VĂN PHÒNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 368/TB-VPCP
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 10 năm 2019
|
THÔNG BÁO
KẾT
LUẬN HỘI NGHỊ THỰC HIỆN QUY CHẾ VỀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA CHÍNH PHỦ VÀ TỔNG
LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM NĂM 2019
Ngày 25 tháng 9 năm 2019 tại Trụ sở Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã làm việc với Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam về kết quả thực hiện Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Chính
phủ và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam năm 2018, 09 tháng năm 2019 và trọng
tâm phối hợp công tác năm 2019 - 2020. Cùng dự làm việc có Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Văn phòng Chính phủ Mai Tiến Dũng, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí
Dũng và đại diện lãnh đạo các bộ, cơ quan: Tài chính, Khoa học và Công nghệ,
Xây dựng, Văn hóa, Thể thao Du lịch, Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
Sau khi nghe đồng chí Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam và đồng chí Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ báo cáo tổng hợp
về kết quả phối hợp công tác; ý kiến phát biểu của các đại biểu dự họp, Thủ tướng
Chính phủ kết luận như sau:
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Tình hình kinh tế - xã hội nước ta tiếp tục duy trì
tốc độ tăng trưởng trên tất cả các lĩnh vực. Trong 09 tháng đầu năm 2019, kinh
tế vĩ mô ổn định; chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng 2,5% thấp nhất so với cùng kỳ
3 năm gần nhất; thu ngân sách nhà nước đạt cao (đặc biệt là thu nội địa tăng gần
14%); xuất khẩu tăng 7,3%, trong đó xuất khẩu khu vực kinh tế trong nước tăng
13,9%, xuất siêu trên 3,4 tỷ USD và Dự kiến cả năm 2019 đạt và vượt 12 chỉ tiêu
kế hoạch đề ra. Môi trường đầu tư kinh doanh không ngừng được cải thiện; các
lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường tiếp tục được quan tâm chỉ đạo và đạt nhiều
kết quả. Các bộ, ngành, địa phương đã thực hiện tốt các chính sách đối với người
có công, an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững; tích cực hưởng ứng cuộc vận động
tham gia chương trình “Cả nước chung tay vì người nghèo”. Năm 2018, tỷ lệ hộ
nghèo theo chuẩn đa chiều là 5,23%, giảm 1,49%, dự kiến cả năm 2019 giảm từ 1-
1,5%, còn khoảng 4%. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân năm 2018 đạt 88,7%, dự
kiến 2019 là khoảng 90%. Đời sống người lao động và người dân ngày càng được
nâng cao hơn. Cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng được đẩy mạnh; quốc
phòng, an ninh được đảm bảo; an toàn, trật tự xã hội được giữ vững. Hoạt động đối
ngoại và hội nhập quốc tế được tăng cường, vị thế và uy tín của Việt Nam trên
trường quốc tế ngày càng được nâng cao. Những thành tựu trên là kết quả nỗ lực
của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, trong đó có sự đóng góp rất quan trọng của
giai cấp công nhân, người lao động trên khắp mọi miền Tổ quốc và tổ chức Công
đoàn Việt Nam.
Đánh giá cao những kết quả đạt được trong phối hợp
thực hiện nhiệm vụ giữa Chính phủ với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam năm 2018
- 2019. Công tác phối hợp ngày càng chặt chẽ, thực chất hơn và đạt kết quả tích
cực, giúp mỗi bên hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, góp phần vào những thành tựu
chung của đất nước. Tổng Liên đoàn đã tích cực phối hợp với các bộ, ngành trong
việc tham gia xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật, đặc biệt
là các chính sách có liên quan đến người lao động; tham gia xây dựng thể chế,
phản biện xã hội, góp phần xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền trong sạch, vững
mạnh, kịp thời phản ánh, kiến nghị nhiều vấn đề lớn; thường xuyên phối hợp với
các ngành, chức năng tổ chức nhiều hoạt động thiết thực chăm lo đời sống đoàn
viên, người lao động, đặc biệt là các chương trình phúc lợi, xây dựng, củng cố
mối quan hệ gắn bó bền chặt giữa đoàn viên và tổ chức công đoàn (như Chương
trình Tết Sum vầy, Mái ấm công đoàn, Quỹ xã hội từ thiện tấm lòng vàng...).
Cơ chế phối hợp giám sát việc thực hiện chính sách
pháp luật giữa Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và các cơ quan quản lý Nhà nước
tiếp tục đạt nhiều kết quả, nhất là giải quyết những vấn đề bức xúc liên quan
trực tiếp đến người lao động. Các hoạt động bảo đảm an toàn vệ sinh lao động, cải
thiện điều kiện làm việc được các cấp công đoàn duy trì thường xuyên, thu hút
đông đảo đoàn viên, người lao động tham gia. Đã tổ chức các phong trào thi đua
yêu nước sôi nổi, tham gia xây dựng đội ngũ công nhân, người lao động có năng lực,
phẩm chất đáp ứng yêu cầu mới; tích cực tuyên truyền, vận động công nhân lao động
học tập nâng cao trình độ, chuyên môn; giáo dục pháp luật về bảo đảm trật tự an
toàn giao thông đối với cán bộ, đoàn viên và người lao động; cung cấp kịp thời
các thông tin về chủ trương, chính sách, pháp luật và sự lãnh đạo, quản lý, chỉ
đạo điều hành của Đảng, Nhà nước, các vấn đề dư luận xã hội quan tâm, góp phần
chấn chỉnh, xử lý thông tin xuyên tạc, sai sự thật, củng cố niềm tin của người
lao động. Tổng Liên đoàn đã tích cực phối hợp với các bộ, ngành liên quan triển
khai Đề án “Đầu tư xây dựng thiết chế của Công đoàn tại các Khu công nghiệp,
khu chế xuất”. Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ luôn quan tâm đến việc bảo đảm điều
kiện làm việc, đời sống vật chất, tinh thần của người lao động (nhà ở xã hội,
nhà ở công nhân, các thiết chế công đoàn tại các khu công nghiệp, khu chế xuất).
Các kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 319/TB-VPCP ngày 28 tháng
8 năm 2018 được các bộ, ngành triển khai thực hiện nghiêm túc.
Tuy nhiên, vẫn còn một số khó khăn, hạn chế, bất cập
tồn tại: Năng suất lao động còn thấp so với các nước trong khu vực. Đời sống của
một bộ phận người lao động vẫn còn khó khăn, số doanh nghiệp ngừng hoạt động,
phá sản, giải thể vẫn ở mức cao, khiến nhiều người lao động mất việc làm. Tình
trạng trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, nợ đọng, chiếm dụng tiền bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế ở các doanh nghiệp vẫn diễn ra tại nhiều địa phương. Công
tác phối hợp giữa Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam với một số bộ, ngành liên
quan còn chậm, nên khi triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao hiệu quả
chưa cao. Còn nhiều khó khăn vướng mắc trong huy động vốn để triển khai một số
việc như: hỗ trợ cơ chế chính sách liên quan đến dự án đầu tư xây dựng thiết chế
của Công đoàn; tăng nguồn vốn ngân sách để xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật
và các công trình hạ tầng xã hội tại 50 Thiết chế của Công đoàn...
II. VỀ TRỌNG TÂM PHỐI HỢP CÔNG
TÁC NĂM 2019 - 2020
1. Tiếp tục tham gia hiệu quả, tích cực hơn nữa
trong công tác xây dựng thể chế, thực hiện phản biện xã hội, nhất là đối với các
chính sách liên quan đến người lao động và tổ chức công đoàn. Nâng cao chất lượng
thương lượng và ký kết thỏa ước lao động tập thể, tổ chức đối thoại và tăng tỷ
lệ thực hiện quy chế dân chủ tại cơ sở. Triển khai các mô hình mới về tư vấn,
phổ biến pháp luật đến công nhân, người lao động. Tăng cường phối hợp tuyên
truyền, phổ biến về các cơ hội, thách thức, giải pháp đối với người lao động và
tổ chức Công đoàn Việt Nam trong bối cảnh Việt Nam thực hiện các cam kết theo
Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP).
2. Các bộ, ngành Trung ương, địa phương phối hợp với
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của đoàn
viên, người lao động, nhất là trong các dịp lễ, Tết... Bảo đảm an toàn thực phẩm
tại các bếp ăn tập thể và doanh nghiệp dịch vụ cung cấp suất ăn; chất lượng bữa
ăn giữa ca của người lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất; giám sát
thực hiện chế độ bồi thường độc hại bằng hiện vật cho người lao động. Phối hợp
với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thúc đẩy các doanh nghiệp tham gia đóng
góp cho “Quỹ xã hội từ thiện tấm lòng vàng” và thực hiện công tác thăm hỏi, động
viên đối với gia đình, người lao động bị tai nạn lao động thông qua Quỹ này.
3. Phối hợp tổ chức tốt các phong trào thi đua do
Thủ tướng Chính phủ phát động và cụ thể hóa bằng các phong trào thi đua trong
cán bộ, công chức, viên chức và công nhân lao động, như: phong trào “Lao động
giỏi, Lao động sáng tạo”; phong trào “Đổi mới, sáng tạo, hiệu quả trong hoạt động
của tổ chức Công đoàn”; phong trào “Năng suất cao hơn, chất lượng tốt hơn”
trong các doanh nghiệp; phong trào “Tham mưu giỏi, phục vụ tốt” trong khối công
chức, viên chức... góp phần thực hiện thắng các lợi mục tiêu chung của đất nước.
Tiếp tục tuyên truyền, thực hiện việc đẩy mạnh cuộc vận động học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với thực hiện Nghị quyết
Trung ương 4 khóa XII về tăng cường xây dựng và chỉnh đốn Đảng.
4. Phối hợp triển khai thực hiện Chương trình “Công
đoàn Việt Nam đồng hành với Chính phủ nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và
phát triển bền vững đất nước”. Tuyên truyền, vận động để đoàn viên, người lao động
đồng hành với người sử dụng lao động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng
cao năng suất lao động, đồng hành cùng doanh nghiệp thực hiện tốt công tác chăm
lo phúc lợi và lợi ích cho đoàn viên, người lao động, tạo động lực làm việc hiệu
quả; nâng cao ý thức chấp hành pháp luật và kỷ luật lao động, đổi mới tác phong
làm việc, thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao, đẩy mạnh gắn kết nội
dung phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường và phát triển văn hóa - xã hội.
5. Các Bộ, ngành, cơ quan liên quan phối hợp tốt với
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện
cơ chế, chính sách lao động và việc làm, tạo động lực mạnh mẽ nâng cao năng suất
lao động, để đời sống của người lao động ngày càng đầy đủ, sung túc hơn.
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
1. Về việc sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số
42/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017 của Quốc hội khoá XIV theo hướng ưu tiên
giải quyết nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với
người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập
thể, đảm bảo sự đồng bộ với Luật phá sản doanh nghiệp và Bộ luật Lao động: Giao
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam đẩy mạnh kiểm tra, thanh tra, đặc biệt là thanh tra chuyên
ngành về đóng bảo hiểm xã hội; thực hiện khởi kiện doanh nghiệp chậm đóng, trốn
đóng, gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tự nguyện; rà soát, thống kê cụ thể số
người lao động bị ảnh hưởng quyền lợi trong các doanh nghiệp phá sản, rút giấy
phép kinh doanh, có chủ nợ bỏ trốn để làm cơ sở cho việc nghiên cứu, đánh giá tác
động một cách toàn diện, thận trọng (tránh tạo tiền lệ để các doanh nghiệp khác
lợi dụng tiếp tục trốn đóng làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động) và
đề xuất trong quá trình sửa đổi Luật Bảo hiểm xã hội và các luật khác có liên
quan, đồng bộ với các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu được nêu tại Nghị quyết số
28-NQ/TW ngày 23 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung
ương khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội.
2. Về đánh giá, xác định và sớm công bố “mức sống tối
thiểu” của người lao động và gia đình, tạo cơ sở cho các bên tham gia Hội đồng
tiền lương quốc gia thương lượng, đàm phán mức lương tối thiểu vùng hàng năm:
Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu, xử lý kiến nghị và có văn bản trả lời Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam.
3. Về việc triển khai thực hiện Đề án “Đẩy mạnh các
hoạt động học tập suốt đời trong công nhân lao động tại các doanh nghiệp đến
năm 2025” và Đề án “Xây dựng đời sống văn hóa công nhân tại các khu công nghiệp
đến năm 2025, tầm nhìn đến 2030”: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tổ chức tổng
kết, đánh giá kết quả thực hiện Đề án “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời
trong công nhân lao động tại các doanh nghiệp đến năm 2020” (Quyết định số
231/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2015) và Đề án “Xây dựng đời sống văn hóa công
nhân ở các khu công nghiệp đến năm 2015, định hướng đến năm 2020” (Quyết định số
1780/QĐ-TTg ngày 12 tháng 10 năm 2011), để có cơ sở trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định việc tiếp tục thực hiện các Đề án cho các giai đoạn tiếp
theo.
4. Về việc xây dựng Đề án “Đổi mới, nâng cao công
tác tuyên truyền trật tự an toàn giao thông trong công nhân lao động tại các
khu công nghiệp, khu chế xuất giai đoạn 2020 - 2025”: Đồng ý về chủ trương; Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam nghiên cứu xây dựng Đề án, lấy ý kiến tham gia của
các Bộ, ngành liên quan, trong đó đảm bảo không trùng lắp về nội dung với các
hoạt động tuyên truyền đảm bảo trật tự an toàn giao thông đang thực hiện, trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
5. Về kiểm kê toàn bộ cơ sở vật chất các đơn vị
kinh tế, sự nghiệp của tổ chức Công đoàn: Đề nghị Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của Ban Bí thư Trung ương Đảng.
6. Về việc Tổng Liên đoàn chủ trì thực hiện 01 chương
trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia về an toàn vệ sinh lao động nhằm sớm
đáp ứng yêu cầu kiểm soát hiệu quả rủi ro an toàn lao động và vệ sinh lao động,
hạn chế tai nạn lao động trong một số ngành của Việt Nam: Đồng ý về chủ trương;
Tổng Liên đoàn rà soát các nội dung cấp thiết, đáp ứng yêu cầu các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp quốc gia, trên cơ sở đó chủ trì, phối hợp với các Bộ:
Khoa học và Công nghệ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính xem xét, bố
trí đưa vào thực hiện, bảo đảm nội dung không trùng lắp với các hoạt động đã
có.
7. Về sửa đổi Bộ luật Lao động 2012: Giao Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội nghiên cứu, tổng hợp, tiếp thu ý kiến của các đối tượng
chịu tác động trực tiếp của dự thảo Bộ luật Lao động (sửa đổi) và chỉnh lý hoàn
thiện dự thảo Luật nhằm bảo đảm sự phù hợp với thực tiễn và sự đồng thuận của
người dân.
8. Về việc khám chữa bệnh vào ngày lễ, ngày nghỉ,
ngoài giờ hành chính cho người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế: Giao Bộ Y tế có kế hoạch
cụ thể để thực hiện, bảo đảm đáp ứng tốt nhất nhu cầu khám, chữa bệnh cho công
nhân lao động, báo cáo kết quả lên Thủ tướng Chính phủ.
9. Về việc giải quyết các vướng mắc khó khăn về cơ
chế, chính sách trong quá trình triển khai Đề án “Đầu tư xây dựng thiết chế của
Công đoàn tại các khu công nghiệp, khu chế xuất”:
- Phân công Phó Thủ tướng Chính phủ Trịnh Đình Dũng
chủ trì họp với các Bộ, ngành liên quan để giải quyết các vướng mắc khó khăn về
cơ chế, chính sách triển khai Đề án trong Quý IV năm 2019.
- Về hỗ trợ từ 1.000 tỷ đến 2.000 tỷ đồng để đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật và các công trình hạ tầng xã hội tại 50 thiết chế của
Công đoàn: Đồng ý về chủ trương; giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan nghiên cứu kiến nghị của Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam, rà soát trong quá trình xây dựng kế hoạch đầu tư công trung
hạn giai đoạn 2021 - 2025, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Các địa phương theo quy định có liên quan, quan
tâm hỗ trợ và bố trí quỹ đất để Tổng liên đoàn đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng
thiết chế Công đoàn.
10. Về hỗ trợ 300 tỷ đồng cho hoạt động tài chính
vi mô của tổ chức Công đoàn: Giao Bộ Tài chính nghiên cứu xử lý kiến nghị,
trình cấp có thẩm quyền quyết định việc ngân sách nhà nước hỗ trợ tăng thêm nguồn
vốn cho hoạt động tài chính vi mô của tổ chức Công đoàn.
- Về vay lãi suất ưu đãi cho hoạt động tài chính vi
mô của tổ chức Công đoàn: Giao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, xử lý kiến
nghị theo quy định của pháp luật và có văn bản trả lời Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam.
Văn phòng Chính phủ thông báo để Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam, các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan liên quan biết, phối hợp
tổ chức triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Ban Tổ chức Trung ương;
- Ban Dân vận Trung ương;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- TU HĐND, UBND các tỉnh, thành phố;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTgCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc;
- Lưu: VT, QHĐP (3b). Huyền
|
BỘ TRƯỞNG, CHỦ
NHIỆM
Mai Tiến Dũng
|