBND cấp xã và thông báo cho nhân dân địa
phương biết.
Ban TTND chính thức hoạt động khi có nghị quyết
công nhận của Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã.
3. Bầu bổ sung thành viên Ban
Thanh tra nhân dân
Trường hợp khuyết thành viên Ban TTND trong nhiệm kỳ
và thời gian còn lại của nhiệm kỳ là từ 06 tháng trở lên thì Ban Công tác Mặt
trận nơi khuyết đại diện là thành viên Ban TTND chủ trì phối hợp với Trưởng
thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố tổ chức việc bầu bổ sung thành viên Ban TTND theo hướng
dẫn của Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã.
Quy trình bầu bổ sung thành viên Ban TTND thực hiện
tương tự như bầu thành viên Ban TTND quy định tại mục 2 Thông
tri này.
4. Cho thôi làm thành viên Ban
Thanh tra nhân dân
Trong nhiệm kỳ, nếu thành viên Ban TTND không hoàn
thành nhiệm vụ, không còn được nhân dân tín nhiệm hoặc có đơn xin thôi làm nhiệm
vụ thì Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã đề nghị thôn, tổ dân phố đã bầu thành viên
đó xem xét, cho thôi làm nhiệm vụ.
Việc cho thôi làm thành viên Ban TTND được quyết định
tại cuộc họp của cộng đồng dân cư hoặc phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình.
Trình tự tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư hoặc phát phiếu lấy ý kiến của hộ
gia đình để cho thôi làm thành viên Ban TTND được thực hiện theo quy định tại mục 2.3.I hoặc mục 2.4.I Thông tri này.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
kết quả cho thôi của cộng đồng dân cư, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp
xã trình Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã ra nghị quyết công nhận cho thôi làm thành
viên Ban TTND. Trường hợp không công nhận cho thôi làm thành viên Ban TTND thì
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Nhiệm vụ của Trưởng Ban
Thanh tra nhân dân
- Triệu tập, chủ trì các cuộc họp, hội nghị; chủ
trì các cuộc giám sát, xác minh thuộc thẩm quyền của Ban TTND.
- Phân công nhiệm vụ cho thành viên Ban TTND.
- Đại diện cho Ban TTND trong mối quan hệ với Ban
Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam, Chủ tịch UBND, Thường trực HĐND cấp xã và các
cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Được mời tham dự các cuộc họp của HĐND, UBND cấp
xã có nội dung liên quan đến nhiệm vụ giám sát, xác minh của Ban TTND.
- Tham dự các cuộc họp của HĐND, UBND, Ủy ban MTTQ
cấp xã có nội dung có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Ban TTND.
6. Hoạt động của Ban Thanh tra
nhân dân
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động, việc xây dựng
phương hướng, nội dung kế hoạch hoạt động, chế độ làm việc, chế độ báo cáo,
trách nhiệm trong việc bảo đảm hoạt động và phối hợp thực hiện hoạt động của
Ban TTND thực hiện theo quy định tại Điều 39 và Điều 40 của Luật
Thực hiện dân chủ ở cơ sở năm 2022 và các điều 12, 14 và 15
của Nghị định số 59/2023/NĐ-CP.
7. Hoạt động kiểm tra, giám sát
của Ban Thanh tra nhân dân
7.1. Đối tượng, nội dung và phạm vi kiểm tra,
giám sát
a) Đối tượng, nội dung và phạm vi kiểm tra của Ban
TTND
- Ban TTND kiểm tra UBND, Chủ tịch UBND cấp xã
trong việc thực hiện các quyết định đã được Nhân dân bàn và quyết định thuộc phạm
vi cấp xã.
- Ban TTND kiểm tra Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân
phố trong việc tổ chức thực hiện các quyết định đã được Nhân dân bàn và quyết định
trong phạm vi thôn, tổ dân phố.
b) Đối tượng, nội dung và phạm vi giám sát
Ban TTND giám sát việc thực hiện chính sách, pháp
luật, việc thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở của chính quyền địa
phương cấp xã, cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, gồm:
- Việc thực hiện nghị quyết của HĐND, quyết định,
chỉ thị của UBND cấp xã.
- Việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND và các ủy viên UBND,
cán bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách cấp xã, Trưởng thôn, Phó trưởng
thôn, Tổ trưởng, Tổ phó Tổ dân phố và những người đảm nhận nhiệm vụ tương
đương.
- Việc tiếp công dân, tiếp nhận và giải quyết đơn
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của Chủ tịch UBND cấp xã; việc thi hành
các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo có hiệu lực pháp
luật trên địa bàn cấp xã.
- Việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở ở cấp xã.
- Việc thu, chi ngân sách, quyết toán ngân sách,
công khai tài chính ở cấp xã.
- Việc thực hiện các dự án đầu tư, công trình do
Nhân dân đóng góp xây dựng, do Nhà nước, các tổ chức, cá nhân đầu tư, tài trợ
cho cấp xã.
- Các công trình triển khai trên địa bàn xã, phường,
thị trấn có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, an ninh, trật tự, văn hóa - xã hội,
vệ sinh môi trường và đời sống của nhân dân.
- Việc quản lý trật tự xây dựng, quản lý các khu tập
thể, khu dân cư, việc quản lý và sử dụng đất đai ở cấp xã.
- Việc thu, chi các loại quỹ và lệ phí theo quy định
của Nhà nước, các khoản đóng góp của nhân dân ở cấp xã..
- Việc thực hiện các kết luận, quyết định xử lý về
thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, việc xử lý các vụ việc
tham nhũng, tiêu cực liên quan đến cán bộ, công chức cấp xã.
- Việc thực hiện chế độ, chính sách ưu đãi, chăm sóc,
giúp đỡ thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, những người và gia đình có
công với cách mạng, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo trợ xã hội trên địa bàn cấp
xã.
- Những việc khác thực hiện theo quy định của pháp
luật
7.2. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát hằng
năm
Căn cứ nghị quyết của HĐND cấp xã, chỉ đạo của Ủy
ban MTTQ Việt Nam cùng cấp và tình hình thực tiễn của địa phương, Ban TTND xây
dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát hằng năm và báo cáo Ban Thường trực Ủy ban
MTTQ Việt Nam cấp xã. Kế hoạch kiểm tra, giám sát hằng năm cần xác định rõ mục
đích, yêu cầu, nội dung, thời gian, kinh phí và tổ chức thực hiện.
Kế hoạch kiểm tra, giám sát năm có thể được điều chỉnh,
bổ sung phù hợp với yêu cầu, tình hình thực tế hoặc khi có vấn đề phát sinh đột
xuất.
7.3. Hoạt động giám sát cụ thể
a) Xây dựng kế hoạch
Chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi tiến hành một
cuộc giám sát, Ban TTND phải có kế hoạch gửi Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt
Nam và Chủ tịch UBND cấp xã. Kế hoạch phải nêu rõ nội dung, thời gian, địa điểm
giám sát; nhân sự tham gia cuộc giám sát; kinh phí và điều kiện bảo đảm cho việc
giám sát.
b) Thu thập thông tin
Khi tiến hành giám sát với mỗi nội dung cụ thể,
thành viên Ban TTND phải thực hiện các hoạt động sau:
- Thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội
dung giám sát: các văn bản quy phạm pháp luật liên quan; thông tin, tài liệu đã
được công khai; ý kiến trả lời của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền; ý
kiến phản ánh, kiến nghị của Nhân dân.
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông
tin, tài liệu theo quy định của pháp luật liên quan đến nội dung giám sát
(trong quá trình thực hiện việc giám sát, Ban TTND có quyền đề nghị Chủ tịch
HĐND, Chủ tịch UBND cấp xã cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến các nội
dung giám sát).
c) Theo dõi, kiểm tra, phát hiện vi phạm và kiến
nghị xử lý
Trên cơ sở tổng hợp, phân tích, xử lý thông tin,
tài liệu đã thu thập được, tiến hành so sánh, đối chiếu tình hình thực tế với
quy định của pháp luật hiện hành để kịp thời phát hiện những mâu thuẫn, bất hợp
lý, những hành vi vi phạm; tổng hợp, báo cáo Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt
Nam cấp xã.
Trường hợp phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm ở xã xâm phạm quyền làm chủ của nhân dân và có dấu hiệu tham nhũng,
lãng phí, sử dụng sai mục đích tài sản nhà nước, ngân sách nhà nước và các khoản
đóng góp của nhân dân, thực hiện chương trình, dự án, quản lý và sử dụng đất
đai trái với các quy định của pháp luật và các hành vi vi phạm pháp luật khác
thuộc phạm vi giám sát của Ban TTND, thì Ban TTND có thể trực tiếp kiến nghị có
xác nhận của Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã hoặc báo cáo Ban Thường
trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã kiến nghị Chủ tịch HĐND hoặc Chủ tịch UBND cấp
xã hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khác xem xét, giải quyết.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
kiến nghị, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phải xem xét, giải quyết và
thông báo kết quả giải quyết cho Ban TTND.
7.4. Thông báo kết quả xem xét, giải quyết của
cơ quan có thẩm quyền đến Nhân dân và theo dõi việc chấp hành của các đối tượng
chịu sự giám sát
Ban TTND theo dõi việc giải quyết các kiến nghị về
những mâu thuẫn, vi phạm phát hiện qua hoạt động giám sát của các cấp có thẩm
quyền. Sau khi có kết quả xử lý kiến nghị, Ban TTND sẽ thông báo kết quả xem
xét, giải quyết của các cơ quan có thẩm quyền đến nhân dân, đồng thời theo dõi
việc chấp hành các biện pháp xử lý của các đối tượng có liên quan.
Trường hợp kiến nghị không được xem xét, giải quyết
hoặc thực hiện không đầy đủ, Ban TTND có quyền kiến nghị hoặc báo cáo Ban Thường
trực Ủy ban MTTQ cấp xã kiến nghị Chủ tịch HĐND hoặc Chủ tịch UBND huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khác
xem xét, giải quyết, xử lý trách nhiệm.
7. Hoạt động xác minh của Ban
Thanh tra nhân dân
- Khi nhận được kiến nghị của công dân, cộng đồng
dân cư về việc xem xét, xác minh vụ việc cụ thể, Ban TTND nghiên cứu, lựa chọn
vụ việc để xây dựng kế hoạch xác minh, bảo đảm mục đích, nội dung, phạm vi, thời
gian, kinh phí, nhân sự thực hiện.
- Trong quá trình thực hiện việc xác minh, Ban TTND
có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp các thông tin, tài liệu
cần thiết phục vụ cho việc xác minh; xem xét để làm rõ sự việc cần xác minh; việc
xác minh được lập thành biên bản. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật
gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức,
công dân cần phải xử lý ngay thì lập biên bản và kiến nghị Chủ tịch HĐND hoặc
Chủ tịch UBND cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết, đồng
thời giám sát việc thực hiện kiến nghị đó. Trường hợp sau 15 ngày kiến nghị của
Ban TTND không được thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì Ban TTND có quyền
kiến nghị Chủ tịch HĐND hoặc Chủ tịch UBND cấp huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh xem xét, xử lý trách nhiệm.
- Kết thúc việc xác minh, Ban TTND báo cáo Ban Thường
trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã về kết quả xác minh và thông báo tới công dân,
cộng đồng dân cư đã gửi kiến nghị.
8. Địa điểm làm việc, kinh phí
thực hiện của Ban Thanh tra nhân dân
Căn cứ vào tình hình thực tế của mỗi địa phương,
Ban TTND được Chủ tịch UBND cấp xã bố trí địa điểm làm việc; bảo đảm điều kiện
sử dụng các phương tiện thông tin, liên lạc của UBND xã phục vụ cho hoạt động của
Ban TTND.
Kinh phí hỗ trợ cho hoạt động của Ban TTND, hỗ trợ
hàng tháng đối với Trưởng Ban TTND được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước
theo dự toán, kế hoạch hàng năm của Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã, do ngân sách
nhà nước cấp xã bảo đảm; việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh
phí cấp cho Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã để hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Ban
TTND thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
II. BAN GIÁM SÁT ĐẦU TƯ CỦA CỘNG
ĐỒNG
1. Tổ chức của Ban Giám sát đầu
tư của cộng đồng
Quyết định thành lập, số lượng, thành phần, tiêu
chuẩn thành viên và nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng
(sau đây viết tắt là Ban GSĐTCCĐ) thực hiện theo các điều 41, 42
và 43 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở năm 2022 và Điều 17
của Nghị định số 59/2023/NĐ-CP.
2. Bầu Giám sát đầu tư của cộng
đồng
2.1. Công tác chuẩn bị bầu thành viên Ban Giám
sát đầu tư của cộng đồng
Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã có
trách nhiệm:
- Ban hành quyết định tổ chức bầu thành viên Ban
GSĐTCCĐ; chủ trì, phối hợp với UBND cấp xã xây dựng kế hoạch, hướng dẫn nghiệp
vụ và tổ chức triển khai kế hoạch chậm nhất 20 ngày trước ngày tổ chức cuộc họp
của cộng đồng dân cư để bầu Ban GSĐTCCĐ.
Các quyết định phải được thông báo đến Nhân dân ở
thôn, tổ dân phố, niêm yết lại nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng của thôn, tổ
dân phố và thông báo trên hệ thống truyền thanh hoặc bằng hình thức khác phù hợp
với điều kiện của địa phương chậm nhất 07 ngày trước ngày bầu.
- Căn cứ số lượng các chương trình, dự án sẽ được
triển khai ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn cấp xã để quyết định số lượng thành
viên Ban GSĐTCCĐ của mỗi chương trình, dự án, bảo đảm mỗi Ban GSĐTCCĐ có ít nhất
05 thành viên gồm đại diện của Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã, Ban TTND và người
dân của thôn, tổ dân phố nơi có chương trình, dự án.
- Lựa chọn và cử đại diện tham gia làm thành viên
Ban GSĐTCCĐ, Ban TTND cử đại diện tham gia Ban GSĐTCCĐ. Các thành viên Ban
GSĐTCCĐ do chỉ định, cư không phải bầu tại thôn, tổ dân phố.
- Ban Công tác Mặt trận căn cứ số lượng được bầu
thành viên Ban GSĐTCCĐ của thôn, tổ dân phố; căn cứ tiêu chuẩn, điều kiện thành
viên Ban GSĐTCCĐ và hướng dẫn của Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã
chủ trì, phối hợp với Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố tổ chức cuộc họp dự kiến
danh sách người đại diện để bầu thành viên Ban GSĐTCCĐ; báo cáo cấp ủy chi bộ
thôn, tổ dân phố để thống nhất giới thiệu người được bầu thành viên Ban
GSĐTCCĐ. Sau khi có ý kiến của cấp ủy chi bộ thôn, tổ dân phố, Ban Công tác Mặt
trận quyết định và gửi danh sách chính thức những người được giới thiệu tham
gia bầu thành viên Ban GSĐTCCĐ tới Ban Thường trực Ủy ban MTTQ cấp xã để tổng hợp,
lập danh sách bầu thành viên Ban GSĐTCCĐ chậm nhất 15 ngày trước ngày tổ chức bầu.
2.2. Hình thức bầu thành viên Ban Giám sát đầu
tư của cộng đồng
Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã trên cơ
sở thống nhất với UBND cấp xã quyết định tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư
để bầu thành viên Ban GSĐTCCĐ; trường hợp thôn, tổ dân phố có từ 200 hộ gia
đình trở lên hoặc có địa bàn dân cư sinh sống không tập trung thì có thể tổ chức
các cuộc họp theo từng cụm dân cư. Tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư để bầu
thành viên Ban GSĐTCCĐ thực hiện theo mục 2.3.II Thông tri này.
Trường hợp tổ chức cuộc họp thôn, tổ dân phố mà
không có đủ đại diện của số hộ gia đình tham dự để có thể đạt tỷ lệ biểu quyết
trên 50% tổng số đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tán thành hoặc ở địa
bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc dân cư sinh sống khó
khăn cho việc tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư thì Ban Thường trực Ủy ban
MTTQ Việt Nam cấp xã thống nhất với UBND cấp xã quyết định lựa chọn hình thức
phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình đối với việc bầu thành viên Ban GSĐTCCĐ.
Tổ chức phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình đối với việc bầu thành viên Ban
GSĐTCCĐ thực hiện theo quy định tại mục 2.4.II Thông tri này.
2.3. Tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư để bầu
thành viên Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng
a) Triệu tập và chủ trì cuộc họp của cộng đồng dân
cư
- Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố triệu tập và chủ
trì tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư để bầu thành viên Ban GSĐTCCĐ.
Trường hợp khuyết Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố
thì Chủ tịch UBND cấp xã chỉ định đại diện Ban Công tác Mặt trận hoặc triệu tập
viên là công dân có uy tín cư trú tại thôn, tổ dân phố triệu tập và tổ chức cuộc
họp của cộng đồng dân cư.
- Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố có thể ủy quyền
cho một thành viên Ban Công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố hoặc một công dân
có uy tín cư trú tại cụm dân cư chủ trì, điều hành cuộc họp của cụm dân cư để bầu
và cho thôi thành viên Ban GSĐTCCĐ và báo cáo kết quả với Trưởng thôn, Tổ trưởng
Tổ dân phố để tổng hợp vào kết quả chung của toàn thôn, tổ dân phố.
b) Thành phần tham dự cuộc họp của cộng đồng dân cư
- Thành phần tham dự cuộc họp của cộng đồng dân cư
gồm Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố, Ban Công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố,
đại diện các hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố.
Đại diện hộ gia đình là người có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ, có khả năng đại diện được cho các thành viên hộ gia đình; trường
hợp hộ gia đình không có người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì không tính
vào tỷ lệ đại diện hộ gia đình.
c) Thông tin về cuộc họp của cộng đồng dân cư
Thông tin về cuộc họp của cộng đồng dân cư để bầu,
cho thôi làm thành viên Ban GSĐTCCĐ phải được thông báo đến thành phần tham dự
ít nhất 02 ngày trước khi tổ chức cuộc họp bằng một trong các hình thức sau: Giấy
mời, thông báo trực tiếp đến từng hộ gia đình, qua hệ thống truyền thanh của
thôn, tổ dân phố, điện thoại, các ứng dụng mạng xã hội hoạt động hợp pháp theo
quy định của pháp luật do thôn, tổ dân phố thống nhất thiết lập và được niêm yết
công khai tại nhà văn hóa, các điểm sinh hoạt cộng đồng của cụm, thôn, tổ dân
phố.
d) Trình tự tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư
- Người chủ trì cuộc họp của cộng đồng dân cư tuyên
bố lý do, giới thiệu đại biểu; thông qua chương trình cuộc họp; giới thiệu người
để đại diện các hộ gia đình tham gia cuộc họp biểu quyết cử làm thư ký cuộc họp.
Người được chọn làm thư ký cuộc họp khi có trên 50% đại diện hộ gia đình tham dự
cuộc họp giơ tay biểu quyết đồng ý.
- Ban Công tác mặt trận công bố quyết định, văn bản
liên quan, giới thiệu số lượng, tiêu chuẩn thành viên Ban GSĐTCCĐ, danh sách
người được giới thiệu bầu thành viên Ban GSĐTCCĐ và đề nghị đại diện các hộ gia
đình tham dự cuộc họp thảo luận, tự ứng cử hoặc đề cử người có đủ tiêu chuẩn điều
kiện để tham gia bầu.
- Kết thúc thảo luận, người chủ trì cuộc họp tổng hợp
các ý kiến thảo luận, thông qua danh sách người được giới thiệu bầu thành viên
Ban GSĐTCCĐ; lấy ý kiến người tham dự về phương án biểu quyết bằng hình thức
giơ tay hoặc bỏ phiếu kín để bầu thành viên Ban GSĐTCCĐ. Phương án được lựa chọn
khi có trên 50% đại diện hộ gia đình tham dự cuộc họp giơ tay biểu quyết đồng
ý.
- Tiến hành biểu quyết đối với những nội dung đã được
thảo luận
Đối với hình thức biểu quyết giơ tay, cuộc họp cử
03 người trực tiếp đếm, tính kết quả biểu quyết với từng, người trong danh sách
ngay tại thời điểm biểu quyết. Kết quả được công bố ngay sau khi biểu quyết và
được ghi vào biên bản cuộc họp.
Đối với hình thức biểu quyết bằng bỏ phiếu kín, người
chủ trì cuộc họp đề xuất số lượng và danh sách ban kiểm phiếu từ 03 đến 05 người
(gồm Trưởng ban và các thành viên); đại diện hộ gia đình tham dự cuộc họp biểu
quyết bằng hình thức giơ tay về thành viên Ban kiểm phiếu. Ban kiểm phiếu được
quyết định khi có trên 50% đại diện hộ gia đình tham dự cuộc họp giơ tay biểu
quyết đồng ý.
Ban kiểm phiếu hướng dẫn thể lệ, cách ghi phiếu, bỏ
phiếu và tiến hành phát phiếu. Phiếu bầu phải ghi đầy đủ họ, tên của những người
trong danh sách được giới thiệu bầu thành viên Ban GSĐTCCĐ và đóng dấu của Ủy
ban MTTQ Việt Nam cấp xã.
Trước khi kiểm phiếu, Ban kiểm phiếu phải thống kê,
lập biên bản, niêm phong số phiếu không sử dụng đến và mời đại diện 02 hộ gia
đình tham dự cuộc họp không phải là người trong danh sách được giới thiệu bầu
chứng kiến việc mở hòm phiếu và kiểm phiếu.
Ban kiểm phiếu tiến hành kiểm phiếu tại nơi bỏ phiếu
ngay sau khi kết thúc bỏ phiếu, lập biên bản kiểm phiếu (3 bản theo mẫu số 02 kèm theo Thông tri này) và công bố kết quả
kiểm phiếu tại cuộc họp.
Người trúng cử làm thành viên Ban GSĐTCCĐ phải có
trên 50% tổng số đại biểu đại diện hộ gia đình được triệu tập tham dự cuộc họp
đồng ý và được lựa chọn theo thứ tự số phiếu từ cao xuống thấp cho tới khi đủ số
lượng thành viên Ban GSĐTCCĐ được bầu. Trường hợp vị trí thành viên cuối cùng của
danh sách bầu có 2 người trở lên có cùng số phiếu như nhau thì tổ chức bầu lại
đối với những người đó và người nào có tín nhiệm nhất thì trúng cử.
- Chủ trì kết luận nội dung cuộc họp và thông báo kết
quả bầu thành viên Ban GSĐTCCĐ. Cuộc họp phải được lập biên bản thể hiện rõ diễn
biến và kết quả bầu thành viên Ban GSĐTCCĐ (theo mẫu số
02). Thư ký và người chủ trì ký biên bản cuộc họp.
- Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc
họp, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với Trưởng Ban Công tác Mặt trận
hoàn thiện hồ sơ cuộc họp gồm biên bản cuộc họp, biên bản kiểm phiếu, phiếu bầu
và gửi đến Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã.
đ) Trường hợp tổ chức cuộc họp theo từng cụm dân cư
Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố phối hợp với Ban
công tác Mặt trận báo cáo Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã xem xét,
quyết định phương án tổ chức cuộc họp bao gồm các nội dung: số lượng cụm dân
cư; người chủ trì hoặc người được ủy quyền chủ trì cuộc họp từng cụm dân cư; dự
kiến thời gian, địa điểm tổ chức cuộc họp, phân công thực hiện, báo cáo kết quả
cuộc họp từng cụm dân cư và tổng hợp vào kết quả chung của toàn thôn, tổ dân phố.
Trình tự tổ chức cuộc họp theo từng cụm dân cư thực
hiện tương tự như cuộc họp của cộng đồng dân cư quy định tại mục
d.2.3.I Thông tri này.
2.4. Tổ chức phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia
đình
Việc tổ chức phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình
để bầu thành viên Ban GSĐTCCĐ được thực hiện tương tự như tổ chức phát phiếu lấy
ý kiến hộ gia đình bầu Ban TTND quy định tại mục 2.4.I Thông tri
này.
2.5. Quyết định thành lập Ban Giám sát đầu tư của
cộng đồng
- Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết
quả bầu của thôn, tổ dân phố, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã tổ chức
cuộc họp của thành viên Ban GSĐTCCĐ để bầu Trưởng ban, Phó trưởng ban (Trưởng
Ban, Phó trưởng Ban GSĐTCCĐ phải được sự đồng ý của trên 50% thành viên Ban
GSĐTCCĐ), phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban GSĐTCCĐ.
- Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã trình
Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã ra quyết định công nhận Ban GSĐTCCĐ và thông báo
cho HĐND, UBND cùng cấp, chủ đầu tư, nhà thầu, các đơn vị tư vấn, giám sát và
thông báo cho nhân dân địa phương biết.
3. Cho thôi, bầu thành viên
thay thế, bầu bổ sung thành viên Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng
Trong nhiệm kỳ, nếu thành viên Ban TTND không hoàn
thành nhiệm vụ, không còn được nhân dân tín nhiệm, không đáp ứng đủ điều kiện
làm thành viên Ban GSĐTCCĐ hoặc có đơn xin thôi làm nhiệm vụ thì được xem xét để
cho thôi làm thành viên Ban GSĐTCCĐ. Việc cho thôi làm thành viên Ban GSĐTCCĐ
thực hiện theo trình tự, thủ tục sau:
- Đối với trường hợp thành viên Ban GSĐTCCĐ là đại
diện của MTTQ cấp xã hoặc đại diện của Ban TTND, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ cấp
xã hoặc Trưởng ban TTND xem xét, quyết định cho thôi và cử đại diện khác của
mình thay thế.
- Đối với trường hợp thành viên Ban GSĐTCCĐ do cộng
đồng dân cư bầu, việc cho thôi và bầu người khác thay thế được quyết định tại
cuộc họp của cộng đồng dân cư hoặc phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình. Trình
tự tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư hoặc phát phiếu lấy ý kiến để cho thôi
làm thành viên Ban GSĐTCCĐ được thực hiện theo quy định tại mục
2.3.I, mục 2.4.I Thông tri này.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
kết quả cho thôi của cộng đồng dân cư, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp
xã trình Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã ra nghị quyết công nhận cho thôi làm thành
viên Ban GSĐTCCĐ. Trường hợp không công nhận cho thôi làm thành viên Ban
GSĐTCCĐ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Việc tổ chức bầu và công nhận thành viên thay thế,
bầu bổ sung thành viên Ban GSĐTCCĐ được thực hiện theo quy định tại mục 2.3.II hoặc mục 2.4.II của Thông tri này. Trường hợp số
thành viên dưới 2/3 thì Ban GSĐTCCĐ phải dừng hoạt động cho đến khi bầu người
thay thế đủ số thành viên theo quy định.
4. Hoạt động của Ban Giám sát
đầu tư của cộng đồng
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Ban GSĐTCCĐ;
phương hướng, nội dung kế hoạch hoạt động, chế độ báo cáo của Ban GSĐTCCĐ,
trách nhiệm bảo đảm hoạt động, công tác phối hợp thực hiện hoạt động của Ban
GSĐTCCĐ thực hiện theo quy định tại Điều 44 và Điều 45 của Luật
Thực hiện dân chủ ở cơ sở năm 2022; các điều 16, 18 và 19 của
Nghị định số 59/2023/NĐ-CP; quy định về Ban GSĐTCCĐ tại Điều
74 và Điều 75 của Luật Đầu tư công năm 2019, Chương VIII của
Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định về trình tự,
thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám định, đánh giá đầu tư.
5. Hoạt động giám sát của Ban
Giám sát đầu tư của cộng đồng
5.1. Nội dung, đối tượng, phạm vi giám sát của
Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng
- Theo dõi, giám sát sự phù hợp của chủ trương đầu
tư, quyết định đầu tư với quy hoạch, kế hoạch đầu tư trên địa bàn cấp xã; việc
chủ đầu tư chấp hành các quy định về chỉ giới đất đai và sử dụng đất, quy hoạch
mặt bằng chi tiết, phương án kiến trúc, xây dựng, xử lý chất thải, bảo vệ môi
trường, đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án tái định cư, kế hoạch đầu tư;
tình hình triển khai và tiến độ thực hiện các chương trình, dự án, việc thực hiện
công khai thông tin trong quá trình đầu tư đối với các chương trình, dự án đầu
tư công, dự án đầu tư từ nguồn vốn khác trên địa bàn cấp xã.
- Đối với các chương trình, dự án đầu tư bằng vốn
và công sức của cộng đồng dân cư, dự án sử dụng ngân sách cấp xã hoặc bằng nguồn
tài trợ trực tiếp của các tổ chức, cá nhân cho cấp xã, thì thực hiện theo dõi,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung nêu trên và và kiểm tra, giám
sát việc tuân thủ các quy trình, quy phạm kỹ thuật, định mức và chủng loại vật
tư theo quy định; theo dõi, kiểm tra kết quả nghiệm thu và quyết toán công
trình.
- Phát hiện những việc làm tổn hại đến lợi ích của
cộng đồng; những tác động tiêu cực của dự án đến môi trường sinh sống của cộng
đồng trong quá trình thực hiện đầu tư và vận hành dự án; những việc gây lãng
phí, thất thoát vốn, tài sản thuộc các chương trình, dự án đầu tư.
5.2. Tổ chức hoạt động giám sát
a) Xây dựng kế hoạch giám sát
Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã xây dựng
kế hoạch giám sát ĐTCCĐ đối với các chương trình, dự án trên địa bàn cấp xã và thông
báo cho chủ chương trình, chủ đầu tư, Ban Quản lý chương trình, dự án về kế hoạch
và thành phần Ban GSĐTCCĐ chậm nhất 45 ngày trước khi thực hiện.
b) Thực hiện giám sát đối với các chương trình, dự
án đầu tư sử dụng vốn nhà nước và dự án đối tác công tư
(i) Theo dõi, kiểm tra sự phù hợp của quyết định chủ
trương đầu tư, quyết định đầu tư với quy hoạch, kế hoạch đầu tư trên địa bàn xã
theo quy định của pháp luật.
- So sánh, kiểm tra sự phù hợp giữa nội dung của
quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư với các nội dung đã công bố
công khai tại các quy hoạch, kế hoạch đầu tư được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Nếu phát hiện có sự mâu thuẫn giữa nội dung của
các quyết định đầu tư với các nội dung đã công bố công khai trong các tài liệu
nêu trên thì ghi nhận, tiến hành xác minh, làm rõ mức độ mâu thuẫn, kiến nghị
các cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định; theo dõi việc giải quyết
các kiến nghị của các cấp có thẩm quyền, việc chấp hành các biện pháp xử lý của
chủ đầu tư theo quy định.
- Trong trường hợp nhận thấy việc xử lý các vấn đề
đã kiến nghị, hoặc việc chấp hành các biện pháp xử lý chưa thỏa đáng thì tiếp tục
kiến nghị lên các cấp có thẩm quyền cao hơn.
(ii) Tổ chức theo dõi, kiểm tra việc chủ đầu tư việc
chấp hành các quy định:
- Theo dõi, kiểm tra việc chấp hành quy định về chỉ
giới đất đai và sử dụng đất; quy hoạch mặt bằng chi tiết, phương án kiến trúc,
xây dựng; xử lý chất thải, bảo vệ môi trường; thực hiện chính sách đền bù, giải
phóng mặt bằng và phương án tái định cư; tiến độ và kế hoạch đầu tư dự án.
- Nếu phát hiện thực tế có sự khác nhau so với những
nội dung đã công bố công khai trong các tài liệu liên quan thì ghi nhận, tiến
hành xác minh, làm rõ mức độ khác nhau, kiến nghị các cấp có thẩm quyền xem
xét, giải quyết theo quy định; theo dõi việc giải quyết các kiến nghị của các cấp
có thẩm quyền, việc chấp hành các biện pháp xử lý của chủ đầu tư theo quy định.
- Trong trường hợp nhận thấy việc xử lý các vấn đề
đã kiến nghị, hoặc việc chấp hành các biện pháp xử lý chưa thỏa đáng thì tiếp tục
kiến nghị lên các cấp có thẩm quyền cao hơn.
(iii) Tình hình triển khai và tiến độ thực hiện các
chương trình, dự án: theo dõi việc triển khai các hoạt động của dự án theo kế
hoạch, việc thực hiện đúng tiến độ; trường hợp chậm tiến độ cần có kiến nghị
các giải pháp để tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ thực hiện.
(iv) Tổ chức theo dõi, phát hiện những việc làm xâm
hại đến lợi ích cộng đồng; những tác động tiêu cực của dự án đến môi trường
sinh sống của cộng đồng trong quá trình thực hiện đầu tư, vận hành dự án:
- Theo dõi các việc làm của chủ đầu tư, các nhà thầu
trong quá trình thực hiện đầu tư, triển khai dự án. Nếu phát hiện có hoạt động
gây thiệt hại lợi ích của cộng đồng, gây tác động tiêu cực đến môi trường sinh
sống của cộng đồng thì ghi nhận, tiến hành xác minh, làm rõ mức độ xâm hại hoặc
gây tác động tiêu cực, kiến nghị các cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy
định; theo dõi việc giải quyết các kiến nghị của các cấp có thẩm quyền, việc chấp
hành các biện pháp xử lý của chủ đầu tư và các nhà thầu theo quy định.
- Trong trường hợp nhận thấy việc xử lý các vấn đề
đã kiến nghị, hoặc việc chấp hành các biện pháp xử lý chưa thỏa đáng thì tiếp tục
kiến nghị lên các cấp có thẩm quyền cao hơn.
(v) Theo dõi, đánh giá hiệu quả đầu tư và phát hiện
những việc làm gây lãng phí, thất thoát vốn, tài sản thuộc dự án:
- Tiến hành theo dõi, đánh giá hiệu quả đầu tư của
dự án bằng cách xem xét, đánh giá dự án theo một số tiêu chí sau đây:
+ So sánh mục tiêu và quy mô đầu tư dự án so với
yêu cầu thực tế đặt ra;
+ So sánh chi phí đầu tư của dự án so với những dự
án có mục tiêu và quy mô đầu tư tương tự; so sánh sánh chi phí đầu tư trên một
đơn vị công suất thiết kế của dự án đang giám sát với những dự án tương tự đã đầu
tư;
+ Xem xét kết quả đầu tư thực tế đạt được so với mục
tiêu đầu tư đặt ra;
+ Ước tính tỷ lệ khai thác (sử dụng) công trình so
với năng lực đã đầu tư;
+ Ước tính và so sánh giá thành trên một đơn vị sản
phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án đang giám sát với những dự án tương tự đã đầu
tư;
+ Ước tính và so sánh giá thành sản phẩm, dịch vụ đầu
ra của dự án dang giám sát với giá các sản phẩm tương tự trên thị trường;...
+ So sánh tổng các giá trị và lợi ích do đầu tư dự
án mang lại với tổng các chi phí và tổn thất do thực hiện đầu tư dự án.
- Nếu phát hiện có những yếu tố bất hợp lý thì kiến
nghị các cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định; theo dõi việc giải quyết
các kiến nghị của các cấp có thẩm quyền, việc chấp hành các biện pháp xử lý của
chủ đầu tư theo quy định.
- Trong trường hợp nhận thấy việc xử lý các vấn đề
đã kiến nghị, hoặc việc chấp hành các biện pháp xử lý chưa thỏa đáng thì tiếp tục
kiến nghị lên các cấp có thẩm quyền cao hơn.
(vi) Việc thực hiện công khai, minh bạch trong quá
trình đầu tư: theo dõi, đánh giá việc chủ đầu tư, nhà thầu công bố, công khai
các tài liệu, hồ sơ, thông tin của chương trình, dự án phải bảo đảm công khai,
minh bạch theo quy định.
c) Thực hiện giám sát đối với các chương trình, dự
án đầu tư từ nguồn vốn khác: việc giám sát được thực hiện theo quy định tại các
nội dung i, ii, iii, iv, vi mục b.5.2.II của Thông tri này.
d) Thực hiện giám sát đối với các chương trình, dự
án đầu tư có nguồn vốn và công sức của cộng đồng, dự án sử dụng ngân sách cấp
xã hoặc bằng nguồn tài trợ trực tiếp của các tổ chức, cá nhân cho cấp xã: việc
giám sát được thực hiện theo các quy định tại mục b.5.2.II của
Thông tri này và các nội dung sau:
- Theo dõi, kiểm tra việc tuân thủ các quy trình,
quy phạm kỹ thuật, định mức và chủng loại vật tư theo quy định:
+ Tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu hồ sơ thiết kế kỹ
thuật (hoặc thiết kế thi công) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để xác định
các quy trình, quy phạm kỹ thuật, định mức vật tư và loại vật tư quan trọng, cần
phải theo dõi, kiểm tra.
+ Thông báo cho chủ đầu tư và nhà thầu liên quan biết
về kế hoạch theo dõi, kiểm tra của cộng đồng (đảm bảo việc theo dõi, kiểm tra của
cộng đồng không làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công và chất lượng công trình).
+ Trong quá trình theo dõi, kiểm tra, nếu phát hiện
có việc làm sai quy định thì yêu cầu đại diện các bên (chủ đầu tư, nhà thầu thi
công, nhà thầu giám sát, Ban GSĐTCCĐ,...) có mặt tại hiện trường lập biên bản
xác nhận việc làm sai quy định và cùng ký vào biên bản; kiến nghị các cấp có thẩm
quyền xem xét, giải quyết theo quy định; theo dõi việc giải quyết các kiến nghị
của các cấp có thẩm quyền, việc chấp hành các biện pháp xử lý của chủ đầu tư và
các nhà thầu theo quy định.
+ Trong trường hợp nhận thấy việc xử lý các vấn đề
đã kiến nghị, hoặc việc chấp hành các biện pháp xử lý chưa thỏa đáng thì tiếp tục
kiến nghị lên các cấp có thẩm quyền cao hơn.
- Theo dõi, kiểm tra kết quả nghiệm thu và quyết
toán công trình:
+ Tiến hành tìm hiểu bản tổng dự toán công trình đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt để xác định khối lượng công việc của các hạng
mục công trình, đơn giá của các chủng loại vật tư quan trọng phục vụ việc theo
dõi, kiểm tra khâu nghiệm thu và thanh quyết toán công trình.
+ Thông báo cho chủ đầu tư và nhà thầu liên quan biết
về kế hoạch theo dõi, kiểm tra của cộng đồng (đảm bảo việc theo dõi, kiểm tra của
cộng đồng không làm ảnh hưởng đến việc nghiệm thu, thanh quyết toán công
trình).
+ Trong quá trình theo dõi, kiểm tra, nếu phát hiện
có việc làm sai quy định thì yêu cầu đại diện các bên (chủ đầu tư, nhà thầu thi
công, nhà thầu giám sát, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng,...) có mặt tại hiện
trường lập biên bản xác nhận việc làm sai quy định và cùng ký vào biên bản; kiến
nghị các cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định; theo dõi việc giải
quyết các kiến nghị của các cấp có thẩm quyền, việc chấp hành các biện pháp xử
lý của chủ đầu tư và các nhà thầu theo quy định.
+ Trong trường hợp nhận thấy việc xử lý các vấn đề
đã kiến nghị, hoặc việc chấp hành các biện pháp xử lý chưa thỏa đáng thì tiếp tục
kiến nghị lên các cấp có thẩm quyền cao hơn.
5.3. Báo cáo kết quả hoạt động giám sát
- Ban GSĐTCCĐ định kỳ hàng quý báo cáo Ủy ban MTTQ
Việt Nam cấp xã về tình hình thực hiện GSĐTCCĐ đối với chương trình, dự án trên
địa bàn. Trường hợp phát hiện các vấn đề vi phạm hoặc có các kiến nghị khác về
các chương trình, dự án trong quá trình giám sát đầu tư của cộng đồng, Ban
GSĐTCCĐ tổng hợp trình Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã để gửi kiến nghị tới các cơ
quan liên quan.
- Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã định
kỳ, hàng năm, tổng hợp kết quả GSĐTCCĐ trên địa bàn xã gửi HĐND, UBND cấp xã, Ủy
ban MTTQ Việt Nam cấp huyện.
- Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp tỉnh định kỳ hàng năm tổng
hợp, lập báo cáo kết quả giám sát đầu tư của cộng đồng tại địa phương gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư, HĐND, UBND cấp tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ban Thường trực Ủy
ban Trung ương MTTQ Việt Nam.
6. Địa điểm làm việc, kinh
phí thực hiện
Căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương, Chủ tịch
Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã đề nghị với Chủ tịch UBND cùng cấp bảo đảm điều kiện,
bố trí địa điểm phù hợp cho Ban GSĐTCCĐ tổ chức các cuộc họp và lưu trữ tài liệu
phục vụ giám sát của Ban GSĐTCCĐ; sử dụng các phương tiện thông tin, liên lạc của
UBND cấp xã phục vụ cho công tác giám sát của Ban GSĐTCCĐ.
Kinh phí hỗ trợ cho hoạt động của Ban GSĐTCCĐ được
sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước theo dự toán, kế hoạch hằng năm của Ủy ban
MTTQ Việt Nam cấp xã, do ngân sách nhà nước cấp xã bảo đảm; việc lập dự toán,
quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí cấp cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam để hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Ban GSĐTCCĐ thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp có
trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tri này. Thực hiện chế độ báo cáo 6 tháng
và báo cáo năm tình hình thực hiện Thông tri này với Ban Thường trực Ủy ban
MTTQ Việt Nam cấp trên trực tiếp.
2. Hằng năm, Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp tỉnh tổ chức
tập huấn nội dung về tổ chức và hoạt động của Ban TTND, GSĐTCCĐ cho thành viên
Ban TTND, Ban GSĐTCCĐ.
3. Trên cơ sở những nội dung công tác Mặt trận có
quan hệ với cơ quan nhà nước hữu quan, Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp phối hợp để
thực hiện tốt quyền và trách nhiệm của MTTQ Việt Nam trên cơ sở chỉ đạo hoạt động
của Ban TTND, Ban GSĐTCCĐ theo Thông tri này. Kết quả hoạt động của Ban TTND,
Ban GSĐTCCĐ là một trong những tiêu chí thi đua và chấm điểm hàng năm đối với Ủy
ban MTTQ Việt Nam các cấp.
4. Trong quá trình thực hiện Thông tri này, nếu có
những vấn đề phát sinh, hoặc có những khó khăn, vướng mắc thì báo cáo Ban Thường
trực Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam để kịp thời chỉ đạo.
5. Ban Dân chủ, Giám sát và Phản biện xã hội, Cơ
quan Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam có trách nhiệm tham mưu giúp Ban Thường trực
Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam theo dõi, kiểm tra hoạt động của Ban TTND, Ban
GSĐTCCĐ theo quy định của pháp luật và Thông tri này.
6. Thông tri này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
ban hành và thay thế Thông tri số 25/TTr-MTTW-BTT ngày 10/8/2017 của Ban Thường
trực Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của Ban
TTND, Ban GSĐTCCĐ tại xã, phường, thị trấn./.
Nơi nhận:
- Ban Bí Thư;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Ban Dân vận TW, Ủy ban Kiểm tra TW, Ban Tổ chức TW, Ban Nội chính TW, Ban
Kinh tế TW, Ban Tuyên giáo TW, Văn phòng TW Đảng, Bộ Tài chính, Thanh tra
Chính phủ;
- Ban Thường trực Ủy ban TW MTTQ Việt Nam;
- TW các tổ chức thành viên của MTTQ Việt Nam;
- Các ban, đơn vị cơ quan MTTW;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam các tỉnh, thành phố;
- Lưu: VT, DC,GS và PBXH.
|
TM. BAN THƯỜNG
TRỰC
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Thị Ngọc Ánh
|
Mẫu
số 01
UBND XÃ/PHƯỜNG....
THÔN, TỔ DÂN PHỐ ....
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
..., ngày ...
tháng ... năm...
|
GIẤY MỜI
Trân trọng kính mời ông (bà):
.............................................................................................................................................
Về việc:
...............................................................................................................................
1. Thời gian, địa điểm
a) Thời gian:
.......................................................................................................................
b) Địa điểm: ........................................................................................................................
2. Thành phần
a) Chủ trì:
...........................................................................................................................
b) Đại biểu tham dự:
..........................................................................................................
3. Nội dung
4. Đầu mối liên hệ thông tin về cuộc họp:
5. Các tài liệu phục vụ cuộc họp (nếu có).
Thôn, tổ dân phố ................. đề nghị ông (bà)
bố trí thời gian tham gia đầy đủ, đúng thành phần.
|
Chủ trì cuộc họp
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu
số 02
UBND XÃ/PHƯỜNG....
THÔN, TỔ DÂN PHỐ ....
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
..., ngày ...
tháng ... năm...
|
BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU
Về việc .....................
Hôm nay, vào hồi .... giờ ..... phút,.... ngày ....
tháng .... năm ..., tại .................thôn, tổ dân phố... tổ chức cuộc họp của
cộng đồng dân cư về việc
.............................................................................................................................................
Ban kiểm phiếu gồm các ông (bà) có tên sau:
1. Ông (bà) ......................................................................
Tổ trưởng
2. Ông (bà)
...................................................................... Thành
viên
3. Ông (bà)
...................................................................... Thành
viên
4. Ông (bà) ......................................................................
Thành viên
5. Ông (bà)
...................................................................... Thành
viên
Đại diện hộ gia đình chứng kiến việc kiểm phiếu gồm:
1. Ông (bà) ..........................................................................................................................
2. Ông (bà)
..........................................................................................................................
Kết quả kiểm phiếu như sau:
- Tổng số đại diện hộ gia đình trong toàn thôn, tổ
dân phố: ...............................................
- Số đại diện hộ gia đình có mặt tham gia bỏ phiếu:
................., chiếm tỷ lệ ..................%
- Số hộ gia đình không có người đại diện tham dự:
..................., chiếm tỷ lệ .................%
- Số phiếu phát ra:
................................ phiếu
- Số phiếu thu về: ................................
phiếu
- Số phiếu hợp lệ: ................................
phiếu
- Số phiếu không hợp lệ: ..................... phiếu
Kết quả cụ thể:
- Số phiếu đồng ý: ............... phiếu
.................... chiếm tỷ lệ ...................%
- Số phiếu không đồng ý: ................... phiếu
............... chiếm tỷ lệ ...................%
- Các ý kiến khác (nếu có):
............................................................................................................................................
Biên bản kiểm phiếu lập thành 03 bản có giá trị
pháp lý như nhau, có chữ ký của các thành viên Tổ kiểm phiếu và 02 người chứng
kiến việc kiểm phiếu.
TRƯỞNG BAN KIỂM
PHIẾU
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
CÁC THÀNH VIÊN
BAN KIỂM PHIẾU
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI DIỆN HỘ GIA
ĐÌNH CHỨNG KIẾN
(Ký và ghi rõ họ tên)
Mẫu
số 03
UBND XÃ/PHƯỜNG....
THÔN, TỔ DÂN PHỐ ....
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
..., ngày ...
tháng ... năm ...
|
BIÊN BẢN CUỘC HỌP CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ
Về việc ..........................
Hôm nay, vào hồi.... giờ ............phút, ngày
.........tháng .........năm, tại ..................., thôn, tổ dân phố.... tổ
chức cuộc họp của cộng đồng dân cư về việc
...............................................................
I. Thành phần tham dự
1. Chủ trì: Ông (bà) .....................................
Chức vụ:........................................................
2. Thư ký: Ông (bà)
..................................... Chức vụ:........................................................
3. Thành phần tham dự: .....................................................................................................
- Số hộ gia đình có đại diện tham dự cuộc họp:..................................................................
- Số hộ gia đình không có đại diện tham dự: ......................................................................
II. Nội dung cuộc họp
1
..........................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
2.
.........................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
III. Ý kiến phát biểu, thảo luận
1.
.........................................................................................................................................
2.
.........................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
IV. Kết quả biểu quyết
1. Đối với hình thức biểu quyết bằng giơ tay
- Tổng số hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố:
.....................................................................
- Số đại diện hộ gia đình có mặt tham gia biểu quyết:
.............., chiếm tỷ lệ...................%
- Số hộ gia đình không có đại diện tham gia biểu
quyết:...., chiếm tỷ lệ .........................%
- Kết quả biểu quyết như sau:
- Tổng số đại diện hộ gia đình biểu quyết đồng ý:
...............đại diện, chiếm tỷ lệ............%
- Tổng số đại diện hộ gia đình biểu quyết không đồng
ý: ........đại diện, chiếm tỷ lệ ...... %
- Các ý kiến khác (nếu có):
.............................................................................................................................................
2. Đối với hình thức biểu quyết bỏ phiếu kín
- Tổng số hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố:
.....................................................................
- Số đại diện hộ gia đình có mặt tham gia bỏ phiếu:
............., chiếm tỷ lệ ......................%
- Số hộ gia đình không có đại diện tham gia bỏ phiếu:
................, chiếm tỷ lệ ...............%
- Số phiếu phát ra:
................................. phiếu
- Số phiếu thu về:
................................. phiếu
- Số phiếu hợp lệ:
................................. phiếu
- Số phiếu không hợp lệ: ...................... phiếu
Kết quả cụ thể:
- Số phiếu đồng ý: ..................phiếu
..................chiếm tỷ lệ ...................%
- Số phiếu không đồng ý: .............phiếu
.................chiếm tỷ lệ ...................%
- Các ý kiến khác (nếu có):
...........................................................................................................................................
V. Chủ tọa kết luận cuộc họp
Các nội dung kết luận:
.......................................................................................................
Cuộc họp kết thúc vào lúc giờ ……. ngày .... tháng
.... năm ......... Biên bản cuộc họp của cộng đồng dân cư được lập thành 03 bản
có giá trị pháp lý như nhau.
THƯ KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
CHỦ TRÌ CUỘC HỌP
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu
số 04
UBND XÃ/PHƯỜNG....
THÔN, TỔ DÂN PHỐ ……
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
..., ngày ...
tháng ... năm ...
|
BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU
Về việc phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình về....
Hôm nay, vào hồi .........giờ ….. phút, ngày .....
tháng .... năm ..... tại...., thôn, tổ dân phố...., Tổ phát phiếu tiến hành kiểm
phiếu lấy ý kiến hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố....
Nội dung phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình:
...........................................................
Tổ phát phiếu lấy ý kiến hộ gia đình gồm các ông
(bà) có tên sau:
1. Ông (bà)
...................................................................................................
Tổ trưởng
2. Ông (bà)
...................................................................................................Thành
viên
3. Ông (bà)
...................................................................................................Thành
viên
............................................................................................................................................
Đại diện hộ gia đình chứng kiến việc kiểm phiếu gồm:
1. Ông (bà) .........................................................................................................................
2. Ông, (bà)
........................................................................................................................
- Thời gian phát phiếu:
.............................................................................................................................
- Thời hạn thu phiếu:
.............................................................................................................................
Kết quả kiểm phiếu phiếu lấy ý kiến hộ gia đình
như sau:
- Tổng số hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố:
....................................................................
- Số hộ gia đình được phát phiếu:
.............................., chiếm tỷ lệ ................................%
- Số phiếu thu về:
...................................... phiếu, chiếm tỷ lệ
........................................%
- Số phiếu hợp lệ:
........................................... phiếu
- Số phiếu không hợp lệ: ...........................................
phiếu
Kết quả cụ thể:
1. Số phiếu đồng ý: .......................phiếu...................
chiếm tỷ lệ .........................%
2. Số phiếu không đồng ý: .....................phiếu
..................chiếm tỷ lệ...............%
3. Các ý kiến khác (nếu có):
................................................................................................................
Biên bản kiểm phiếu lập thành 03 bản có giá trị
pháp lý như nhau, có chữ ký của các thành viên Tổ kiểm phiếu và 02 người chứng
kiến việc kiểm phiếu.
TỔ TRƯỞNG
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
CÁC THÀNH VIÊN
TỔ PHÁT PHIẾU
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI DIỆN HỘ GIA
ĐÌNH CHỨNG KIẾN
(Ký và ghi rõ họ tên)