VĂN
PHÒNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
44/TB-VPCP
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 02 năm 2009
|
THÔNG BÁO
KẾT
LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG TRƯƠNG VĨNH TRỌNG TẠI HỘI NGHỊ TỔNG KẾT CÔNG TÁC NĂM 2008
CỦA BAN CHỈ ĐẠO TÂY BẮC
Ngày 15 tháng 01 năm 2009, tại
Hà Nội, Phó Thủ tướng Trương Vĩnh Trọng, Trưởng Ban Chỉ đạo Tây Bắc đã chủ trì
Hội nghị tổng kết công tác năm 2008 và triển khai nhiệm vụ năm 2009 của Ban Chỉ
đạo Tây Bắc. Tham dự Hội nghị có các đồng chí lãnh đạo Cơ quan Thường trực Ban
Chỉ đạo, lãnh đạo các Bộ, ban, ngành Trung ương, lãnh đạo Tỉnh ủy, Uỷ ban nhân
dân các tỉnh trong Vùng là thành viên Ban Chỉ đạo.
Sau khi nghe Báo cáo tổng kết
công tác năm 2008 và nhiệm vụ năm 2009 của Ban Chỉ đạo và ý kiến của các đại biểu
dự Hội nghị, Phó Thủ tướng Trương Vĩnh Trọng đã kết luận như sau:
I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM
VỤ NĂM 2008
Năm 2008, các địa phương vùng
Tây Bắc, gặp nhiều khó khăn về thiên tai, dịch bệnh, lạm phát, giá vật tư, hàng
hoá tăng cao. Song, được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của Bộ Chính trị,
Ban Bí thư, Chính phủ và sự nỗ lực phấn đấu của Đảng bộ, chính quyền, các đoàn
thể và nhân dân, các địa phương trong Vùng đã đạt được các kết quả khá toàn diện.
Kinh tế giữ được ổn định và phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP bình
quân các tỉnh đạt trên 11 %, hầu hết các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu đều đạt và vượt
so với kế hoạch đề ra; văn hoá, xã hội có nhiều tiến bộ, đời sống đồng bào các
dân tộc cơ bản ổn định; công tác cải cách thủ tục hành chính, xây dựng hệ thống
chính trị, phòng chống tham nhũng được quan tâm thực hiện; an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội, chủ quyền biên giới quốc gia được giữ vững; quan hệ đối
ngoại được tăng cường và phát triển.
Hoạt động của Ban Chỉ đạo có bước
chuyển biến tích cực; công tác kiểm tra, đôn đốc các Bộ, ngành, địa phương được
thực hiện thường xuyên, nhất là chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ
thị của Đảng về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng
Tây Bắc có hiệu quả, chú trọng đến các địa bàn xung yếu, nhiệm vụ trọng điểm và
quan hệ phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương trong Vùng tốt hơn.
Bên cạnh những thành tích đã đạt
được còn một số tồn tại, hạn chế cần được khắc phục, cụ thể là:
- Chưa phát huy và khai thác có
hiệu quả các tiềm năng, lợi thế của Vùng, chưa tạo được các bước đột phá để đẩy
nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi địa phương; cơ cấu kinh tế chuyển
dịch còn chậm, tỷ trọng công nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều doanh
nghiệp ở các địa phương giảm; đời sống đồng bào các dân tộc thiểu số còn nhiều
khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo còn cao.
- Cơ sở hạ tầng còn yếu kém, nhất
là hệ thống đường giao thông, thuỷ lợi
- Tình trạng dân di cư tự do,
truyền đạo trái phép, tội phạm về ma tuý, buôn bán phụ nữ, trẻ em qua biên giới
vẫn diễn biến phức tạp.
- Hệ thống chính trị và đội ngũ
cán bộ cơ sở ở vùng cao, biên giới còn nhiều bất cập so với yêu cầu, nhiệm vụ;
tình hình an ninh nội địa và trên tuyến biên giới vẫn tiềm ẩn nhiều nhân tố gây
bất ổn định về an ninh, chính trị.
- Công tác kiểm tra, đôn đốc thực
hiện các chỉ thị, nghị quyết, các chương trình, dự án liên quan đến Vùng của
Ban Chỉ đạo Tây Bắc chưa thường xuyên và hiệu quả đạt được chưa cao; Ban Chỉ đạo
thực hiện Nghị quyết số 37-NQ/TW ở một số tỉnh hoạt động chưa thường xuyên và
chưa có hiệu quả rõ rệt.
II. VỀ NHIỆM VỤ CÔNG TÁC NĂM
2009
Cơ bản nhất trí với mục tiêu nhiệm
vụ và giải pháp nêu trong Báo cáo của cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo, nhấn mạnh
một số nội dung sau:
1. Đối với các tỉnh trong Vùng:
- Phát huy sức mạnh tổng hợp, tập
trung tổ chức thực hiện có hiệu quả năm nhóm giải pháp theo Nghị quyết số 30/NQ-CP
ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ. Triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ của
địa phương theo Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP, ngày 28 tháng 10 năm 2008 của
Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ
7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Chú trọng khai thác có hiệu quả
các tiềm năng thế mạnh về đất đai, tài nguyên khoáng sản, thuỷ điện, du lịch và
lợi thế về cửa khẩu; huy động và sử dụng tốt các nguồn lực, nhất là nguồn nội lực
để đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng tích cực; cải
thiện rõ rệt hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là khu vực nông thôn, vùng
đồng bào dân tộc.
- Tập trung các nguồn lực, giải
pháp để ổn định và cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho đồng bào các dân tộc
thiểu số; triển khai tích cực, có hiệu quả các nội dung chương trình giảm nghèo,
nhất là 41 huyện có tỷ lệ hộ nghèo trên 50%, chú trọng tính bền vững của công
tác xóa đói, giảm nghèo. Thực hiện tốt các dự án ổn định dân cư, đưa dân trở lại
biên giới, lập phương án cụ thể và chỉ đạo sâu sát công tác phòng chống bão, lũ
giảm nhẹ thiên tai, đặc biệt phòng chống lũ quét và sạt lở đất, giảm đến mức thấp
nhất thiệt hại về người và tài sản.
- Đẩy mạnh và tạo sự chuyển biến
về công tác giáo dục, đào tạo, nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực; chú trọng
giáo dục phổ thông và đào tạo nghề cho người lao động nông thôn, cho thanh niên
dân tộc, công tác bồi dưỡng, tạo nguồn cán bộ người dân tộc thiểu số. Nâng cao
chất lượng công tác khám chữa bệnh, phòng chống dịch bệnh; tăng cường quản lý
các hoạt động tôn giáo theo đúng pháp luật, kiên quyết đấu tranh với các âm mưu
lợi dụng tôn giáo, truyền đạo trái pháp luật, gây mất đoàn kết dân tộc.
- Thường xuyên chăm lo xây dựng
lực lượng vũ trang địa phương vững mạnh toàn diện, gắn nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội với nhiệm vụ củng cố quốc phòng, an ninh. Nắm chắc tình hình, phát
hiện và xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội. Tăng cường công tác phòng ngừa, đấu tranh trấn áp các loại tội
phạm và tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn ma túy và tái trồng cây thuốc phiện. Các
địa phương biên giới tăng cường hoạt động hữu nghị, hợp tác kinh tế với các địa
phương nước bạn.
- Tiếp tục quan tâm xây dựng hệ
thống chính trị các cấp, nhất là hệ thống chính trị cơ sở; nâng cao năng lực
lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và hiệu lực quản lý, điều hành của
chính quyền. Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng cuộc vận động "Học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", trọng tâm là tạo chuyển biến
trong việc "làm theo". Làm tốt công tác tư tưởng, thông tin tuyên
truyền trong nhân dân, tạo sự đồng thuận trong xã hội.
2. Đối với Cơ quan Thường trực
Ban Chỉ đạo:
- Bám sát sự chỉ đạo trực tiếp của
Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Chính phủ; tăng cường kiểm tra, đôn đốc các Bộ,
ngành Trung ương và các tỉnh trong việc triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm
vụ theo Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2004 của Bộ Chính trị; các
nghị quyết, kết luận của Ban Chấp hành Trung ương; Quyết định số 79/2005/QĐ-TTg
ngày 15 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP,
ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ; việc xây dựng hệ thống chính trị, các
chương trình, dự án trên địa bàn; tham mưu, đề xuất cơ chế, chính sách, các giải
pháp để thực hiện tốt các nhiệm vụ đã đề ra.
- Đồng ý về nguyên tắc kế hoạch triển
khai các Đề án nêu trong Báo cáo. Ban Chỉ đạo cần chủ động phối hợp, đôn đốc
các Bộ, ngành, địa phương liên quan chỉ đạo triển khai thực hiện khi các đề án
được phê duyệt.
- Tiếp tục làm tốt công tác tham
mưu, đề xuất với Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Chính phủ về các cơ chế, chính sách
đặc thù nhằm khai thác mạnh hơn tiềm năng, thế mạnh của vùng; chính sách ưu đãi
để thu hút đầu tư; chính sách quản lý và phân bổ nguồn vốn thực hiện các mục
tiêu Nghị quyết số 37-NQ/TW; chính sách hỗ trợ, kích cầu cho các hoạt động kinh
tế trong Vùng.
- Tổ chức một số chuyên đề về
công tác xây Đảng, công tác cán bộ và hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở
thuộc phạm vi chỉ đạo; đồng thời tiếp tục kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt
động của Cơ quan Thường trực, Cơ quan chuyên trách theo Quy định số 89-QĐ/TW
ngày 03 tháng 10 năm 2007 của Bộ Chính trị.
3. Đối với các Bộ, ngành liên
quan:
- Xây dựng kế hoạch, chương
trình hành động để thực hiện nghiêm túc kết luận của Ban Bí thư Trung ương Đảng
tại Thông báo số 465-TB/VPTW, ngày 15 tháng 12 năm 2008 của Văn phòng Trung
ương Đảng và các chương trình, đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 79/2005/QĐ-TTg ngày 15 tháng 4 năm 2005.
- Phối hợp chặt chẽ với các địa
phương trong Vùng nghiên cứu đề xuất các giải pháp để tháo gỡ khó khăn trong
quá trình thực hiện các cơ chế, chính sách nhằm khai thác mạnh hơn các tiềm
năng, lợi thế của vùng và tạo môi trường thông thoáng, hấp dẫn, thu hút đầu tư.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan có biện
pháp giúp các tỉnh tăng cường thêm các nguồn lực đầu tư cho các địa phương
trong vùng, đặc biệt là các nguồn vốn ODA, FDI.
- Đồng ý về nguyên tắc bổ sung 4
tỉnh: Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Phú Thọ vào Danh sách các địa phương được hỗ
trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng và tạo nguồn cán bộ cho hệ thống chính trị cơ sở
vùng Tây bắc. Giao Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Cơ quan Thường trực Ban Chỉ
đạo Tây Bắc và các Bộ, ngành liên quan xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định.
Văn phòng Chính phủ xin thông
báo để các Bộ, ngành, cơ quan liên quan và các tỉnh vùng Tây Bắc biết và thực hiện./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM
Văn Trọng Lý
|