VĂN PHÒNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 336/TB-VPCP
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 08 năm 2017
|
THÔNG BÁO
KẾT
LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG THƯỜNG TRỰC CHÍNH PHỦ TRƯƠNG HÒA BÌNH TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI
LÃNH ĐẠO TỈNH QUẢNG NGÃI VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC
Ngày 24 tháng 7 năm 2017, Phó Thủ tướng thường trực
Chính phủ Trương Hòa Bình đã đến khảo sát tình hình thực hiện công tác Dân tộc,
thăm, tặng quà đồng bào các dân tộc, gia đình chính sách tiêu biểu và các cháu
học sinh nghèo vượt khó tại huyện vùng cao Tây Trà và làm việc với lãnh đạo tỉnh
Quảng Ngãi; tham gia đoàn công tác có Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc Đỗ
Văn Chiến, đại diện lãnh đạo các bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Công an, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng Chính phủ và đại diện Bộ Tài chính.
Tại buổi làm việc, sau khi nghe Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ngãi báo cáo kết quả kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm,
phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2017 và tình hình thực hiện công tác
dân tộc, chính sách dân tộc, chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi; ý kiến bổ sung của đồng chí Bí thư Tỉnh ủy, ý
kiến của lãnh đạo các bộ, cơ quan, Phó Thủ tướng thường trực Chính phủ Trương
Hòa Bình đã kết luận như sau:
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Thay mặt Chính phủ, biểu dương và đánh giá cao sự nỗ
lực, cố gắng của các cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân các dân tộc tỉnh Quảng
Ngãi và những kết quả đạt được trong thời gian qua, cụ thể là:
Về kinh tế - xã hội: Năm 2016, cơ cấu kinh tế chuyển
dịch đúng hướng: công nghiệp, xây dựng 55,9%, dịch vụ 26,2%, nông lâm nghiệp và
thủy sản 17,9%; thu nhập bình quân đầu người đạt gần 2.300 USD, cao hơn bình
quân của cả nước; tỷ lệ hộ nghèo cuối năm 2016 còn 13,2% (theo chuẩn nghèo đa
chiều). 6 tháng đầu năm 2017, kinh tế - xã hội của Tỉnh tiếp tục có những tín
hiệu đáng mừng, nông, lâm, thủy sản tăng gần 4,5%, dịch vụ tăng gần 7,4%; kim
ngạch xuất khẩu tăng hơn 21%; tổng vốn đầu tư phát triển đạt gần 9.000 tỷ đồng,
tăng 8,2%; phong trào khởi nghiệp chuyển biến mạnh mẽ với 321 doanh nghiệp đăng
ký thành lập mới, tăng hơn 13% so với cùng kỳ năm 2016... Quốc phòng, an ninh
và trật tự an toàn xã hội được giữ vững, hệ thống chính trị ngày càng củng cố,
khối đại đoàn kết các dân tộc không ngừng được nâng cao.
Về thực hiện các chính sách giảm nghèo, dân tộc, miền
núi: Tỉnh đã tổ chức triển khai đồng bộ, hiệu quả các chương trình, kế hoạch, dự
án... phát triển kinh tế - xã hội nói chung và hỗ trợ cho đồng bào dân tộc,
phát triển vùng khó khăn nói riêng; có cách làm sáng tạo, thực chất, như: chương
trình hỗ trợ suy dinh dưỡng cho trẻ em hộ nghèo; cơ chế khuyến khích, thưởng 10
triệu đồng cho các hộ thoát nghèo, thoát cận nghèo 2 năm liên tục và hỗ trợ cho
con đang học phổ thông 100.000 đồng/tháng trong 2 năm. Kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số đã có nhiều khởi sắc, bản sắc văn hóa các dân tộc được bảo
tồn và phát huy, đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số
ngày càng được cải thiện, trình độ dân trí được nâng lên. Tại 06 huyện vùng cao
của Tỉnh, 58/67 xã có đường ô tô đến trung tâm xã, 13 xã có chợ trung tâm, 100%
xã có trạm y tế, gần 91% hộ được sử dụng điện, 77% hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp
vệ sinh, gần 99% hộ được xem truyền hình... Năm 2016, tỷ lệ hộ nghèo tại 06 huyện
miền núi giảm gần 4,9%, xuống còn 41,93%; các xã đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc
miền núi giảm hơn 4,92%, xuống còn 46,98%.
Tuy nhiên, Quảng Ngãi vẫn còn là một tỉnh nghèo, kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn hạn chế; quy mô nền kinh tế nhỏ; nhiều chỉ
tiêu kinh tế - xã hội chưa đạt kế hoạch đề ra, tiến độ thực hiện và giải ngân
các các dự án đầu tư chậm; tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới còn thấp hơn các
địa phương trong vùng và bình quân cả nước, số huyện nghèo còn cao, chênh lệch
về tỷ lệ hộ nghèo còn cao giữa các vùng trong Tỉnh, tỷ lệ hộ nghèo ở huyện miền
núi có nơi lên tới 75%, tỷ lệ giảm nghèo chậm, thiếu bền vững; năm 2016, toàn tỉnh
có 263 hộ tái nghèo và 2.581 hộ nghèo phát sinh. Đời sống của một bộ phận nhân
dân, nhất là vùng miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn nhiều khó
khăn.
II. NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN TỚI
Để đạt được mục tiêu phát triển nhanh và bền vững,
cùng với việc thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã
hội theo Nghị quyết Đại hội XII của Đảng và Nghị quyết Đại hội của Đảng bộ Tỉnh,
Quảng Ngãi cần chú trọng thực hiện một số giải pháp sau đây:
1. Chỉ đạo quyết liệt, thực hiện đồng bộ các giải
pháp trên tất cả các lĩnh vực, phấn đấu đạt mức cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu,
nhiệm vụ kế hoạch năm 2017 đã đề ra. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân đối
với các dự án đầu tư; đẩy mạnh tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông
thôn mới theo hướng tăng cường liên kết hợp tác, ứng dụng khoa học công nghệ,
chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, mùa vụ phù hợp; xây dựng và nhân rộng
các mô hình sản xuất, kinh doanh hiệu quả;
Tiếp tục rà soát, có cơ chế chính sách khuyến khích
hơn nữa trong thu hút đầu tư, nhất là các dự án FDI chất lượng cao, công nghệ
cao vào các khu công nghiệp của Tỉnh. Phát huy tối đa lợi thế của địa phương,
nhất là từ các khu công nghiệp, sân bay, cảng biển, đường cao tốc, du lịch rừng,
biển, đảo..., đẩy mạnh phát triển kinh tế biển; đầu tư phát triển phải chú trọng
đến bảo vệ môi trường.
2. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt Chiến lược công
tác dân tộc; Chỉ thị số 01/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. Tăng cường phát huy vai trò
của người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số, tuyên truyền, vận động đồng
bào chấp hành tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước. Tập trung thực hiện có hiệu quả các chính sách dân tộc và miền núi
theo hướng lồng ghép với việc thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai
đoạn 2016 - 2020; nhất là các chính sách về đầu tư hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản
xuất thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế; tạo cơ hội tốt để đồng bào tiếp cận
các nguồn lực phát triển và hưởng thụ dịch vụ, phúc lợi xã hội; thu hút mọi nguồn
lực vào phát triển nông nghiệp, nông thôn, nhất là đầu tư của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa, thu hút nhiều lao động người dân tộc thiểu số. Tiếp tục thực hiện
việc chuyển đổi đất lúa kém hiệu quả sang trồng hoa màu chất lượng cao, cây ăn
trái, phát triển trồng cỏ chăn nuôi đại gia súc...; việc chuyển đổi nghề phải gắn
để người dân bám rừng, giữ đất rừng, nuôi trồng, khai thác nguồn lợi từ rừng.
3. Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày
15 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ, tạo đột phá về nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực đồng bào dân tộc thiểu số. Quan tâm đến công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng,
sử dụng và chính sách đãi ngộ cán bộ người dân tộc thiểu số; thực hiện tốt Quyết
định số 402/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phát triển đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới; nâng cao hiệu quả
công tác giáo dục, đào tạo ở các cấp học, nhất là trong các trường phổ thông
dân tộc nội trú; thực hiện tốt chính sách cử tuyển vào học tại các trường đại học,
cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và tuyên dương, khen thưởng, nhân điển hình
tiên tiến các học sinh học giỏi là con em các dân tộc thiểu số... Đa dạng hóa,
phát triển nhanh các loại hình đào tạo, bồi dưỡng, giáo dục nghề nghiệp ở vùng
dân tộc thiểu số; ưu tiên đào tạo vừa học vừa làm; đưa chương trình giáo dục
nghề nghiệp vào các trường dân tộc nội trú. Từng bước nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 10
tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về một số chỉ tiêu thực hiện các Mục
tiêu phát triển thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số gắn với mục
tiêu phát triển bền vững sau năm 2015.
4. Nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ y tế, khám
chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe và dịch vụ y tế của trạm y tế xã, bệnh viện tuyến
huyện, tuyến tỉnh, phát triển mạnh y tế dự phòng. Thực hiện tốt các chính sách
bảo hiểm y tế, khám chữa bệnh; chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, bình
đẳng giới; chăm sóc và bảo vệ trẻ em theo chiến lược về nâng cao sức khỏe, tầm
vóc con em các dân tộc thiểu số; hạn chế và đi đến chấm dứt tình trạng tảo hôn
và hôn nhân cận huyết thống.
Chú trọng bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các
dân tộc; bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật;
tăng cường quản lý, thúc đẩy phát triển các lĩnh vực văn hóa, thông tin; nâng
cao chất lượng tuyên truyền, vận động chống các biểu hiện mê tín, dị đoan, suy
thoái đạo đức, lối sống trong cộng đồng dân cư.
5. Xây dựng và đẩy mạnh hiệu quả hoạt động của tổ
chức Đảng, các đoàn thể chính trị - xã hội đến từng thôn bản; tăng cường lực lượng
cán bộ có năng lực, phẩm chất tốt về công tác ở địa bàn dân tộc thiểu số, nhất
là những nơi xung yếu về quốc phòng, an ninh; động viên, khuyến khích người có
uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số tham gia công tác kiểm tra, giám sát việc
thực hiện các chính sách, chương trình, dự án vùng dân tộc thiểu số theo phương
châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”; đồng thời, vận động quần
chúng nhân dân tự giác chấp hành tốt đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước,
6. Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính
trị, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, củng cố vững chắc khối
đại đoàn kết toàn dân tộc và thế trận quốc phòng toàn dân. Chủ động ngăn chặn từ
xa các hoạt động chống phá khối đại đoàn kết dân tộc thông qua “diễn biến hòa
bình” của các thế lực thù địch, lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo để lừa gạt,
lôi kéo, kích động đồng bào các dân tộc thiểu số.
III. VỀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỦA TỈNH:
1. Về hỗ trợ kinh phí có mục tiêu để đền bù di dân,
tái định cư phục vụ thi công hồ chứa nước Nước Trong: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xem xét bố trí từ nguồn kết dư trái phiếu
Chính phủ giai đoạn 2012 - 2015, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Về khoản tạm ứng cho Tỉnh 185 tỷ đồng chưa được
Trung ương bố trí vốn thu hồi: Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Bộ Tài
chính xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong Quý IV năm 2017, theo đúng chỉ
đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 286/TB-VPCP ngày 09 tháng 9 năm 2016
của Văn phòng Chính phủ.
3. Về việc kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân
vốn (trên 35 tỷ đồng) các dự án định canh định cư tập trung được Thủ tướng
Chính phủ phân bổ tại Quyết định 2262/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2015: Bộ Kế
hoạch và Đầu tư khẩn trương tổng hợp chung theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ
tại Công văn số 5415/VPCP-KTTH ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ.
4. Về hỗ trợ 70 tỷ đồng để tiếp tục đầu tư các dự
án định canh định cư tập trung cho đồng bào dân tộc thiểu số: Tỉnh sử dụng số vốn
đã được giao, cân đối ngân sách địa phương và huy động các nguồn vốn hợp pháp
khác để thực hiện, Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính, Ủy ban Dân tộc xem xét, xử lý theo quy định; trường hợp vượt thẩm quyền,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Đối với các Dự án vùng thiên tai cấp bách và dân di
cư tự do, Tỉnh cần xây dựng các dự án cụ thể, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên; giao
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ Tài chính, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thực hiện theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản
số 6373/VPCP-KTTH ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ; báo cáo Thủ
tướng Chính phủ những vấn đề vượt thẩm quyền.
5. Ủy ban Dân tộc và các Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương
binh và Xã hội và các bộ, ngành liên quan, theo chức năng, nhiệm vụ được giao,
khẩn trương thực hiện các nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao về
công tác dân tộc, chính sách dân tộc và chính sách giảm nghèo bền vững, chính
sách an sinh xã hội; xem xét, xử lý các đề xuất, kiến nghị của Tỉnh; trường hợp
vượt thẩm quyền, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
Văn phòng Chính phủ thông báo để Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ngãi và các bộ, cơ quan liên quan biết, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công an, Giáo dục và Đào tạo, Y tế,
Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
- Ủy ban Dân tộc;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Quảng Ngãi;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý PTTg, TGĐ Cổng TTĐT; các Vụ: TH, KTTH, NN,
KGVX;
- Lưu: VT, QHĐP. (3) Vinh
|
KT. BỘ TRƯỞNG,
CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM
Lê Mạnh Hà
|