BỘ NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
71/2014/TB-LPQT
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 10 năm 2014
|
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại khoản
3 Điều 47 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005,
Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định về dẫn độ giữa nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Vương quốc Cam-pu-chia, ký tại Hà Nội ngày 23
tháng 12 năm 2013, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 10 năm 2014.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi Bản sao
Hiệp định theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Ngự
|
HIỆP ĐỊNH
VỀ DẪN ĐỘ GIỮA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ VƯƠNG QUỐC
CĂM-PU-CHIA
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
Vương quốc Căm-pu-chia (sau đây gọi chung là “các Bên”, gọi riêng là “mỗi
Bên”);
Với mong muốn nâng cao hơn nữa hiệu
quả hợp tác chống tội phạm giữa hai nước trên cơ sở tôn trọng chủ quyền, bình đẳng
và cùng có lợi thông qua việc ký kết một hiệp định về dẫn độ người phạm tội,
Đã thỏa thuận như sau:
ĐIỀU 1. NGHĨA VỤ
DẪN ĐỘ
Theo quy định của Hiệp định này, mỗi
Bên đồng ý dẫn độ cho Bên kia bất kỳ người nào đang có mặt trên lãnh thổ của
mình mà Bên đó yêu cầu để tiến hành truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thi hành
án vì một tội có thể bị dẫn độ.
ĐIỀU 2. CÁC TỘI BỊ
DẪN ĐỘ
1. Các tội có thể bị dẫn độ theo quy
định của Hiệp định này là các tội có thể bị xử phạt tù với thời hạn từ hai (02)
năm trở lên hoặc nghiêm khắc hơn theo quy định pháp luật của cả hai Bên.
2. Trong trường hợp yêu cầu dẫn độ
liên quan tới một người bị kết án về tội bị yêu cầu dẫn độ để thi hành hình phạt
tù, thì việc dẫn độ chỉ được thực hiện nếu thời hạn chấp hành hình phạt còn lại
ít nhất sáu (06) tháng.
3. Phù hợp với quy định của Điều này,
việc xác định một hành vi phạm tội bị coi là tội phạm theo pháp luật của Bên
yêu cầu và Bên được yêu cầu, mặc dù:
a) Nhóm tội có thể được quy định khác
nhau; hoặc
b) Bản chất pháp lý của tội phạm, việc
sử dụng thuật ngữ, tội danh hoặc việc xác định các đặc điểm của tội phạm khác
nhau; hoặc
c) Các yếu tố cấu thành tội phạm theo
pháp luật của Bên yêu cầu và Bên được yêu cầu khác nhau nhưng tổng hợp các yếu
tố của sự kiện do Bên yêu cầu cung cấp đủ yếu tố xác định cấu thành tội phạm
theo quy định của pháp luật hiện hành của Bên được yêu cầu.
4. Trong trường hợp tội phạm được thực
hiện bên ngoài lãnh thổ của Bên yêu cầu, việc dẫn độ sẽ được tiến hành khi pháp
luật của Bên được yêu cầu cũng quy định hình phạt đối với tội phạm đó và người
bị yêu cầu dẫn độ là công dân của Bên yêu cầu. Trường hợp pháp luật của Bên được
yêu cầu không quy định như vậy, Bên được yêu cầu có quyền quyết định việc dẫn độ.
ĐIỀU 3. TỪ CHỐI DẪN
ĐỘ
1. Việc dẫn độ sẽ bị từ chối trong
các trường hợp sau:
a) Tội phạm bị truy tố có tính chất
chính trị. Tuy nhiên, hành vi bạo lực gây tổn hại đến tính mạng, thân thể, hoặc
tự do cá nhân không được coi là có tính chất chính trị;
b) Tội phạm bị yêu cầu dẫn độ là tội
phạm quân sự;
c) Có căn cứ rõ ràng thể hiện rằng
yêu cầu dẫn độ đối với một tội phạm nhằm truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc trừng
phạt người bị yêu cầu dẫn độ vì lý do chủng tộc, giới tính, ngôn ngữ, tôn giáo,
quốc tịch, quan điểm chính trị, hay địa vị của người đó có thể làm người đó bị ảnh
hưởng bởi các lý do trên;
d) Người bị yêu cầu dẫn độ đã được
tuyên vô tội hoặc được đặc xá hoặc đã thi hành hình phạt về tội mà người này bị
yêu cầu dẫn độ theo pháp luật của Bên được yêu cầu, hay của quốc gia thứ ba;
e) Theo pháp luật của Bên yêu cầu và
Bên được yêu cầu, người bị yêu cầu dẫn độ được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự
hoặc miễn thi hành hình phạt vì lý do hết thời hiệu;
f) Bên được yêu cầu có căn cứ để xác
định rằng người bị yêu cầu dẫn độ sẽ bị tra tấn hoặc đối xử hay trừng phạt một
cách tàn bạo và vô nhân đạo; hoặc
g) Bên được yêu cầu đã tuyên bản án đối
với người được yêu cầu về cùng một tội trước khi đưa ra yêu cầu dẫn độ.
2. Việc dẫn độ có thể bị từ chối
trong các trường hợp sau:
a) Người bị yêu cầu dẫn độ đang bị
truy cứu trách nhiệm hình sự ở Bên được yêu cầu về hành vi phạm tội được nêu
trong yêu cầu dẫn độ;
b) Theo pháp luật của mình, Bên được
yêu cầu có thẩm quyền tài phán đối với tội phạm nêu trong yêu cầu dẫn độ. Trong
trường hợp này, cơ quan có thẩm quyền của Bên được yêu cầu sẽ tiến hành các thủ
tục tố tụng để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người đó;
c) Trong trường hợp đặc biệt, Bên được
yêu cầu khi xem xét mức độ nghiêm trọng của tội phạm và lợi ích của Bên yêu cầu
cho rằng việc dẫn độ sẽ không phù hợp với tinh thần nhân đạo vì hoàn cảnh cá
nhân của người bị yêu cầu dẫn độ;
d) Tội phạm mà người bị yêu cầu dẫn độ
bị buộc tội hoặc kết án hay vì bất kỳ tội nào mà vì đó người này bị giam giữ hoặc
xét xử theo Hiệp định này, có hình phạt tử hình theo pháp luật của Bên yêu cầu,
trừ khi Bên này cam kết sẽ không áp dụng hình phạt tử hình hoặc nếu có áp dụng
thì không thi hành hình phạt tử hình đó.
3. Trong trường hợp từ chối yêu cầu dẫn
độ, Bên được yêu cầu phải thông báo bằng văn bản cho Bên yêu cầu trong khoảng
thời gian phù hợp và phải nêu rõ lý do từ chối.
ĐIỀU 4. DẪN ĐỘ
CÔNG DÂN
1. Mỗi Bên có quyền từ chối dẫn độ
công dân của quốc gia mình. Quốc tịch của người bị yêu cầu dẫn độ được xác định
vào thời điểm thực hiện hành vi phạm tội nêu trong yêu cầu dẫn độ.
2. Khi Bên được yêu cầu từ chối dẫn độ
công dân, phù hợp với pháp luật của mình và theo đề nghị của Bên yêu cầu, Bên
được yêu cầu sẽ chuyển vụ án đó cho cơ quan có thẩm quyền để truy cứu trách nhiệm
hình sự hoặc xét xử. Vì mục đích này, Bên yêu cầu sẽ chuyển cho Bên được yêu cầu
các tài liệu và chứng cứ có liên quan đến vụ án.
ĐIỀU 5. MỐI QUAN
HỆ VỚI CÁC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ KHÁC
Hiệp định này sẽ không ảnh hưởng đến
bất kỳ quyền và nghĩa vụ nào theo các điều ước quốc tế khác mà cả hai Bên là
thành viên.
ĐIỀU 6. THỦ TỤC
Trừ khi Hiệp định này có quy định
khác, chỉ pháp luật của Bên được yêu cầu được áp dụng đối với thủ tục bắt khẩn
cấp, dẫn độ và quá cảnh.
ĐIỀU 7. CƠ QUAN
TRUNG ƯƠNG
Cơ quan trung ương của Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là Bộ Công an.
Cơ quan trung ương của Vương quốc
Căm-pu-chia là Bộ Tư pháp.
Mỗi Bên có thể thay đổi Cơ quan trung
ương của mình nhưng phải thông báo cho Bên kia về sự thay đổi đó thông qua đường
ngoại giao.
Các Bên liên hệ trực tiếp với nhau
khi thực hiện Hiệp định này thông qua Cơ quan trung ương.
ĐIỀU 8. THỦ TỤC DẪN
ĐỘ VÀ CÁC TÀI LIỆU CẦN THIẾT
1. Yêu cầu dẫn độ phải lập bằng văn bản
và được gửi thông qua Cơ quan trung ương của các Bên. Trong trường hợp cần thiết,
các Bên có thể liên hệ thông qua đường ngoại giao. Tất cả các tài liệu kèm theo
yêu cầu dẫn độ phải được chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Hiệp
định này. Yêu cầu dẫn độ và tài liệu kèm theo được sao thành 03 bản. Các bản
sao không cần phải chứng thực. Yêu cầu dẫn độ phải kèm theo các tài liệu sau:
a) Văn bản tóm tắt sự kiện nêu trong
yêu cầu dẫn độ để xác định thời gian, địa điểm phạm tội và đặc điểm pháp lý của
tội phạm;
b) Văn bản mô tả đặc điểm nhân thân của
người nêu trong yêu cầu dẫn độ và thông tin liên quan về đặc điểm nhận dạng, quốc
tịch, và nếu có thể, địa điểm của người bị yêu cầu dẫn độ;
c) Các điều khoản của pháp luật quy định
về yếu tố cấu thành cơ bản và tội danh được nêu trong yêu cầu dẫn độ và hình phạt
đối với tội phạm đó;
d) Các điều khoản của pháp luật quy định
thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thi hành án đối với tội đó, nếu có.
2. Yêu cầu dẫn độ liên quan đến người
bị yêu cầu để truy tố sẽ phải kèm theo:
a) Bản gốc quyết định truy nã và hai
(02) bản sao chứng thực quyết định truy nã do cơ quan có thẩm quyền của Bên yêu
cầu ban hành; và
b) Bản giải trình về việc bắt và giam
giữ để xét xử, bao gồm tài liệu chứng minh rằng người bị yêu cầu là người nêu
trong quyết định truy nã.
3. Khi yêu cầu dẫn độ liên quan đến một
người đã bị kết án, ngoài các tài liệu yêu cầu theo khoản 1 Điều này, còn phải
kèm theo:
a) Bản gốc bản án có hiệu lực pháp luật
và hai (02) bản sao chứng thực bản án này do tòa án của Bên yêu cầu đã tuyên;
b) Văn bản xác nhận người bị yêu cầu
là người nêu trong bản án;
c) Văn bản xác định thời hạn đã chấp
hành hình phạt; và
d) Văn bản quy định về cơ sở pháp lý
để người bị yêu cầu dẫn độ chuẩn bị kháng cáo hoặc xét xử lại với sự có mặt của
người đó, nếu người đó đã bị kết án vắng mặt.
4. Tài liệu kèm theo yêu cầu dẫn độ
phải được gửi cùng với một bản dịch ra ngôn ngữ chính thức của Bên được yêu cầu.
ĐIỀU 9. DẪN ĐỘ
ĐƠN GIẢN
Trong phạm vi pháp luật của Bên được
yêu cầu cho phép, việc dẫn độ có thể được thực hiện theo các điều khoản của Hiệp
định này nếu người bị yêu cầu dẫn độ đồng ý với việc dẫn độ sau khi nhận được đầy
đủ thông tin về hậu quả của việc dẫn độ do cơ quan có thẩm quyền của Bên yêu cầu
cung cấp, mặc dù các yêu cầu tại Điều 8 Hiệp định này chưa được đáp ứng đầy đủ.
ĐIỀU 10. CHỨNG
NHẬN CÁC TÀI LIỆU KÈM THEO
1. Tài liệu gửi kèm theo yêu cầu dẫn
độ quy định tại Điều 8 của Hiệp định này nếu được Bên yêu cầu chứng nhận trong
bất kỳ quá trình dẫn độ nào sẽ được công nhận trên lãnh thổ của Bên được yêu cầu.
2. Một văn bản được chứng nhận theo
quy định của Hiệp định này nếu được ký và chứng nhận bằng chữ ký của người có
thẩm quyền và được đóng dấu chính thức của cơ quan có thẩm quyền của Bên yêu cầu.
ĐIỀU 11. THÔNG
TIN BỔ SUNG
Trường hợp Bên được yêu cầu xét thấy
thông tin đã cung cấp kèm theo yêu cầu dẫn độ là không đầy đủ để tiến hành dẫn
độ theo Hiệp định này, thì Bên đó có thể yêu cầu cung cấp thêm thông tin trong
thời hạn phù hợp do Bên được yêu cầu ấn định.
ĐIỀU 12. BẮT KHẨN
CẤP
1. Trong trường hợp khẩn cấp, cơ quan
có thẩm quyền của Bên yêu cầu có thể yêu cầu bắt khẩn cấp người bị yêu cầu dẫn
độ trước khi yêu cầu dẫn độ chính thức được gửi thông qua Cơ quan trung ương.
Yêu cầu bắt khẩn cấp được lập bằng
văn bản và được gửi cho cơ quan có thẩm quyền của Bên được yêu cầu thông qua
kênh ngoại giao hoặc thông qua Tổ chức Cảnh sát hình sự quốc tế (INTERPOL) hoặc
kênh khác, bao gồm cả các phương tiện điện tử được các Bên chấp nhận.
2. Yêu cầu sẽ gồm các nội dung sau:
a) Văn bản nêu lý do cấp thiết của việc
gửi yêu cầu;
b) Văn bản mô tả về người bị bắt để dẫn
độ và nếu có thể, ảnh hoặc dấu vân tay;
c) Nơi cư trú của người bị yêu cầu, nếu
đã biết;
d) Văn bản mô tả hành vi phạm tội của
người bị yêu cầu bắt khẩn cấp;
e) Trích dẫn văn bản pháp luật quy định
các yếu tố cấu thành và tội danh được nêu trong yêu cầu bắt khẩn cấp và hình phạt
đối với tội đó;
f) Quyết định truy nã hoặc bản án đã
có hiệu lực pháp luật đối với người bị bắt;
g) Văn bản về hình phạt có thể hoặc đã
được áp dụng đối với các tội phạm đó; và
h) Văn bản khẳng định rõ sẽ gửi yêu cầu
dẫn độ đối với người bị bắt.
3. Sau khi nhận được yêu cầu bắt khẩn
cấp, phù hợp với pháp luật trong nước, Bên được yêu cầu sẽ tiến hành các thủ tục
cần thiết để bảo đảm việc bắt giữ người bị yêu cầu dẫn độ và thông báo ngay kết
quả cho Bên yêu cầu.
4. Một người bị bắt giữ theo yêu cầu
bắt khẩn cấp sẽ được trả tự do sau sáu mươi (60) ngày kể từ ngày người đó bị bắt
giữ nếu Bên được yêu cầu không nhận được yêu cầu dẫn độ cùng các tài liệu như
quy định tại Điều 8 của Hiệp định này.
5. Việc trả tự do cho một người theo
khoản 4 của Điều này sẽ không cản trở thủ tục để dẫn độ người này nếu sau đó lại
nhận được yêu cầu dẫn độ.
ĐIỀU 13. NHIỀU
YÊU CẦU DẪN ĐỘ ĐỐI VỚI MỘT NGƯỜI
1. Trong trường hợp nhận được yêu cầu
dẫn độ từ hai hay nhiều quốc gia đối với cùng một người thì Bên được yêu cầu sẽ
quyết định dẫn độ người đó cho một trong các quốc gia nêu trên và thông báo quyết
định của mình cho Bên yêu cầu.
2. Khi quyết định dẫn độ một người
cho một quốc gia nào đó, Bên được yêu cầu phải xem xét tất cả các yếu tố liên
quan, cụ thể là:
a) Mức độ nghiêm trọng của từng tội
phạm, nếu các yêu cầu liên quan đến các tội phạm khác nhau;
b) Thời gian và địa điểm thực hiện mỗi
tội phạm;
c) Ngày đưa ra yêu cầu dẫn độ;
d) Quốc tịch của người bị yêu cầu dẫn
độ;
e) Địa điểm thường trú của người bị
yêu cầu dẫn độ; và
f) Khả năng dẫn độ tiếp giữa các quốc
gia yêu cầu.
ĐIỀU 14. CHUYỂN
GIAO NGƯỜI BỊ DẪN ĐỘ
1. Ngay sau khi có quyết định về yêu
cầu dẫn độ, Bên được yêu cầu sẽ thông báo quyết định đó cho Bên yêu cầu.
2. Khi yêu cầu dẫn độ được chấp thuận,
Bên được yêu cầu sẽ chuyển giao người bị dẫn độ ở một địa điểm trên lãnh thổ của
mình theo thỏa thuận của hai Bên.
3. Hai Bên sẽ thỏa thuận để quyết định
thời gian và địa điểm chuyển giao người bị yêu cầu dẫn độ. Bên được yêu cầu sẽ
thông báo Bên yêu cầu thời gian giam giữ người bị dẫn độ trên lãnh thổ của Bên
được yêu cầu, nếu đã áp dụng biện pháp giam giữ.
4. Bên yêu cầu sẽ đưa người bị dẫn độ
ra khỏi lãnh thổ của Bên được yêu cầu trong một thời hạn hợp lý do Bên được yêu
cầu ấn định, nếu hết thời hạn trên mà người đó chưa được chuyển đi thì Bên được
yêu cầu có thể từ chối dẫn độ người đó về tội được nêu trong yêu cầu dẫn độ.
5. Nếu có tình huống phát sinh vượt
quá khả năng kiểm soát của một Bên, cản trở Bên đó chuyển giao hay di chuyển
người bị dẫn độ thì phải thông báo cho Bên kia biết. Các Bên sẽ cùng nhau thỏa
thuận để xác định thời hạn chuyển giao mới và sẽ áp dụng các quy định tại khoản
4 của Điều này.
ĐIỀU 15. CHUYỂN
GIAO TÀI SẢN
1. Trong phạm vi pháp luật của Bên được
yêu cầu cho phép và trên cơ sở tôn trọng quyền lợi của quốc gia thứ ba, tất cả
các tài sản do phạm tội mà có hoặc cần để làm vật chứng được tìm thấy trên lãnh
thổ của Bên được yêu cầu sẽ được chuyển giao theo đề nghị của Bên yêu cầu nếu
việc dẫn độ được chấp thuận.
2. Tài sản theo khoản 1 Điều này sẽ
được chuyển giao cho Bên yêu cầu nếu Bên yêu cầu đề nghị, kể cả khi việc dẫn độ
không thể thực hiện được vì người bị yêu cầu đã chết, mất tích hoặc trốn thoát.
3. Khi pháp luật của Bên được yêu cầu
quy định hoặc vì quyền lợi của quốc gia thứ ba, bất kỳ tài sản nào bị chuyển
giao sẽ được hoàn trả lại miễn phí cho Bên được yêu cầu nếu Bên đó đề nghị.
4. Trường hợp các tài sản nêu trên cần
thiết để phục vụ việc điều tra hoặc truy tố, xét xử người phạm tội ở Bên được
yêu cầu, việc chuyển giao tài sản có thể trì hoãn cho đến khi kết thúc việc điều
tra hoặc truy tố, xét xử, hoặc có thể chuyển giao với điều kiện sẽ phải trả lại
sau khi kết thúc thủ tục tố tụng ở Bên yêu cầu.
ĐIỀU 16. HOÃN
CHUYỂN GIAO VÀ CHUYỂN GIAO TẠM THỜI
1. Bên được yêu cầu có thể hoãn việc
chuyển giao một người để tiến hành các thủ tục tố tụng đối với người đó hoặc để
người đó có thể chấp hành hình phạt đối với một tội khác với tội bị yêu cầu dẫn
độ. Trong trường hợp này, Bên được yêu cầu sẽ thông báo cho Bên yêu cầu.
2. Khi người bị yêu cầu dẫn độ đang
thi hành hình phạt trong lãnh thổ của Bên được yêu cầu về một tội khác với tội
bị yêu cầu dẫn độ, Bên được yêu cầu có thể chuyển giao tạm thời người đó cho
Bên yêu cầu để truy cứu trách nhiệm hình sự về tội bị yêu cầu dẫn độ. Người được
chuyển giao đó sẽ được giam giữ trong lãnh thổ của Bên yêu cầu và phải được
trao trả lại cho Bên được yêu cầu sau khi kết thúc các thủ tục tố tụng đối với
người đó theo các điều kiện mà hai Bên đã thỏa thuận bằng văn bản.
ĐIỀU 17. QUY TẮC
ĐẶC BIỆT
1. Một người bị dẫn độ theo Hiệp định
này sẽ không bị giam giữ, truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thi hành án trên
lãnh thổ của Bên yêu cầu vì bất kỳ tội phạm nào được thực hiện trước khi bị dẫn
độ, trừ các trường hợp:
a) Tội phạm đó chính là tội phạm bị
yêu cầu dẫn độ;
b) Bất kỳ tội bị dẫn độ nào có thể được
xác định theo cùng các dấu hiệu khách quan của tội phạm và có thể bị áp dụng với
cùng hình phạt hoặc hình phạt nhẹ hơn hình phạt của tội phạm đã được chấp nhận
dẫn độ; hoặc
c) Bất kỳ tội có thể dẫn độ nào mà
Bên được yêu cầu chấp thuận. Yêu cầu đề nghị chấp thuận sẽ kèm theo các tài liệu
quy định tại Điều 8 Hiệp định này theo yêu cầu của Bên được yêu cầu, cũng như
tài liệu hoặc văn bản của người bị dẫn độ có liên quan tới tội phạm.
2. Khoản 1 của Điều này không áp dụng
trong trường hợp:
a) Người bị yêu cầu dẫn độ có khả
năng rời khỏi lãnh thổ của Bên yêu cầu nhưng đã không rời khỏi trong thời hạn bốn
mươi lăm (45) ngày kể từ ngày người đó được miền truy cứu trách nhiệm hình sự về
tội bị yêu cầu dẫn độ; hoặc
b) Người đó tự nguyện quay trở lại
lãnh thổ của Bên yêu cầu sau khi rời khỏi lãnh thổ của Bên yêu cầu.
ĐIỀU 18. CHUYỂN
GIAO CHO NƯỚC THỨ BA
Bên yêu cầu sẽ không dẫn độ người bị
yêu cầu dẫn độ cho bất kỳ nước thứ ba nào, trừ trường hợp:
a) Bên được yêu cầu chấp thuận với việc
dẫn độ đó. Yêu cầu đề nghị chấp thuận, sẽ kèm theo các tài liệu quy định tại Điều
8 của Hiệp định này theo yêu cầu của Bên được yêu cầu, cũng như tài liệu hoặc
văn bản của người bị dẫn độ có liên quan tới tội phạm.
b) Người đó có khả năng rời khỏi lãnh
thổ của Bên yêu cầu nhưng không rời khỏi trong thời hạn bốn mươi lăm (45) ngày
kể từ ngày người đó được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự về tội bị yêu cầu dẫn
độ; hoặc
c) Người đó tự nguyện quay trở lại
lãnh thổ của Bên yêu cầu sau khi rời khỏi lãnh thổ của Bên yêu cầu.
ĐIỀU 19. QUÁ CẢNH
1. Trong phạm vi pháp luật của nước
mình cho phép, việc quá cảnh người bị dẫn độ đến một Bên từ một nước thứ ba qua
lãnh thổ của Bên đó sẽ được phép khi có văn bản yêu cầu gửi qua đường ngoại
giao hoặc trực tiếp giữa các Cơ quan trung ương của các Bên và việc quá cảnh chỉ
được thực hiện sau khi có văn bản chấp nhận việc quá cảnh đó.
2. Không phải xin phép quá cảnh trong
trường hợp sử dụng đường hàng không và không dự định hạ cánh trên lãnh thổ của
Bên quá cảnh. Nếu tiến hành hạ cánh không dự định trước trên lãnh thổ của Bên
quá cảnh thì Bên này có thể yêu cầu Bên kia gửi yêu cầu xin quá cảnh theo quy định
tại khoản 1 của Điều này.
3. Trên cơ sở nhận được đề nghị cho
phép quá cảnh, Bên được yêu cầu sẽ chấp thuận trừ khi Bên này có những lý do hợp
lý để từ chối việc quá cảnh.
4. Việc cho phép quá cảnh một người sẽ
tuân theo pháp luật của Bên được yêu cầu, bao gồm cả việc cho phép giam giữ người
đó trong thời gian quá cảnh.
5. Khi một người bị giam giữ theo khoản
4 Điều này, Bên mà người này bị giam giữ có thể ra lệnh trả tự do cho người này
nếu việc chuyển giao không được tiếp tục trong thời gian hợp lý.
ĐIỀU 20. CHI PHÍ
1. Các chi phí phát sinh từ việc dẫn
độ cho đến khi chuyển giao người bị dẫn độ trên lãnh thổ của Bên được yêu cầu sẽ
do Bên được yêu cầu chi trả.
2. Các chi phí phát sinh từ việc quá
cảnh người bị dẫn độ trên lãnh thổ của Bên được yêu cầu sẽ do Bên yêu cầu chi
trả.
3. Bên yêu cầu sẽ chịu các chi phí
phát sinh trong áp giải người bị dẫn độ từ khi tiếp nhận người này trên lãnh thổ
của Bên được yêu cầu.
4. Trong trường hợp phát sinh chi phí
bất thường trong việc thực hiện yêu cầu dẫn độ, hai Bên sẽ thống nhất để xác định
các chi phí và điều kiện cho việc chi trả chi phí này.
ĐIỀU 21. SỬA ĐỔI
VÀ BỔ SUNG
Hiệp định này có thể được sửa đổi, bổ
sung theo văn bản thỏa thuận giữa hai Bên ký kết.
Bất kỳ sửa đổi, bổ sung nào sẽ tạo
thành một phần của Hiệp định này.
ĐIỀU 22. PHÊ CHUẨN,
HIỆU LỰC VÀ VIỆC CHẤM DỨT HIỆU LỰC CỦA HIỆP ĐỊNH
1. Hiệp định này phải được phê chuẩn,
Hiệp định này sẽ có hiệu lực vào ngày thứ ba mươi (30) kể từ ngày nhận được văn
kiện phê chuẩn sau cùng thông qua kênh ngoại giao.
2. Mỗi Bên có thể chấm dứt Hiệp định
này vào bất kỳ thời điểm nào bằng việc gửi thông báo bằng văn bản cho Bên kia
thông qua kênh ngoại giao. Việc chấm dứt sẽ có hiệu lực sau sáu (06) tháng kể từ
ngày Bên ký kết kia nhận được thông báo đó. Việc chấm dứt Hiệp định sẽ không ảnh
hưởng đến bất kỳ quá trình dẫn độ nào được bắt đầu trước khi chấm dứt Hiệp định.
ĐỂ LÀM BẰNG, những người ký tên dưới đây, được Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
Vương quốc Căm-pu-chia ủy quyền đầy đủ, đã ký Hiệp định này.
Hiệp định này được làm tại Hà Nội vào
ngày 26 tháng 12 năm 2013 thành hai bản gốc bằng tiếng Việt, tiếng Khơ-me và tiếng
Anh; các bản đều có giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự khác biệt trong giải
thích Hiệp định thì sẽ căn cứ vào bản tiếng Anh.
THAY MẶT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Trần Đại Quang
Bộ trưởng Bộ Công an
|
THAY MẶT
VƯƠNG QUỐC CĂM-PU-CHIA
Ang-vông Vót-tha-na
Bộ trưởng Bộ Tư pháp
|