|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
310/TB-VPCP
|
|
Loại văn bản:
|
Thông báo
|
Nơi ban hành:
|
Văn phòng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Phạm Văn Phượng
|
Ngày ban hành:
|
30/10/2008
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
VĂN
PHÒNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
310/TB-VPCP
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2008
|
THÔNG BÁO
KẾT LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG TRƯƠNG VĨNH TRỌNG, TRƯỞNG BAN CHỈ
ĐẠO TÂY BẮC TẠI HỘI NGHỊ CHUYÊN ĐỀ VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÙNG TÂY BẮC
Ngày 12 tháng 10 năm 2008, tại tỉnh
Lai Châu, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng với Cơ quan Thường trực
Ban Chỉ đạo Tây Bắc đã tổ chức Hội nghị chuyên đề về phát triển nông nghiệp
vùng Tây Bắc, dưới sự chủ trì của Phó Thủ tướng, Trưởng Ban Chỉ đạo Tây Bắc -
Trương Vĩnh Trọng. Tham dự Hội nghị có lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh: Hà
Giang, Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình, Yên Bái, Nghệ An, Thanh
Hóa, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Phú Thọ và đại diện của một số Bộ, ngành, cơ
quan Trung ương và doanh nghiệp.
Hội nghị đã nghe một số báo cáo
chuyên đề về phát triển nông nghiệp vùng Tây Bắc và tập trung thảo luận, phân
tích, đánh giá thực trạng, tiềm năng, lợi thế, nhiệm vụ, giải pháp phát triển
nông nghiệp trong thời gian tới của vùng Tây Bắc, nhằm thúc đẩy nhanh sản xuất
nông nghiệp của toàn Vùng, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn và Nghị quyết số 37-NQ/TW của Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung
ương khóa IX về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng,
an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2010. Kết thúc Hội nghị, Phó
Thủ tướng Trương Vĩnh Trọng kết luận như sau:
I. ĐÁNH GIÁ
CHUNG:
Sau hơn 20 năm thực hiện công cuộc
đổi mới của Đảng, nông nghiệp vùng Tây Bắc đã đạt được thành tựu khá toàn diện,
tiếp tục phát triển với tốc độ khá cao, giá trị sản xuất tăng bình quân hàng
năm đạt trên 5%, cao hơn tốc độ bình quân chung của cả nước (cả nước đạt 3,7%).
Cơ cấu sản xuất chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa, sản xuất các sản phẩm
có lợi thế, có khả năng cạnh tranh trên thị trường. Sản xuất đã từng bước chuyển
sang hình thức thâm canh, áp dụng khoa học, công nghệ, đưa giống mới có năng suất,
chất lượng và hiệu quả kinh tế cao vào sản xuất. Sản lượng lương thực cơ bản
đáp ứng nhu cầu lương thực trên địa bàn, một số địa phương đã có lương thực
hàng hóa. Đã hình thành một số vùng sản xuất tập trung, chuyên canh cây công
nghiệp (chè, lạc, đỗ tương), cây nguyên liệu cho công nghiệp gỗ, giấy (keo, bạch
đàn, tre, nứa), cây ăn quả (nhãn, vải, cam, bưởi, xoài, hồng...). Chăn nuôi gia
súc, gia cầm, nhất là trâu, bò, dê tại một số địa phương đạt kết quả khá, nhiều
huyện đạt tốc độ tăng trưởng đàn bò trên 15%/năm. Công tác bảo vệ và phát triển
rừng tốt hơn, độ che phủ rừng đạt 44% (cả nước đạt 38,2%). Nuôi trồng thủy sản
được quan tâm phát triển, nhất là các thủy sản có giá trị kinh tế cao như: ba
ba, cá hồi, cá tầm.
Tuy nhiên, những thành tựu đạt
được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của Vùng. Nông nghiệp phát triển
chưa bền vững. Cơ cấu và cách thức sản xuất chuyển dịch chậm, phổ biến là sản
xuất nhỏ, phương thức canh tác nương rẫy còn khá phổ biến. Tỷ trọng ngành chăn
nuôi đạt thấp, tốc độ tăng trưởng chậm (tốc độ tăng trưởng đàn gia súc mới đạt
4,8%, đàn gia cầm 2%/năm). Năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng của nhiều
loại nông sản còn thấp. Công nghiệp chế biến, bảo quản nông sản và dịch vụ nông
nghiệp chưa phát triển. Chất lượng rừng, nhất là rừng tự nhiên chưa cao, cơ sở
chế biến, cơ sở hạ tầng lâm nghiệp còn nhiều yếu kém, rừng một số nơi vẫn còn bị
phá để làm nương rẫy làm cho môi trường, sinh thái ngày càng bị ô nhiễm. Chuyển
giao khoa học-công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế. Kết cấu hạ
tầng nông nghiệp tuy được cải thiện, nhưng vẫn là vùng kém phát triển và khó
khăn nhất trong cả nước. Đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn còn
thấp; tỷ lệ hộ đói nghèo còn cao, nhất là ở vùng cao, vùng sâu. Tình trạng di
cư tự do còn diễn biến phức tạp.
II. MỘT SỐ
NHIỆM VỤ CẦN TẬP TRUNG GIẢI QUYẾT TRONG THỜI GIAN TỚI:
1. Các địa phương rà soát lại
các chỉ tiêu, mục tiêu về nông nghiệp do Đại hội Đảng bộ tỉnh đã đề ra và mới bổ
sung trong nửa nhiệm kỳ qua, trên cơ sở xác định các chỉ tiêu, mục tiêu đã hoàn
thành và chưa hoàn thành, còn khó khăn đề ra các giải pháp cụ thể, tạo được sự
chuyển biến mạnh mẽ, phấn đấu thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu Nghị quyết Đại
hội đã đề ra.
2. Sản xuất lúa gạo đảm bảo an
ninh lương thực trên quan điểm sản xuất hàng hóa, quản lý chặt chẽ đất 2 vụ
lúa. Đầu tư thủy lợi để chuyển một phần diệnt tích 1 vụ lúa thành 2 vụ lúa ở những
nơi có điều kiện. Tăng cường các biện pháp thâm canh và đưa giống lúa mới có
năng suất, chất lượng cao vào sản xuất. Đối với vùng sâu, vùng cao xây dựng ruộng
bậc thang ở những nơi có điều kiện phát triển thủy lợi nhỏ, chuyển giao giống mới
và kỹ thuật canh tác tiên tiến... nhằm khai thác tối đa diện tích đất có khả
năng sản xuất lương thực, chấm dứt tình trạng du canh, du cư, phá rừng làm
nương rẫy.
3. Về phát triển chăn nuôi: các
địa phương cần tập trung phát triển thế mạnh chăn nuôi đại gia súc (trâu, bò,
dê) theo hướng sản xuất hàng hóa. Quy hoạch xây dựng đồng cỏ, sử dụng các giống
cỏ năng suất cao, giàu chất dinh dưỡng, kết hợp với các loại thức ăn gia súc để
chế biến thức ăn thô xanh và bảo đảm dự trữ thức ăn trong mùa Đông. Trước mắt,
quy hoạch sử dụng đất có hiệu quả 30 ngàn ha đất cỏ hiện có dùng cho chăn nuôi;
chú ý đầu tư cải tạo giống, có biện pháp phòng chống dịch bệnh trên đàn gia
súc, đặc biệt quan tâm hướng dẫn đồng bào làm chuồng trại, che chắn phòng chống
rét trong mùa Đông cho đàn gia súc; xây dựng các cơ sở giết mổ, chế biến thực
phẩm bảo đảm tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm.
4. Về nuôi trồng thủy sản: cần
hoàn thiện quy hoạch chi tiết, đồng thời xây dựng và đưa vào áp dụng khung chính
sách khuyến khích phát triển nuôi trồng thủy sản hồ chứa. Tăng đầu tư nâng cấp
các trung tâm giống thủy sản, bảo đảm năng lực sản xuất và cung cấp giống tốt
cho nhu cầu phát triển trên từng địa bàn.
5. Về phát triển lâm nghiệp: tập
trung quản lý, bảo vệ tốt trên 5,3 triệu ha rừng hiện có. Phấn đấu hoàn thành kế
hoạch hàng năm về thực hiện dự án trồng mới rừng trên địa bàn. Trên cở sở phát
triển lâm nghiệp toàn diện từ quản lý, bảo vệ, phát triển bền vừng theo hướng
tiến tới chi trả dịch vụ môi trường (Quyết định số 380/QĐ-TTg ngày 10 tháng 4
năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ) để sử dụng hợp lý tài nguyên rừng, hình thành
các vùng rừng nguyên liệu tập trung, gắn với công nghiệp chế biến. Thực hiện xã
hội hóa nghề rừng, bảo đảm cho người làm nghề rừng có thu nhập ổn định và cuộc
sống ngày càng được nâng cao.
6. Về phát triển cây Cao su
Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đã xác định cây Cao su là cây đa mục đích và định hướng phát triển
cây Cao su ở các tỉnh Tây Bắc (Sơn La, Điện Biên, Lai Châu), cần tập trung hoàn
thành các công việc sau:
- Phải xác định rõ: trồng cây
Cao su là để kinh doanh có hiệu quả, phải nghiên cứu thí điểm để khẳng định rõ
khả năng thích ứng về thổ nhưỡng, khí hậu của cây Cao su trước khi phát triển đại
trà;
- Các tỉnh Tây Bắc phối hợp với
Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam khẩn trương khảo sát, điều tra bổ sung để
hoàn thành xây dựng và phê duyệt quy hoạch chi tiết phát triển Cao su của địa
phương, làm căn cứ để Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam lập và phê duyệt các
dự án đầu tư phát triển Cao su trước vụ trồng mới năm 2009;
- Để bảo đảm đạt hiệu quả kinh tế
cao nhất, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam cần chú ý nghiên cứu, lựa chọn
giống cây Cao su phù hợp với khí hậu, thổ những của từng tiểu vùng sinh thái cụ
thể; đồng thời, xây dựng quy hoạch nhà máy, hệ thống đường giao thông, đường điện...
phục vụ chế biến, tiêu thụ sản phẩm Cao su sau này;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan đề xuất cơ chế, chính sách hỗ
trợ phát triển cây Cao su áp dụng cho các tỉnh Tây Bắc, trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định; trước mắt, các địa phương căn cứ vào khả năng ngân sách của địa
phương và cơ chế, chính sách hiện hành để hỗ trợ phát triển cây Cao su;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tập
đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam và Ủy ban nhân dân các tỉnh Tây Bắc xác định
giá trị đất để làm căn cứ cho hộ nông dân góp vốn vào doanh nghiệp trồng Cao
su, đảm bảo tỷ lệ hợp lý so với mức đầu tư để người dân không bị thiệt thòi và
gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.
7. Tây Bắc là vùng nghèo, khó
khăn nhất của cả nước (cả nước có 61 huyện còn trên 50% hộ nghèo, thì vùng Tây
Bắc có tới 40% huyện, chiếm trên 66%), để phát triển kinh tế-xã hội, xóa đói giảm
nghèo nhanh, nhiệm vụ quan trọng nhất của các tỉnh Tây Bắc là đào tạo nguồn
nhân lực và tăng cường công tác quản lý, thực hiện các chương trình, dự án
không để xảy ra thất thoát, lãng phí, tham nhũng vốn làm ảnh hưởng đến chất lượng
công trình và hiệu quả đầu tư.
8. Cần tập trung giải quyết, hỗ
trợ kịp thời kinh phí hỗ trợ khắc phục thiên tại (rét đậm, rét hại, lũ...) gây
ra cho các hộ gia đình bị thiệt hại, để đồng bào khắc phục khó khăn, phát triển
sản xuất.
9. Ban Chỉ đạo Tây Bắc cùng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tập trung giúp Chính phủ chỉ đạo, đôn đốc,
kiểm tra việc tổ chức thực hiện; phát triển và đề xuất giải pháp xử lý các vấn
đề phát sinh, bảo đảm thực hiện tốt các nội dung nêu trên, góp phần thực hiện
thắng lợi mục tiêu Nghị quyết 37 của Bộ Chính trị và Nghị quyết Hội nghị lần thứ
7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X.
10. Các Bộ, Tập đoàn Công nghiệp
Cao su Việt Nam, các tỉnh vùng Tây Bắc báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ
được phân công, gửi Ban Chỉ đạo Tây Bắc và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Thời gian chậm nhất, trước ngày
31 tháng 12 năm 2008.
Văn phòng Chính phủ xin thông
báo để các Bộ, các cơ quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh vùng Tây Bắc biết, thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Ban Chỉ đạo Tây Bắc;
- Văn phòng Trung ương;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ;
- Các Tập đoàn: Cao su Việt Nam, Điện lực Việt Nam;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND các tỉnh: Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên, Sơn
La, Hòa Bình, Yên Bái, Nghệ An, Thanh Hóa, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Phú
Thọ;
- VPCP: BTCN, các PCN, TTĐT, các Vụ: TH, KTTH, TKBT, KTN, NC, KGVX;
- Lưu: VT, ĐP (5).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM
Phạm Văn Phượng
|
Thông báo số 310/TB-VPCP về việc kết luận của Phó Thủ tướng Trương Vĩnh Trọng, Trưởng Ban chỉ đạo Tây Bắc tại hội nghị chuyên đề về phát triển nông nghiệp vùng Tây Bắc do Văn phòng Chính phủ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Thông báo số 310/TB-VPCP ngày 30/10/2008 về việc kết luận của Phó Thủ tướng Trương Vĩnh Trọng, Trưởng Ban chỉ đạo Tây Bắc tại hội nghị chuyên đề về phát triển nông nghiệp vùng Tây Bắc do Văn phòng Chính phủ ban hành
3.580
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|