BỘ NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/2016/TB-LPQT
|
Hà Nội, ngày 18 tháng 02 năm 2016
|
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định của Luật Ký
kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại
giao trân trọng thông báo:
Tuyên bố chung về thiết lập quan hệ
Đối tác chiến lược giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính
phủ nước Cộng hòa Phi-líp-pin, ký tại Ma-ni-la ngày 17
tháng 11 năm 2015, có hiệu lực kể từ
ngày 17 tháng 11 năm 2015.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao
Tuyên bố chung theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Ngự
|
TUYÊN BỐ CHUNG
THIẾT LẬP QUAN HỆ ĐỐI TÁC CHIẾN LƯỢC GIỮA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM VÀ CỘNG HÒA PHI-LÍP-PIN
LỜI NÓI ĐẦU
1. Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa Phi-líp-pin đã
xây dựng mối quan hệ tốt đẹp và thực chất trên nhiều lĩnh vực. Mối
quan hệ này được củng cố bởi quan hệ nồng ấm giữa nhân dân hai nước. Kể từ khi chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao năm 1976, quan hệ hợp
tác hai nước được vun đắp trên cơ sở hữu nghị, bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau và hợp tác vì lợi ích của
nhân dân hai nước.
2. Nhận thức về một cấu trúc chính trị,
kinh tế và an ninh khu vực đang định hình, những tác động mạnh mẽ từ nền kinh tế thế giới ngày càng toàn cầu hóa và phụ thuộc lẫn nhau, và
hướng tới mục tiêu xây dựng Cộng đồng ASEAN, Việt Nam và Phi-líp-pin đã tích cực
tham vấn hữu nghị để thiết lập quan hệ
Đối tác Chiến lược nhằm đưa quan hệ song phương lên tầm cao mới; phát huy các lợi
thế phục vụ cho sự phát triển chung.
3. Nhân dịp Hội đàm song phương giữa
Ngài Trương Tấn Sang, Chủ tịch nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Ngài
Ben-níc-nô S A-ki-nô III bên lề Hội nghị cấp cao APEC (AELM) tổ chức ngày 17
tháng 11 năm 2015 tại Ma-ni-la, hai nhà Lãnh đạo đã nhất trí chính thức thiết lập quan hệ Đối tác Chiến
lược giữa Việt Nam và Phi-líp-pin.
4. Tái khẳng định vai trò trung tâm của
ASEAN trong việc củng cố và duy trì hòa bình, ổn định và an ninh ở khu vực, hai bên nhất trí tăng cường hợp tác phù hợp
với các cam kết ASEAN về thúc đẩy xây dựng một Cộng đồng ASEAN vận hành trên cơ
sở luật pháp với các giá trị và chuẩn mực chung, cũng như
xây dựng một khu vực đoàn kết, hòa bình, ổn định và bền vững, cùng chia sẻ
trách nhiệm vì an ninh toàn diện.
5. Quan hệ Đối tác Chiến lược sẽ phát
huy và tăng cường các cơ chế hợp tác song phương hiện có, hiện thực hóa các thỏa thuận đã ký kết và tìm kiếm những cơ hội
mới nhằm làm sâu sắc hơn các lĩnh vực hợp tác giữa hai nước.
Quan hệ Đối tác Chiến lược cùng phù hợp với các nguyên tắc
của Hiến chương Liên hợp quốc và Hiến
chương ASEAN, Hiệp ước Thân thiện và Hợp tác ở Đông Nam Á và
các chuẩn mực của luật pháp quốc tế được thừa nhận rộng rãi; cũng như tôn trọng luật
pháp, độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của mỗi bên.
6. Để thực hiện tầm nhìn của quan hệ
Đối tác Chiến lược, Chính
phủ Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ
Cộng hòa Phi-líp-pin sẽ hợp tác trên các lĩnh vực chủ chốt sau:
I. HỢP TÁC CHÍNH
TRỊ
7. Tăng cường tần suất và đa dạng hóa
các hình thức trao đổi, tiếp xúc song phương các cấp, bao gồm các chuyến thăm của
Lãnh đạo cấp cao Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội, đảng chính trị, các Bộ ngành,
cơ quan, chính quyền địa phương và các nhóm công tác kỹ thuật, đồng thời tiến tới thiết lập đường dây nóng giữa Lãnh đạo cấp cao của hai nước.
8. Phát huy vai trò của Ủy ban hợp tác song phương (JCBC) do Bộ trưởng
Ngoại giao hai nước đồng chủ trì, là cơ chế hợp tác quan
trọng để thảo luận về các hoạt động hợp tác song phương trên cơ sở Đối tác Chiến lược. JCBC cũng sẽ là cơ chế để
hai bên thảo luận, xây dựng và thực hiện
các Chương trình Hành động Việt Nam-Phi-líp-pin theo giai đoạn 6 năm và được
xem xét lại 3 năm một lần.
9. Ngoài JCBC, các Ủy ban, các cơ chế đối thoại hợp tác chuyên
ngành khác sẽ được thiết lập giữa các cơ quan tương
ứng của mỗi bên để thực hiện các mục tiêu
khác trong khuôn khổ quan hệ Đối tác Chiến lược.
II. HỢP TÁC KINH TẾ
10. Nỗ lực nâng cao kim ngạch thương
mại hàng hóa, dịch vụ và đầu tư lên một mốc mới đáng kể về thương mại và đầu tư vào dịp kỷ niệm 40 năm thiết lập quan hệ ngoại giao năm 2016 và
thúc đẩy kim ngạch thương mại song phương tăng trưởng bền
vững sau năm 2016.
11. Tổ chức các cuộc họp của Tiểu ban
Thương mại Việt Nam - Phi-líp-pin (JTC) và Hội đồng Kinh doanh Việt Nam -
Phi-líp-pin nhằm tìm các giải pháp tăng cường hợp tác kinh
tế thông qua việc cùng tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại của các sản phẩm
nông nghiệp và phi nông nghiệp; vận tải biển; thúc đẩy đầu tư trong các lĩnh
vực chủ chốt; trao đổi đoàn doanh nghiệp; tham dự các hội chợ
thương mại; tiến hành trao đổi và đối thoại về chính sách kinh tế vĩ mô và các
Hiệp định thương mại tự do (FTA); chia sẻ những thông tin
liên quan mà Hai bên cùng nhất trí; và tìm kiếm những lĩnh vực hợp tác khác nhằm
thúc đẩy kinh tế và thương mại.
12. Tiếp tục hợp tác tốt đẹp trong
thương mại gạo thông qua việc củng cố quan hệ đối tác giữa các cơ quan Chính phủ
có liên quan. Ngoài ra, để đảm bảo an ninh lương thực và phát triển nông nghiệp
bền vững, hai bên sẽ nỗ lực thúc đẩy hợp tác và chia sẻ kinh nghiệm trong lĩnh
vực nông nghiệp và ứng dụng công nghệ sinh học tiên tiến
nhằm tăng năng suất và chất
lượng sản phẩm nông nghiệp.
13. Thúc đẩy các
cơ hội mở rộng hợp tác nhằm tăng cường an
ninh năng lượng và đa dạng hóa các nguồn năng lượng nhằm hỗ
trợ cho việc sử dụng hiệu quả năng lượng và bảo vệ môi trường.
14. Phù hợp luật
pháp quốc tế và luật pháp của Việt Nam và Phi-líp-pin: hai
bên sẽ thúc đẩy các cơ hội đầu tư và hợp tác cùng có lợi trong việc tăng cường
năng lực chung, nghiên cứu và phát triển công nghệ, sản xuất và tiêu dùng, và tăng cường năng lực cho cán bộ
quản lý và kỹ thuật trong lĩnh vực năng lượng, các nguồn năng lượng tái tạo và
thay thế, dầu khí thượng nguồn, trung nguồn và hạ nguồn,
than, phát triển cơ sở hạ tầng và các nguồn khác.
15. Tăng cường hợp tác trong lĩnh vực
tài chính, ngân hàng, chia sẻ kinh nghiệm trong việc tái cơ cấu các tổ chức tín
dụng nhằm tăng cường ổn định tài chính vĩ mô, hợp tác công tư (PPP), tái cơ cấu
kinh tế và chuyển đổi mô hình tăng trưởng.
16. Tăng cường hợp tác song phương
trong lĩnh vực giao thông vận tải và chia sẻ kinh nghiệm trong phát triển hạ tầng và quản lý giao thông vận tải.
III. HỢP TÁC QUỐC
PHÒNG, AN NINH, TƯ PHÁP VÀ THỰC THI PHÁP LUẬT
17. Duy trì các cuộc họp thường niên của Nhóm làm
việc chung về Hợp tác Quốc phòng Việt Nam - Phi-líp-pin cấp
Trợ lý Bộ trưởng /Cục trưởng Cục Đối ngoại và Đối thoại Chiến lược Quốc phòng
Việt Nam - Phi-líp-pin cấp Thứ trưởng Quốc phòng.
18. Triển khai các thỏa thuận và cơ
chế hợp tác hiện có, trong đó có Thỏa thuận về Hợp tác Quốc phòng, nhằm tăng cường hợp tác giữa các lực
lượng quân, binh chủng hai nước. Hai bên sẽ tiến hành các hoạt động tăng cường năng lực và củng cố sự tin cậy lẫn nhau,
tiến tới thực hiện các hoạt động chung giữa Hải quân hai nước trên thực tế với thời
gian và hình thức phù hợp. Thúc đẩy hợp tác và chia sẻ kinh nghiệm trong việc tham gia các hoạt động gìn giữ hòa bình của Liên Hợp quốc.
Đẩy mạnh hợp tác tại các diễn đàn quân sự và quốc phòng đa phương như ADMM,
ADMM+, ARF, ACDFIM và các diễn đàn khác.
19. Tăng cường hợp tác nhằm nâng cao năng lực của cả hai bên trong việc đối
phó với các mối đe dọa an ninh truyền thống và phi truyền thống, đặc biệt là khủng
bố quốc tế và tội phạm xuyên quốc gia. Tiến hành các hoạt
động hợp tác như: định kỳ tiến hành
các cuộc họp của Nhóm Làm việc chung (cấp
Thứ trưởng), trao đổi thông tin và kinh nghiệm, trao đổi
đoàn đào tạo và nâng cao năng lực, tăng cường hợp tác
trong các khuôn khổ đa phương như INTERPOL, ASEANAPOL,
SOMTC, AMMTC... giữa Bộ Nội vụ và Chính quyền địa phương
Phi-líp-pin, Cảnh sát quốc gia Phi-líp-pin, Trung tâm phòng chống tội phạm
xuyên quốc gia, Hội đồng an ninh quốc gia Phi-líp-pin
và Bộ Công an Việt Nam và các cơ quan thuộc Bộ Công an.
20. Phù hợp với luật pháp quốc tế và
luật pháp của mỗi nước, Việt Nam và Phi-
líp-pin cùng nhau hợp tác và phối hợp nhằm đảm bảo không để
bất kỳ tổ chức hay cá nhân nào sử dụng lãnh thổ của nước này đe dọa đến chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ
hay sự ổn định chính trị và kinh tế của nước kia.
21. Tăng cường hợp tác về luật pháp
và tư pháp. Tiến hành đàm phán và tiến tới ký kết thỏa thuận về
dẫn độ, chuyển giao người bị kết án
tù, tương trợ tư pháp về
hình sự cũng như các thỏa thuận về pháp
luật và tư pháp khác.
IV. HỢP TÁC BIỂN
VÀ ĐẠI DƯƠNG
22. Tăng cường hợp tác song phương và khu vực giữa các cơ quan quản lý an toàn hàng hải và chấp pháp biển thông qua đối thoại và các hoạt động phối hợp, hợp tác thực
chất và xây dựng năng lực với phương châm coi hợp tác biển
và đại dương là lĩnh vực hợp tác chủ chốt trong quan hệ
hai nước.
23. Tổ chức luân
phiên, phiên họp của Ủy ban Hỗn hợp
Việt Nam - Phi- líp-pin về hợp tác biển và đại dương cấp
Thứ trưởng Ngoại giao 2 năm một lần hoặc theo đề nghị của mỗi bên. Qua Ủy ban Hỗn
hợp này, hai bên sẽ cùng triển khai các dự án và hoạt động chung nhằm thúc đẩy
hợp tác biển và đại dương phù hợp với nghĩa vụ theo luật pháp quốc tế, đặc biệt
là UNCLOS. Ủy ban Hỗn hợp sẽ định kỳ giám sát tiến độ các dự án đã thỏa thuận.
24. Cam kết thực hiện cách tiếp cận dựa
trên các quy định và nguyên tắc trong việc thúc đẩy một khuôn khổ ổn định về an ninh an toàn hàng hải và thúc đẩy việc thực
hiện hài hòa tại khu vực chịu sự điều chỉnh
theo các nguyên tắc và công ước được thừa
nhận rộng rãi, bao gồm các công ước và quy định
của Tổ chức Hàng hải quốc tế (IMO) và các
tổ chức liên quan nhằm đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản và trật tự trên biển.
25. Tiếp tục triển khai các thỏa thuận
hợp tác giữa Cảnh sát Biển Việt Nam và Lực lượng Bảo vệ Bờ biển Phi-líp-pin và
các cơ quan liên quan khác của hai nước, trong đó có việc
duy trì đường dây nóng giữa các cơ quan nói trên; triển khai kịp thời và đánh giá định kỳ về các
thỏa thuận hợp tác hiện có về ứng phó sự cố tràn dầu và tìm kiếm cứu nạn trên biển.
26. Triển khai Thỏa thuận về Hợp tác Nghề cá; tiếp tục thúc đẩy các cơ
chế và hoạt động hợp tác trong lĩnh vực nghề cá như trao đổi chuyên gia và thông tin về
kỹ thuật nuôi trồng thủy hải sản và tăng cường năng lực cho ngư dân để bảo đảm việc bảo vệ và quản lý bền vững các
nguồn lợi hải dương trong các vùng biển của mỗi nước và
phù hợp với luật pháp hiện hành.
27. Duy trì đường dây nóng giữa Cơ
quan nghề cá và nguồn lợi thủy sản Phi-líp-
pin và Cục kiểm ngư Việt Nam để phòng ngừa, ngăn chặn và xóa bỏ các hoạt động khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUUF) và bảo đảm
việc bảo vệ các quyền và lợi ích cho ngư dân của cả hai nước trong các vụ việc
này.
28. Thúc đẩy hợp tác biển tại Biển
Đông trên cơ sở phù hợp với các quy định và luật pháp mỗi nước và luật pháp quốc tế, bao
gồm tổ chức các hoạt động chung phù hợp tại
các khu vực đã được hai bên nhất trí ở Biển Đông theo tinh thần thắt chặt hơn nữa quan hệ hữu nghị và hợp tác gần gũi giữa hai nước.
V. HỢP TÁC KHOA HỌC
- KỸ THUẬT
29. Thừa
nhận sự cần thiết phải tăng cường tri thức khoa học và bí quyết công nghệ trong việc xây dựng nền
kinh tế tri thức của
cả hai nước trong tương lai, thúc đẩy tổ chức họp Tiểu ban hỗn hợp
hợp tác khoa học và công nghệ để củng cố hợp tác trong các lĩnh vực ưu tiên mà các cơ quan liên quan đề ra.
30. Thiết lập Nhóm Công tác Kỹ thuật về Khí tượng, Thủy văn, Khí tượng Thủy văn Biển, Biến đổi khí hậu và môi
trường biển với sự tham gia của
các cơ quan liên quan của hai nước và họp thường niên vào thời gian và địa điểm
phù hợp cho hai bên nhằm xây dựng các dự án và chương
trình hợp tác cụ thể.
31. Thúc đẩy hợp tác chặt chẽ trong
nghiên cứu khoa học, phòng chống, giảm nhẹ
và ứng phó thiên tai, khôi phục và tái thiết sau thiên tai,
bao gồm các sáng kiến chung và chương trình xây
dựng năng lực nhằm tiến tới ký
kết một Nghị định thư Việt Nam - Phi-líp-pin sẽ hỗ trợ nhân đạo và Cứu trợ thiên tai.
32. Nhận thức về tầm quan trọng toàn
cầu của các vấn đề biến đổi khí hậu, tiếp tục hợp tác kỹ thuật và chia sẻ thông
tin về nghiên cứu biến đổi khí hậu, các biện pháp thích ứng, cơ chế phản ứng và
chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm, bao gồm việc tham gia
vào các chương trình trao đổi về bảo vệ và quản lý môi trường bền vững. Duy trì
tham gia thảo luận về biến đổi khí hậu như một vấn đề chiến
lược toàn cầu, với mục tiêu kết thúc đàm phán Công ước khung của Liên Hợp quốc
về Hội nghị Biến đổi Khí hậu theo thỏa thuận biến đổi khí hậu
toàn cầu phổ quát và công bằng trong năm 2015. Cùng nỗ lực thúc đẩy phát triển
bền vững, năng lượng tái tạo, sử dụng hiệu quả năng lượng và giảm thiểu hậu
quả thiên tai.
VI. HỢP TÁC VĂN
HÓA - XÃ HỘI:
33. Tiếp tục tăng cường giao lưu nhân dân thông qua
Hội Hữu nghị Việt Nam - Phi-líp-pin (thành lập tháng 8/2014) và Hội Hữu nghị Phi-líp-pin - Việt Nam (thành lập tháng
10/2014) cũng như khuyến khích thiết lập quan hệ hợp tác kết nghĩa giữa các tỉnh,
thành phố của hai nước.
34. Sớm hoàn tất thỏa thuận về xây dựng các chương trình
trao đổi sinh viên, học giả, giáo viên, giảng viên và các chuyên gia trong giáo
dục đào tạo nghề và kỹ thuật; cho phép việc cấp phép và công nhận lẫn nhau về
giáo dục và chứng chỉ học thuật. Đặc biệt, phát triển đào tạo và các chương
trình giao lưu dạy và học tiếng Anh và tiếng Việt. Tăng cường nghiên cứu chung
trong lĩnh vực học thuật về lịch sử, văn hóa và nghệ thuật.
35. Trong khuôn khổ Hiệp định về Hợp tác Văn hóa Việt
Nam - Phi-líp-pin,
nỗ lực nâng cao việc trao đổi các đoàn nghệ sĩ, cán bộ phụ trách văn hóa và tài
liệu quảng bá văn hóa. Giao lưu trao đổi giữa các ngành sáng tạo như điện ảnh.
36. Mở rộng hợp
tác du lịch, hợp tác thúc đẩy các chương trình du lịch tàu thủy, thúc đẩy công
nhận lẫn nhau các chứng chỉ về du lịch cũng như khuyến
khích các hãng hàng không của hai nước mở thêm đường bay
thẳng và tăng tần suất các chuyến bay.
37. Thúc đẩy sớm ký kết Thỏa thuận về Phúc lợi và xã hội; và tăng cường hợp tác trong quản lý lao động di cư và chia sẻ kinh nghiệm về
bảo vệ và củng cố các quyền của lao động di cư.
VII. HỢP TÁC ĐA
PHƯƠNG
38. Tăng cường trao đổi, hợp tác, phối hợp và ủng hộ lẫn nhau, bao gồm cả việc ủng hộ ứng cử viên của nhau tại
các cơ chế hợp tác khu vực và quốc tế phù hợp, cũng như chú trọng cùng nỗ lực
hiện thực hóa Tầm nhìn Cộng đồng ASEAN 2025 và củng cố vai
trò trung tâm của ASEAN trong cấu trúc khu vực đa dạng.
39. Tái khẳng định cam kết đối với
nguyên tắc giải quyết tranh chấp lãnh thổ và tranh chấp về quyền tài phán bằng biện pháp hòa bình, cũng như đảm bảo
an toàn, an ninh và tự do hàng hải và hàng không ở Biển
Đông, phù hợp với các nguyên tắc đã được thừa
nhận rộng rãi của luật pháp quốc tế, bao gồm Công ước của
Liên Hợp Quốc về Luật biển năm 1982 (UNCLOS).
40. Tái khẳng định cam kết xử lý những
khác biệt ở Biển Đông trên tinh thần hữu nghị và xây dựng,
không sử dụng hoặc đe dọa sử dụng vũ
lực, thực hiện kiềm chế không có các hành động làm phức tạp hoặc
leo thang căng thẳng gây ảnh hưởng tới hòa bình, ổn định ở khu vực.
41. Thực thi đầy đủ và hiệu quả Tuyên bố về cách ứng xử ở Biển Đông (DOC) ký giữa ASEAN và Trung Quốc trên cơ sở tham vấn với
Trung Quốc và ASEAN, và sớm khởi động đàm phán thực chất, chính thức nhằm sớm
hoàn tất một cách hiệu quả Bộ Quy tắc ứng xử ở Biển Đông
(COC).
42. Đẩy mạnh hợp tác trong lĩnh vực quản lý và giảm nhẹ rủi ro thảm họa theo Thỏa
thuận ASEAN về Quản lý thảm họa và ứng phó các trường
hợp khẩn cấp (AADMER) là khuôn khổ định hướng cơ bản, chia sẻ thông tin
nhằm góp phần vào việc tăng cường hoạt động của Trung tâm phối hợp ASEAN
về hỗ trợ nhân đạo và quản
lý thảm họa (Trung tâm AHA).
43. Chủ
động đẩy mạnh và tham gia hiệu quả vào Diễn đàn Hàng hải ASEAN (AMF), diễn đàn
Hàng hải ASEAN Mở rộng (EAMF) và các diễn đàn khu vực liên quan nhằm tăng cường
hợp tác hàng hải cũng như thảo luận các biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn và tự
do hàng hải và hàng không ở Biển Đông, huy động chuyên môn
và sự trợ giúp của các chuyên gia pháp lý hàng hải nhằm thúc đẩy các giải pháp
cho các thách thức và vấn đề mới trong lĩnh vực hàng hải, đóng góp cho hòa
bình, an ninh và phát triển ở khu vực.
44. Tái khẳng định cam kết đối với
hòa bình và an ninh toàn cầu, phù hợp với những mục tiêu và nguyên tắc của Hiến
chương Liên Hợp quốc. Nhấn mạnh tầm quan trọng của một hệ thống đa phương có hiệu
quả và triển khai các biện pháp nhằm hợp tác, phối hợp chặt chẽ hơn trong một loạt các vấn đề và thách thức đan xen mà cộng
đồng quốc tế đang đối mặt, phù hợp với luật pháp quốc tế và các nguyên tắc về
thượng tôn pháp luật, tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh
thổ.
45. Tăng cường trao đổi, phối hợp và ủng
hộ lẫn nhau tại APEC và các diễn đàn kinh tế khu vực và liên khu vực khác, bao
gồm thông qua Hội nghị tư vấn ASEAN, về chính sách và chương trình nhằm thúc đẩy
tự do hóa thương mại và đầu tư, thuận lợi hóa kinh doanh, kết nối và hợp tác kinh
tế và kỹ thuật. Hợp tác chặt chẽ nhằm tổ chức thành công
các sự kiện quốc tế quan trọng, bao gồm APEC 2015 tại Phi-líp-pin và APEC 2017
tại Việt Nam.
46. Củng cố hợp
tác và ủng hộ lẫn nhau tại WTO bằng việc nhấn mạnh các giá trị, vai trò trung
tâm và quan trọng hàng đầu của hệ thống thương mại đa biên
trong thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.
47. Bản Tuyên bố chung này sẽ là
khuôn khổ định hướng cho quan hệ song phương giữa Chính phủ Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Cộng hòa Phi-líp-pin, được làm tại
Ma-ni-la ngày 17 tháng 11 năm 2015 thành hai bản, bằng tiếng
Việt và tiếng Anh, mỗi bản có giá trị pháp lý như nhau. Văn bản này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Phạm Bình Minh
Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Ngoại giao
|
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
CỘNG HÒA PHI-LÍP-PIN
An-bớt Đen Rô-gia-ri-ô
Bộ trưởng Ngoại giao
|