BỘ NGOẠI GIAO
---------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 31/2017/TB-LPQT
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 6 năm 2017
|
THÔNG BÁO
VỀ
VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại Điều 56 của Luật Điều
ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định tương trợ tư pháp về hình sự giữa
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Hung-ga-ri, ký tại Hà Nội ngày
16 tháng 3 năm 2016, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 6 năm 2017.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Hiệp định
theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Lê Hải Triều
|
HIỆP ĐỊNH
TƯƠNG
TRỢ TƯ PHÁP VỀ HÌNH SỰ GIỮA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ HUNG-GA-RI
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
Hung-ga-ri (sau đây gọi là “các Bên”);
Mong muốn duy trì và tăng cường quan hệ giữa
hai nước;
Mong muốn hợp tác có hiệu quả hơn giữa hai nước
trong điều tra, truy tố, xét xử các vụ việc hình sự và thi hành hình phạt, đặc
biệt là trong đấu tranh chống tội phạm có tổ chức và khủng bố;
Mong muốn tăng cường hợp tác tư pháp về hình
sự giữa hai nước phù hợp với quy định và pháp luật của mỗi Bên;
Nhắc lại Hiệp định tương trợ tư pháp về các vấn
đề dân sự, gia đình và hình sự, ký ngày 18 tháng 01 năm 1985, tại Hà Nội;
Lưu ý rằng hiện nay Việt Nam và Hung-ga-ri đều
đang áp dụng các quy định của Hiệp định này;
Đã thỏa thuận như sau:
Điều
1
Phạm
vi tương trợ
1. Phù hợp với các quy định của Hiệp định này
và pháp luật hiện hành của mỗi Bên, các Bên dành cho nhau sự tương trợ ở mức tối
đa trong các vấn đề về hình sự.
2. Phạm vi tương trợ có thể bao gồm:
a) tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu liên
quan đến tương trợ tư pháp về hình sự;
b) triệu tập người làm chứng, người bị hại và
người giám định;
c) thu thập chứng cứ và lấy lời khai, có thể
thông qua cầu truyền hình;
d) chuyển giao truy cứu trách nhiệm hình sự;
e) chuyển giao tạm thời người đang chấp hành
hình phạt tù để hỗ trợ điều tra hoặc cung cấp chứng cứ ở Bên yêu cầu;
f) áp dụng các biện pháp nhằm truy tìm, khám
xét, kê biên, phong tỏa, thu giữ hoặc tịch thu tài sản do phạm tội mà có và/hoặc
công cụ, phương tiện phạm tội;
g) trao đổi thông tin và tài liệu;
h) các hình thức tương trợ khác phù hợp với mục
đích của Hiệp định này và không trái với pháp luật trong nước của Bên được yêu
cầu.
3. Hiệp định này không áp dụng đối với:
a) dẫn độ, bắt hoặc giam giữ người để dẫn độ;
b) thi hành bản án hình sự của Bên yêu cầu ở
Bên được yêu cầu, trừ những trường hợp pháp luật trong nước của Bên được yêu cầu
và Hiệp định này cho phép;
c) chuyển giao người đang chấp hành hình phạt
tù để tiếp tục thi hành án.
Điều
2
Cơ
quan trung ương
1. Mỗi Bên chỉ định Cơ quan trung ương vì mục
đích thi hành Hiệp định này.
2. Cơ quan dưới đây sẽ được coi là Cơ quan
trung ương kể từ khi Hiệp định bắt đầu có hiệu lực:
a) đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
b) đối với Hung-ga-ri là Bộ trưởng Bộ Tư pháp
và Viện trưởng Viện kiểm sát tối cao.
3. Các Bên sẽ thông báo cho nhau khi có bất kỳ
sự thay đổi nào về Cơ quan trung ương quy định tại khoản 2 Điều này thông qua
kênh ngoại giao.
4. Vì mục đích của Hiệp định này, các Cơ quan
trung ương liên hệ trực tiếp với nhau. Trong trường hợp cần thiết, các Bên có
thể liên hệ thông qua kênh ngoại giao.
Điều
3
Nội
dung và hình thức văn bản yêu cầu tương trợ
1. Văn bản yêu cầu tương trợ phải nêu rõ:
a) tên, địa chỉ của cơ quan có thẩm quyền lập
yêu cầu;
b) tên, địa chỉ của cơ quan có thẩm quyền được
yêu cầu;
c) thông tin về nhận dạng và nơi cư trú của
cá nhân, tên đầy đủ, địa chỉ hoặc văn phòng chính của cơ quan, tổ chức có liên
quan trực tiếp đến yêu cầu;
d) nội dung tương trợ, mục đích của yêu cầu,
tóm tắt nội dung vụ án và các tình tiết liên quan, nêu pháp luật áp dụng của
Bên yêu cầu, bao gồm cả các quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
và trích dẫn pháp luật hình sự quy định về trách nhiệm hình sự của tội phạm có
liên quan đến yêu cầu tương trợ, tiến độ giải quyết vụ án và thời hạn mong muốn
thực hiện yêu cầu.
e) đối với yêu cầu về thông tin ngân hàng,
yêu cầu tương trợ phải nêu rõ thông tin ngân hàng được cung cấp theo yêu cầu chỉ
được sử dụng vào mục đích tố tụng hình sự liên quan đến yêu cầu tương trợ;
f) đối với yêu cầu truy tìm, khám xét, kê
biên, phong tỏa hoặc tịch thu tài sản do phạm tội mà có và/hoặc công cụ phương
tiện phạm tội, mô tả tài sản và địa điểm được yêu cầu khám xét, nhận dạng của
người quản lý tài sản đó, các căn cứ tin rằng tài sản do phạm tội mà có và/hoặc
công cụ phương tiện phạm tội có thể tìm thấy ở Bên được yêu cầu, và quyết định
của cơ quan có thẩm quyền lập yêu cầu này.
2. Văn bản yêu cầu tương trợ cũng có thể bao
gồm:
a) thông tin về nhận dạng và nơi cư trú của
người làm chứng, người bị hại hoặc người giám định;
b) trường hợp là yêu cầu thu thập chứng cứ,
mô tả thông tin, chứng cứ, tài liệu hoặc đồ vật cần thu thập và, nếu cần thiết,
mô tả và đặc điểm nhận dạng của người được yêu cầu cung cấp thông tin, chứng cứ,
tài liệu hoặc đồ vật đó;
c) nội dung công việc, câu hỏi, yêu cầu đối với
người làm chứng, người bị hại hoặc người giám định được triệu tập;
d) biện pháp cần áp dụng đối với yêu cầu
tương trợ có thể dẫn đến việc phát hiện hoặc thu giữ tài sản do phạm tội mà có
và/hoặc công cụ, phương tiện phạm tội;
e) yêu cầu hoặc thủ tục của Bên yêu cầu để bảo
đảm thực hiện có hiệu quả yêu cầu tương trợ, cách thức hoặc hình thức cung cấp
thông tin, chứng cứ, tài liệu, đồ vật;
f) mức độ bảo mật và lý do kèm theo;
g) mục đích, dự định thời gian và lịch trình
chuyến đi trong trường hợp người có thẩm quyền của Bên yêu cầu cần phải đến
lãnh thổ của Bên được yêu cầu vì mục đích tham dự việc thực hiện tương trợ;
h) bản án, quyết định hình sự của tòa án và
thông tin, chứng cứ, tài liệu hoặc đồ vật khác cần thiết cho việc thực hiện yêu
cầu tương trợ.
3. Nếu Bên được yêu cầu xét thấy thông tin
trong văn bản yêu cầu không đủ để thực hiện yêu cầu tương trợ theo Hiệp định
này, thì đề nghị bổ sung thông tin bằng văn bản và ấn định thời hạn cụ thể trả
lời kết quả bổ sung.
4. Yêu cầu tương trợ phải được lập thành văn
bản. Trong trường hợp khẩn cấp và Bên được yêu cầu đồng ý, các Bên có thể liên
hệ với nhau bằng fax hoặc thư điện tử trước khi gửi các văn bản gốc.
5. Yêu cầu tương trợ và tài liệu kèm theo được
lập bằng ngôn ngữ của Bên yêu cầu kèm theo bản dịch sang ngôn ngữ của Bên được
yêu cầu hoặc tiếng Anh.
Điều
4
Từ
chối hoặc hoãn thực hiện tương trợ
1. Việc tương trợ theo Hiệp định này sẽ bị từ
chối nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) yêu cầu không phù hợp với điều ước quốc tế
mà Bên được yêu cầu là thành viên, hoặc không phù hợp với pháp luật của Bên được
yêu cầu;
b) yêu cầu có thể gây phương hại đến chủ quyền,
an ninh quốc gia và các lợi ích quan trọng khác của Bên được yêu cầu;
c) yêu cầu liên quan đến việc truy cứu trách
nhiệm hình sự một người về hành vi phạm tội mà người đó đã bị kết án, được
tuyên không có tội hoặc được đại xá, đặc xá tại Bên được yêu cầu;
d) yêu cầu liên quan đến hành vi phạm tội đã
hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Bên được
yêu cầu;
e) yêu cầu liên quan đến hành vi không cấu
thành tội phạm theo quy định của pháp luật Bên được yêu cầu;
f) các thủ tục tố tụng hình sự liên quan đến:
i. một tội phạm mà Bên được yêu cầu cho là có
tính chất chính trị; hoặc
ii. một tội phạm quân sự thuần túy không phải
là tội phạm theo pháp luật hình sự thông thường.
2. Tương trợ sẽ bị Bên được yêu cầu hoãn thực
hiện nếu việc thực hiện yêu cầu tương trợ cản trở quá trình điều tra, truy tố,
xét xử, thi hành án đang được tiến hành trên lãnh thổ của Bên được yêu cầu.
3. Trước khi từ chối hoặc hoãn thực hiện yêu
cầu tương trợ theo quy định của Điều này, Bên được yêu cầu phải:
a) thông báo ngay cho Bên yêu cầu về lý do từ
chối hoặc hoãn; và
b) trao đổi với Bên yêu cầu để xác nhận khả
năng thực hiện tương trợ với các điều kiện mà Bên được yêu cầu cho là cần thiết.
4. Nếu Bên yêu cầu chấp nhận việc tương trợ với
những điều kiện quy định tại khoản 3.b) thì phải tuân thủ các điều kiện đó.
Điều
5
Thực
hiện yêu cầu tương trợ
1. Bên được yêu cầu sẽ thực hiện các yêu cầu
tương trợ theo quy định của pháp luật nước mình và, nếu không trái với quy định
pháp luật của nước mình, theo trình tự, thủ tục do Bên yêu cầu đề nghị.
2. Nếu có đề nghị, Bên được yêu cầu sẽ thông
báo cho Bên yêu cầu về thời gian và địa điểm thực hiện yêu cầu tương trợ.
3. Bên được yêu cầu phải thông báo ngay cho
Bên yêu cầu về các tình huống phát sinh có thể trì hoãn việc thực hiện yêu cầu
tương trợ.
4. Bên được yêu cầu sẽ thông báo ngay cho Bên
yêu cầu về kết quả thực hiện yêu cầu tương trợ.
5. Tài liệu là kết quả thực hiện tương trợ phải
được thể hiện bằng ngôn ngữ chính thức của Bên được yêu cầu.
Điều
6
Tống
đạt giấy tờ
1. Trong phạm vi pháp luật nước mình cho
phép, Bên được yêu cầu nhanh chóng thực hiện yêu cầu về tống đạt giấy tờ do Bên
yêu cầu gửi đến.
2. Trường hợp yêu cầu tống đạt giấy triệu tập
người làm chứng, người bị hại hoặc người giám định, Bên yêu cầu phải gửi giấy
triệu tập cho Bên được yêu cầu trong thời hạn chín mươi (90) ngày trước ngày dự
định người đó có mặt tại Bên yêu cầu. Trong trường hợp khẩn cấp, Bên được yêu cầu
có thể không áp dụng thời hạn này.
3. Bên được yêu cầu phải chuyển cho Bên yêu cầu
văn bản xác nhận đã tống đạt giấy tờ. Nếu việc tống đạt không thực hiện được,
Bên yêu cầu phải được thông báo lý do.
Điều
7
Cung
cấp thông tin và tài liệu
1. Bên được yêu cầu sẽ cung cấp thông tin và
các bản sao tài liệu, hồ sơ thông qua tương trợ tư pháp về hình sự.
2. Bên được yêu cầu có thể cung cấp thông tin
và bản sao của bất kỳ tài liệu, hồ sơ nào với cùng cách thức và điều kiện như đối
với trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền trong nước của mình.
3. Bên được yêu cầu có thể cung cấp bản sao của
các tài liệu hoặc hồ sơ, trừ khi Bên yêu cầu đề nghị cung cấp bản sao có chứng
thực các tài liệu, hồ sơ đó hoặc bản gốc.
Điều
8
Trả
lại tài liệu cho Bên được yêu cầu
Theo đề nghị của Bên được yêu cầu, Bên yêu cầu
phải trả lại tài liệu đã được cung cấp theo Hiệp định này khi những tài liệu đó
không còn cần thiết vì mục đích tố tụng hình sự được nêu trong yêu cầu tương trợ.
Điều
9
Khám
xét và thu giữ
Trong phạm vi pháp luật của mình, Bên được
yêu cầu thực hiện việc khám người hoặc khám xét địa điểm nhằm tìm kiếm và thu
giữ giấy tờ, tài liệu hoặc đồ vật là chứng cứ cần thiết cho một vụ án hình sự
mà Bên yêu cầu đang tiến hành. Trong trường hợp này, quyền và lợi ích hợp pháp
của bên thứ ba được tôn trọng và bảo vệ.
Điều
10
Thu
nhập chứng cứ và lấy lời khai
1. Trong phạm vi pháp luật của mình và nếu có
yêu cầu, Bên được yêu cầu lấy lời khai hoặc bản tường trình của những người
liên quan hoặc yêu cầu họ cung cấp chứng cứ để chuyển cho Bên yêu cầu.
2. Người được triệu tập để cung cấp chứng cứ
theo quy định tại Điều này có thể từ chối cung cấp chứng cứ trong các trường hợp
sau:
a) pháp luật của Bên được yêu cầu cho phép hoặc
bắt buộc người đó từ chối cung cấp chứng cứ trong các trường hợp tương tự khi
thủ tục tố tụng hình sự được tiến hành trên lãnh thổ của Bên được yêu cầu; hoặc
b) pháp luật của Bên yêu cầu cho phép hoặc bắt
buộc người đó từ chối cung cấp chứng cứ trong các trường hợp tương tự khi thủ tục
tố tụng hình sự được tiến hành trên lãnh thổ của Bên yêu cầu.
3. Nếu người trên lãnh thổ của Bên được yêu cầu
cho ràng pháp luật của Bên yêu cầu có quy định về quyền hoặc nghĩa vụ phải từ
chối cung cấp chứng cứ, thì Bên yêu cầu, nếu được yêu cầu, phải cung cấp một văn
bản xác nhận cho Bên được yêu cầu về quy định của quyền hoặc nghĩa vụ đó.
4. Theo Điều này, việc thu thập chứng cứ bao
gồm cả việc thu thập tài liệu, hồ sơ hoặc các đồ vật khác liên quan đến việc
thu thập chứng cứ.
Điều
11
Chuyển
giao tạm thời người đang chấp hành hình phạt tù để hỗ trợ điều tra hoặc cung cấp
chứng cứ tại Bên yêu cầu
1. Người đang chấp hành hình phạt tù trên lãnh
thổ của Bên được yêu cầu, theo đề nghị của Bên yêu cầu, có thể được chuyển giao
tạm thời cho Bên yêu cầu để hỗ trợ điều tra hoặc cung cấp chứng cứ trên lãnh thổ
của Bên yêu cầu.
2. Bên được yêu cầu chuyển giao người đang chấp
hành hình phạt tù cho Bên yêu cầu chỉ khi:
a) người đó tự nguyện đồng ý với việc chuyển
giao để hỗ trợ điều tra hay cung cấp chứng cứ; và
b) Bên yêu cầu đồng ý tuân thủ các điều kiện
cụ thể do Bên được yêu cầu đưa ra liên quan đến việc giam giữ và bảo đảm an
toàn cho người được chuyển giao.
3. Khi Bên được yêu cầu thông báo cho Bên yêu
cầu là không cần giam giữ người bị chuyển giao nữa, thì người đó sẽ được trả tự
do và được đối xử như đối với người quy định tại Điều 12.
4. Người được chuyển giao theo quy định của Điều
này sẽ được giam giữ trên lãnh thổ của Bên yêu cầu và được trao trả cho Bên được
yêu cầu theo cách thức hai bên đã thỏa thuận ngay sau khi hoàn thành công việc
theo yêu cầu chuyển giao hoặc vào thời điểm sớm hơn nếu sự có mặt của người đó
không còn cần thiết. Thời gian người đang chấp hành hình phạt tù bị chuyển
giao, lưu lại ở Bên yêu cầu được tính vào thời hạn chấp hành hình phạt tù của
người đó.
Điều
12
Yêu
cầu người khác hỗ trợ điều tra hoặc cung cấp chứng cứ tại Bên yêu cầu
1. Theo đề nghị của Bên yêu cầu, Bên được yêu
cầu có thể đưa một người không phải là người quy định tại Điều 11 đến lãnh thổ
của Bên yêu cầu để hỗ trợ điều tra hoặc cung cấp chứng cứ tại lãnh thổ của Bên
yêu cầu.
2. Bên được yêu cầu, nếu đồng ý với các biện
pháp bảo đảm an toàn mà Bên yêu cầu cam kết áp dụng bằng văn bản, sẽ đề nghị
người đó cung cấp chứng cứ hoặc hỗ trợ điều tra trên lãnh thổ của Bên yêu cầu.
Người đó sẽ được thông báo về việc bảo đảm an toàn, điều kiện ăn ở, đi lại tại
Bên yêu cầu, số tiền trợ cấp hoặc chi phí được hưởng. Bên được yêu cầu thông
báo ngay về ý kiến của người đó cho Bên yêu cầu và nếu người đó chấp thuận thì
tiến hành các bước cần thiết để thực hiện yêu cầu tương trợ.
Điều
13
Quy
tắc đặc biệt
1. Người có mặt trên lãnh thổ Bên yêu cầu
theo yêu cầu tương trợ tại Điều 11 hoặc Điều 12 Hiệp định này sẽ:
a) không bị giam giữ, truy cứu trách nhiệm
hình sự, áp dụng hình phạt hay tước đoạt quyền tự do trên lãnh thổ của Bên yêu
cầu, cũng không phải tham gia bất kỳ vụ kiện dân sự nào nếu vụ kiện dân sự đó
không thể tiến hành khi người đó không ở trên lãnh thổ của Bên yêu cầu, đối với
hành vi xảy ra trước khi người này rời lãnh thổ của Bên được yêu cầu;
b) không phải cung cấp chứng cứ hay hỗ trợ điều
tra theo bất kỳ thủ tục tố tụng hình sự nào ngoài thủ tục tố tụng hình sự đã
nêu trong yêu cầu tương trợ, nếu người đó không đồng ý.
2. Khoản 1 Điều này không áp dụng nếu người
đó đã được tự do rời khỏi lãnh thổ của Bên yêu cầu, nhưng đã không rời khỏi
trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi được thông báo chính thức là sự có mặt của
người đó là không còn cần thiết nữa hoặc đã rời khỏi nhưng tự quay trở lại.
3. Người không đồng ý cung cấp chứng cứ hay hỗ
trợ điều tra theo Điều 11 hoặc Điều 12 của Hiệp định này không phải chịu bất kỳ
hình phạt hay biện pháp cưỡng chế nào của Bên yêu cầu hay Bên được yêu cầu.
4. Người đồng ý cung cấp chứng cứ hay hỗ trợ điều
tra theo Điều 11 hoặc Điều 12 Hiệp định này sẽ không bị truy cứu trách nhiệm
hình sự vì những lời khai của họ, trừ việc họ khai báo gian dối.
Điều
14
Tài
sản do phạm tội mà có và công cụ, phương tiện phạm tội
1. Bên được yêu cầu, theo yêu cầu, sẽ xác định
xem có tài sản do phạm tội mà có và/hoặc công cụ, phương tiện phạm tội có trong
phạm vi lãnh thổ của mình hay không và thông báo cho Bên yêu cầu kết quả điều
tra của mình.
2. Trong trường hợp tìm thấy tài sản nghi là
do phạm tội mà có và/hoặc công cụ, phương tiện phạm tội trong lãnh thổ của
mình, Bên được yêu cầu sẽ áp dụng các biện pháp mà pháp luật nước mình cho phép
để quản lý hoặc tịch thu tài sản do phạm tội mà có và/hoặc công cụ, phương tiện
phạm tội đó. Trong phạm vi pháp luật nước mình cho phép, Bên được yêu cầu có thể
trả lại tài sản do phạm tội mà có và/hoặc công cụ, phương tiện phạm tội cho Bên
yêu cầu. Việc trả lại chỉ được thực hiện khi đã có quyết định cuối cùng đối với
tài sản do phạm tội mà có và/hoặc công cụ, phương tiện phạm tội của tòa án hoặc
cơ quan có thẩm quyền của Bên yêu cầu.
3. Khi áp dụng Điều này, các quyền chính đáng
của Bên được yêu cầu và bên thứ ba ngay tỉnh có liên quan sẽ được tôn trọng và
bảo vệ.
4. Vì mục đích của Hiệp định này, “Tài sản do
phạm tội mà có” là bất kỳ tài sản có nguồn gốc hoặc có được một cách trực tiếp
hoặc gián tiếp từ việc thực hiện hành vi phạm tội; và “Công cụ, phương tiện phạm
tội” là những công cụ, phương tiện đã, đang hoặc sẽ sử dụng để thực hiện hành
vi phạm tội.
Điều
15
Tống
đạt giấy tờ và thu thập chứng cứ thông qua viên chức ngoại giao, lãnh sự
Các Bên có thể tống đạt giấy tờ và thu thập
chứng cứ của công dân nước mình đang có mặt trên lãnh thổ của Bên kia thông qua
các cơ quan ngoại giao hoặc lãnh sự của mình đặt tại Bên kia nếu không vi phạm
pháp luật của Bên kia và không có biện pháp cưỡng chế nào được áp dụng.
Điều
16
Chuyển
giao truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Các Bên có thể chuyển giao cho nhau thông
tin liên quan đến các tình tiết có thể cấu thành tội phạm thuộc quyền tài phán
của Bên tiếp nhận để có thể tiến hành các thủ tục tố tụng hình sự trên lãnh thổ
của Bên tiếp nhận.
2. Bên tiếp nhận phải thông báo cho Bên chuyển
giao về các biện pháp đã áp dụng và, nếu có thể, kết quả của các thủ tục tố tụng
hình sự đã được tiến hành trên cơ sở thông tin đó bằng việc chuyển giao bản
chính hoặc bản sao có chứng nhận quyết định cuối cùng.
Điều
17
Bảo
mật và giới hạn sử dụng
1. Bên được yêu cầu có thể đề nghị bảo mật
thông tin hay chứng cứ được cung cấp hoặc nguồn của những thông tin hay chứng cứ
đó. Việc tiết lộ hoặc sử dụng phải phù hợp với pháp luật Bên được yêu cầu và được
sự đồng ý bằng văn bản của Bên được yêu cầu.
2. Bên yêu cầu có thể đề nghị giữ bí mật nội
dung của yêu cầu tương trợ, các tài liệu và các công việc kèm theo yêu cầu
tương trợ. Nếu yêu cầu tương trợ chỉ có thể được thực hiện khi vi phạm các điều
kiện về bảo mật, Bên được yêu cầu sẽ thông báo cho Bên yêu cầu trước khi thực
hiện yêu cầu tương trợ và Bên yêu cầu sẽ quyết định thực hiện hay không thực hiện
yêu cầu tương trợ cũng như giới hạn thực hiện yêu cầu.
3. Bên yêu cầu phải bảo đảm rằng thông tin hoặc
chứng cứ thu thập được sẽ được bảo vệ, không để mất mát, bị tiếp cận, sử dụng,
sửa đổi, tiết lộ trái phép.
4. Bên yêu cầu không được sử dụng hoặc tiết lộ
thông tin hoặc chứng cứ thu thập được theo Hiệp định này vào những mục đích
khác ngoài những mục đích đã nêu rõ trong yêu cầu tương trợ mà không được sự đồng
ý trước của Bên được yêu cầu.
Điều
18
Bảo
vệ dữ liệu cá nhân
1. Không ảnh hưởng đến khoản 2 Điều này, các
dữ liệu cá nhân có thể được thu thập và chuyển giao chỉ khi cần thiết và phù hợp
với mục đích được nêu trong yêu cầu tương trợ.
2. Dữ liệu cá nhân được chuyển giao cho một
Bên như là kết quả thực hiện một yêu cầu tương trợ được lập theo Hiệp định này
có thể được sử dụng bởi Bên tiếp nhận vào những mục đích sau:
a) vì mục đích tố tụng hình sự liên quan đến
yêu cầu được lập theo Hiệp định này;
b) vì mục đích tố tụng tư pháp hay thủ tục xử
phạt hành chính trực tiếp liên quan đến hoạt động tố tụng được nêu tại điểm a)
của khoản này;
c) vì mục đích ngăn cản một mối đe dọa nghiêm
trọng và trực tiếp đến an ninh công cộng.
3. Các dữ liệu như vậy cũng có thể được sử dụng
vì bất kỳ mục đích nào khác nếu có sự đồng ý trước của Bên chuyển giao dữ liệu.
4. Bất kỳ Bên nào cũng có thể từ chối chuyển
giao dữ liệu cá nhân trong trường hợp dữ liệu cá nhân đó được bảo vệ theo quy định
của pháp luật trong nước của Bên đó và việc bảo vệ dữ liệu ở cùng cấp độ không
được đáp ứng bởi Bên kia.
5. Bên chuyển giao dữ liệu cá nhân có thể yêu
cầu Bên tiếp nhận cung cấp thông tin về việc sử dụng dữ liệu cá nhân đó.
6. Dữ liệu cá nhân được chuyển giao theo Hiệp
định này phải được xử lý và xóa theo quy định của pháp luật Bên tiếp nhận.
Không cần tuân thủ giới hạn này, dữ liệu được chuyển giao phải được xóa ngay
sau khi không còn cần thiết cho mục đích mà vì mục đích đó dữ liệu được chuyển
giao.
7. Quy định tại Điều này không ảnh hưởng đến
khả năng Bên chuyển giao dữ liệu cá nhân áp dụng thêm các điều kiện trong những
trường hợp cụ thể khi yêu cầu tương trợ không thể thực hiện được nếu không có
các điều kiện này. Nếu điều kiện được áp dụng theo quy định tại khoản này, Bên
tiếp nhận dữ liệu cá nhân phải xử lý dữ liệu nhận được trên cơ sở tuân thủ các điều
kiện đó.
Điều
19
Chứng
nhận và chứng thực
1. Văn bản yêu cầu tương trợ, các tài liệu
kèm theo và tài liệu hoặc đồ vật là kết quả thực hiện một yêu cầu tương trợ
không đòi hỏi bất kỳ hình thức chứng nhận hay chứng thực nào trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này.
2. Trong trường hợp cụ thể khi Bên được yêu cầu
hoặc Bên yêu cầu đòi hỏi các tài liệu hoặc đồ vật phải được chứng thực, thì tài
liệu hoặc đồ vật đó phải được chứng thực đầy đủ theo cách thức quy định tại khoản
3 Điều này.
3. Tài liệu hoặc đồ vật được xác định là đã
chứng thực theo Hiệp định này nếu tài liệu hoặc đồ vật đó được ký và đóng dấu
chính thức bởi người và cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật của Bên gửi.
Điều
20
Đại
diện và chi phí
1. Trừ trường hợp Hiệp định này quy định
khác, Bên được yêu cầu sẽ đại diện cho quyền lợi của Bên yêu cầu trong suốt quá
trình thực hiện yêu cầu tương trợ.
2. Bên được yêu cầu phải chịu chi phí thực hiện
yêu cầu tương trợ, trừ các chi phí dưới đây do Bên yêu cầu chi trả:
a) Các chi phí gắn với việc đưa người đến hoặc
đi từ lãnh thổ của Bên được yêu cầu và sinh hoạt phí, lệ phí hoặc chi phí người
đó được hưởng trong thời gian có mặt trên lãnh thổ của Bên yêu cầu theo yêu cầu
tương trợ quy định tại Điều 11 hoặc Điều 12 của Hiệp định này;
b) Các chi phí gắn với việc chuyên chở các
nhân viên dẫn giải hoặc hộ tống;
c) Chi phí trưng cầu giám định;
d) Chi phí liên quan tới việc phiên dịch,
biên dịch và sao chép tài liệu và thu thập chứng cứ bằng hình ảnh, qua cầu truyền
hình hoặc các phương tiện kỹ thuật khác từ Bên được yêu cầu tới Bên yêu cầu;
e) Chi phí phát sinh từ việc chuyển giao tài
sản do phạm tội mà có và công cụ, phương tiện phạm tội;
f) Các chi phí bất thường phát sinh trong quá
trình thực hiện yêu cầu tương trợ khi Bên được yêu cầu đề nghị.
Điều
21
Mối
quan hệ với các điều ước quốc tế khác
1. Hiệp định này không ảnh hưởng đến quyền và
nghĩa vụ của mỗi Bên theo bất kỳ một điều ước quốc tế nào mà các Bên là thành
viên và, đối với Hung-ga-ri, các điều ước quốc tế mà Hung-ga-ri có ràng buộc với
tư cách là thành viên Liên minh Châu Âu.
2. Hiệp định này không ngăn cản một Bên thực
hiện tương trợ cho Bên kia theo một thỏa thuận hay điều ước quốc tế khác mà các
Bên là thành viên.
Điều
22
Tham
vấn
Các Bên sẽ tham vấn lẫn nhau tại thời điềm thỏa
thuận nhằm nâng cao hiệu quả thi hành Hiệp định này. Các Bên cũng có thể thỏa
thuận về các biện pháp thực tế nếu thấy cần thiết để tạo điều kiện cho việc thi
hành Hiệp định này.
Điều
23
Giải
quyết bất đồng
Bất kì bất đồng nào trong giải thích hay áp dụng
Hiệp định này sẽ được giải quyết bằng đàm phán hoặc tham vấn ngoại giao giữa
các Bên.
Điều
24
Điều
khoản cuối cùng
1. Hiệp định này sẽ có hiệu lực vào ngày thứ
ba mươi (30) sau khi nhận được thông báo sau cùng bằng văn bản thông qua kênh
ngoại giao, theo đó các Bên thông báo cho nhau về việc hoàn thành các thủ tục
pháp lý trong nước cần thiết để Hiệp định có hiệu lực.
2. Hiệp định này được áp dụng đối với yêu cầu
được lập sau khi Hiệp định có hiệu lực, kể cả yêu cầu có liên quan đến hành vi
xảy ra trước khi Hiệp định có hiệu lực.
3. Hiệp định này có thể được sửa đổi, bổ sung
khi cả hai Bên đồng ý. Trong trường hợp sửa đổi, bổ sung, văn bản sửa đổi, bổ
sung là một phần không thể tách rời của Hiệp định này.
4. Kể từ khi Hiệp định này có hiệu lực, các Điều
76 - 78 và 96 - 97 của Hiệp định tương trợ tư pháp về các vấn đề dân sự, gia
đình và hình sự ký ngày 18/01/1985 tại Hà Nội sẽ chấm dứt hiệu lực; các Điều
1-18 của Hiệp định đó sẽ không áp dụng đối với các hoạt động tương trợ tư pháp
về hình sự giữa các Bên.
5. Hiệp định này sẽ có hiệu lực không thời hạn.
6. Một Bên có thể chấm dứt Hiệp định này vào
bất kỳ thời điềm nào bằng việc thông báo bằng văn bản cho Bên kia thông qua
kênh ngoại giao. Hiệp định này số chấm dứt hiệu lực sau sáu tháng kể từ ngày nhận
được thông báo.
7. Kể cả khi chấm dứt hiệu lực, Hiệp định này
vẫn áp dụng đối với các yêu cầu được gửi theo Hiệp định này trước ngày chấm dứt
hiệu lực.
ĐỂ LÀM BẰNG, những người ký tên dưới đây được
Nhà nước của mình ủy quyền hợp thức, đã ký Hiệp định này.
LÀM tại Hà Nội vào ngày 16 tháng 3 năm 2016
thành hai (02) bản, mỗi bản bằng tiếng Việt, tiếng Hung-ga-ri và tiếng Anh có
giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự khác nhau trong việc giải thích Hiệp định
này thì sẽ căn cứ vào bản tiếng Anh.
THAY MẶT
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Nguyễn Hòa Bình
VIỆN TRƯỞNG
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
|
THAY MẶT
HUNG-GA-RI
LÁSZLÓ TRÓCSÁNYI
BỘ TRƯỞNG
BỘ TƯ PHÁP
|
TREATY ON
MUTUAL
LEGAL ASSISTANCE IN CRIMINAL MATTERS BETWEEN THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
AND HUNGARY
The Socialist Republic of Viet Nam and
Hungary (hereinafter jointly referred to as “the Parties”);
Desiring to maintain and strengthen the ties
between the two States;
Desiring to establish more effective
cooperation between the two States in the investigation, prosecution, judicial
proceedings in criminal matters and the execution of sentences, especially in
the fight against organized crime and terrorism;
Desiring to improve the judicial cooperation
in criminal matters between the two States in accordance with their national
laws and regulations;
Recalling the Convention on Mutual Legal
Assistance in Civil, Family Law and Criminal Matters signed on 18 January 1985
in Hanoi;
Noting that both Viet Nam and Hungary
currently apply the terms of that Convention;
Have agreed as follows:
Article
1
Scope
of assistance
1. The Parties shall, in accordance with this
Treaty and their respective national laws, provide each other the widest mutual
assistance in criminal matters.
2. Such assistance may consist of:
a) serving documents;
b) summoning witnesses, victims and experts;
c) taking evidence and obtaining statements,
also possibly by video conference;
d) the transfer of proceedings in criminal
matters;
e) the temporary transfer of sentenced
persons to assist in investigations or give evidence in the Requesting Party;
f) taking measures to trace, search,
restrain, freeze, seize or confiscate proceeds and/or instrumentalities of
crime;
g) exchanging information and documents;
h) any other form of assistance consistent
with the objects of this Treaty which is not inconsistent with the national law
of the Requested Party.
3. This Treaty does not apply to:
a) the extradition, or the arrest or
detention of any person with a view to extradite that person;
b) the enforcement in the Requested Party of
criminal judgments imposed in the Requesting Party, except to the extent
permitted by the national law of the Requested Party and this Treaty;
c) the transfer of sentenced persons in order
to serve sentences.
Article
2
Central
Authorities
1. Each Party shall designate a Central
Authority for the purpose of the application of this Treaty.
2. The following agencies are designated as
the Central Authorities as this Treaty comes into effect:
a) for the Socialist Republic of Viet Nam,
the Supreme People’s Procuracy;
b) for Hungary, the Minister responsible for
Justice and the Prosecutor General.
3. Either Party shall inform the other on any
change of its Central Authority provided in paragraph 2 of this Article through
diplomatic channels.
4. For the purposes of this Treaty, the Central
Authorities shall directly communicate with each other. Where necessary, the
Parties may communicate through diplomatic channels.
Article
3
Content
and form of requests
1. The letter of request for assistance shall
include:
a) the name and address of the competent
authority by which the request is made;
b) the name and address of the competent
authority to which the request is sent;
c) information on the identity and residence
of the person, the official name and address of the entity or organization or
its head office to whom or which the request relates;
d) a description of the assistance sought,
the purpose of the request, the nature and relevant facts of the case,
indication of the applicable provisions of the national law of the Requesting
Party, including the provisions of the statute of limitations and the extract
from the criminal law, stipulating responsibility for an offence for which the
legal assistance is requested, the status of the case and the time limit within
which the request should be executed;
e) in case banking information is requested,
the rogatory letters shall expressly state that the banking information
provided upon the request shall be used solely for the purposes of the criminal
proceedings with regard to the requested legal assistance;
f) in case of a request to trace, search,
restrain, freeze, seize or confiscate proceeds and/or instrumentalities of
crime, a description of the property and premises requested to be searched, the
identity of the person, who holds these items, the grounds to believe that the
proceeds and/or instrumentalities of crime are to be found in the Requested
Party, and the decision of the competent authority by which the measure was
ordered.
2. The letter of request for assistance may
include:
a) information on the identity and residence
of the witness, victim or expert;
b) in case of a request for obtaining
evidence, a description of information, evidence, documents or items to be
rendered and, if necessary, a description and identity of the person who is
required to render such information, evidence, documents or items;
c) the nature of tasks, a list of questions
and requirements for the summoned witness, victim or expert;
d) measures applicable to the request that
would likely result in locating or seizing proceeds and/or instrumentalities of
crime;
e) requirements or procedures that the
Requesting Party wishes to be followed to facilitate the execution of the
request, including forms or manners in which information, evidence, documents
or items are to be provided;
f) the degree of confidentiality required and
the reasons thereof;
g) the purpose, intended date and schedule of
the visit if competent officer(s) of the Requesting Party wishes to travel to
the territory of the Requested Party for the purpose of attending the execution
of the request;
h) the criminal judgment or order of a court
and other information, evidence, documents or items necessary for the execution
of the request.
3. If the Requested Party considers that the
information contained in the letter of request is not sufficient to enable the
request to be dealt with under this Treaty, it shall request additional
information in writing and set a specific time limit within which such
additional information should be received.
4. The request shall be made in writing. In
urgent cases and permitted by the Requested Party, the Parties may communicate
by fax or e-mail, with subsequent transmission of the originals.
5. The letter of request and its supporting
documents shall be made in the language of the Requesting Party and accompanied
by a translation into the language of the Requested Party or English.
Article
4
Refusal
or postponement of assistance
1. Assistance under this Treaty shall be
refused in any of the following cases:
a) the request is inconsistent with an
international agreement of which the Requested Party is the member or is
inconsistent with the national law of the Requested Party;
b) the request would prejudice sovereignty,
national security or other essential interests of the Requested Party;
c) the request relates to the prosecution of
a person for an offence in respect of which that person has been finally
convicted, acquitted or pardoned in the Requested Party;
d) the request relates to an offence that
could be no longer prosecuted by reason of lapse of time under the national law
of the Requested Party;
e) the request relates to an act or omission
that does not constitute an offence under the national law of the Requested
Party;
f) the criminal proceedings are related to:
i. an offence which the Requested Party
considers to be of political nature; or
ii. a purely military offence which does not
constitute an offence under ordinary criminal law.
2. Assistance may be postponed by the
Requested Party if the execution of the request would interfere with an ongoing
investigation, prosecution, court proceedings or enforcement of a judgment in
the territory of the Requested Party.
3. Before refusing a request or postponing
its execution under this Article, the Requested Party shall:
a) promptly inform the Requesting Party of
the reason(s) for any refusal or postponement; and
b) consult with the Requesting Party whether
assistance may be provided subject to certain conditions as the Requested Party
deems necessary.
4. If the Requesting Party accepts assistance
subject to the conditions provided in paragraph 3b) of this Article, it shall
comply with them.
Article
5
Execution
of requests
1. The Requested Party shall execute the
request in accordance with its national law and, insofar as it is not
inconsistent with its national law, in the manner requested by the Requesting
Party.
2. Upon request, the Requested Party shall
inform the Requesting Party of the date and place of the execution of the
request for assistance.
3. The Requested Party shall promptly inform
the Requesting Party of circumstances which are likely to cause a delay in
executing the request.
4. The Requested Party shall promptly inform
the Requesting Party of the results of assistance.
5. Documents submitted as the execution of the
request shall be made in the official language of the Requested Party.
Article
6
Service
of documents
1. The Requested Party shall, insofar as its
national law permits, serve the documents sent by the Requesting Party.
2. A request for serving a document requiring
the attendance of a witness, victim or expert shall be sent to the Requested
Party not less than ninety (90) days before the date on which the attendance is
required in the Requesting Party. In urgent cases, the Requested Party may
waive this requirement.
3. The Requested Party shall send to the
Requesting Party the proof of service of the document. If service cannot be
executed, the Requesting Party shall be informed of the reasons.
Article
7
Provision
of information and documents
1. The Requested Party shall provide
information and copies of documents or records requested through mutual legal
assistance in criminal matters.
2. The Requested Party may provide
information and the copy of any document or record in the same manner and
condition as provided to its national competent authorities.
3. The Requested Party may provide copies of
original documents or records, except in cases when the Requesting Party
requires authenticated copies of these or the originals.
Article
8
Return
of materials to the Requested Party
The Requesting Party shall, upon request of
the Requested Party, return the materials provided under this Treaty when they
are no longer necessary for the purposes of the criminal proceedings specified
in the request.
Article
9
Search
and seizure
The Requested Party shall, insofar as its
national law permits, carry out search warrants against persons or premises to
search and seize materials, documents or items of evidence that is necessary
for a criminal case in the Requesting Party. In this case, the rights of bona
fide third parties are respected and protected.
Article
10
Taking
evidence and obtaining statements
1. The Requested Party shall, upon request
and in compliance with its national law, obtain testimonies or statements of
persons or require them to provide evidence in order to transmit those to the
Requesting Party.
2. A person who is called upon to give
evidence under this Article may decline to give evidence where either:
a) the national law of the Requested Party
permits or requires that person to decline to give evidence in similar
circumstances in domestic criminal procedures in the Requested Party; or
b) the national law of the Requesting Party
permits or requires that person to decline to give evidence in similar
circumstances in domestic criminal procedures in the Requesting Party.
3. If any person in the Requested Party
claims that there is a right or obligation to decline to give evidence under
the national law of the Requesting Party, the Requesting Party shall, upon request,
provide a formal certification on the existence of such a right or obligation
to the Requested Party.
4. For the purpose of this Article, the
giving or taking of evidence shall include the provision of documents, records
or other materials.
Article
11
Temporary
transfer of sentenced persons to assist in investigations or give evidence in
the Requesting Party
1. A sentenced person in the Requested Party
may be, upon the request of the Requesting Party, temporarily transferred to
assist in investigations or give evidence in the Requesting Party.
2. The Requested Party shall only transfer
the sentenced person to the Requesting Party if:
a) that person consents to the transfer to
assist in investigations or give evidence; and
b) the Requesting Party agrees to comply with
specific conditions required by the Requested Party concerning the custody and
safety of the transferred person.
3. Where the Requested Party advises the
Requesting Party that the transferred person is no longer required to be held
in custody, that person shall be set at liberty and be treated as the person
provided in Article 12.
4. The transferred person under this Article
shall be kept in custody in the territory of the Requesting Party and shall be
returned to the Requested Party in the manner the Parties have arranged at the
conclusion of the matter in relation to which the transfer was sought or at
such earlier time as the person’s presence is no longer required. The period
during which such person was transferred and under custody in the Requesting
Party shall be deducted from the period of his/her imprisonment.
Article
12
Requesting
other persons to assist in investigations or give evidence in the Requesting
Party
1. Upon the request of the Requesting Party,
the Requested Party may invite a person who is not subject to Article 11 of
this Treaty to travel to the Requesting Party to assist in investigations or
give evidence in the Requesting Party.
2. The Requested Party shall, if satisfied
with arrangements for the person’s safety under an assurance in writing made by
the Requesting Party, invite that person to assist in investigations or give
evidence in the Requesting Party. That person shall be informed of
accommodation, travelling and any expenses or allowances payable in the Requesting
Party. The Requested Party shall inform the Requesting Party of the person’s
response and, if the person consents, take the necessary steps to execute the
request.
Article
13
Rule
of speciality
1. The person present in the Requesting Party
under the request subject to either Article 11 or Article 12 of this Treaty:
a) shall not be detained, prosecuted,
punished or deprived of his/her personal liberty in the Requesting Party, and
shall not be subjected to any civil suit if such civil suit cannot be commenced
without the person’s presence in the Requesting Party, in respect of any act or
omission of the person that is alleged to have occurred before the person’s
departure from the Requested Party;
b) shall not, without that person’s consent,
give evidence in any criminal procedure or assist in any investigation other
than the criminal proceedings in respect of which the request is made.
2. Paragraph 1 of this Article shall cease to
apply if that person, being free to leave, has not left the Requesting Party
within a period of fifteen (15) consecutive days after that person has been
officially notified that his/her presence is no longer required or, having
left, has voluntarily returned.
3. The person who does not consent to assist
in investigations or give evidence under Article 11 or Article 12 of this
Treaty shall not be liable to any penalty or be subjected to any coercive
measure in the Requesting Party or in the Requested Party.
4. The person who consents to assist in
investigations or give evidence under Article 11 or Article 12 of this Treaty
shall not be prosecuted for that person’s statement, except that he/she makes
false statements.
Article
14
Proceeds
and instrumentalities of crime
1. The Requested Party shall, upon request,
endeavor to ascertain whether proceeds and/or instrumentalities of the alleged
crime are located in its territory and shall notify the Requesting Party of the
results of its inquiries.
2. Where suspected proceeds and/or
instrumentalities of crime are found in its territory, the Requested Party
shall take measures as are permitted by its national law to secure or
confiscate such proceeds and/or instrumentalities of crime. The Requested Party
may, to the extent permitted by its national law, return the proceeds and/or
instrumentalities of crime to the Requesting Party. The return of such proceeds
and/or instrumentalities of crime shall only be executed when there is a final
decision made by a court or another competent authority of the Requesting
Party.
3. In the application of this Article, any
rights of the Requested Party and of bona fide third parties are respected and
protected.
4. For the purpose of this Treaty, “proceeds
of crime” shall mean any assets derived from or obtained, directly or
indirectly, through the commission of an offence; and “instrumentalities of
crime” shall mean any object that has been used, being used or intended to be
used in the commission of an offence.
Article
15
Service
of documents and taking of evidence by diplomatic or consular officials
Either Party may serve documents on and take
evidence from its nationals in the territory of the other Party through its
diplomatic missions or consular officials therein, provided that the national
law of the other Party will not be violated and no coercive measures of any
kind are taken.
Article
16
Transfer
of criminal proceedings
1. Either Party may lay information before
the other Party relating to facts that could constitute criminal offences
falling within the latter’s jurisdiction so that it can initiate criminal
proceedings in its territory.
2. The receiving Party shall notify the
transmitting Party of any action taken, and where applicable, the outcome of
the criminal proceedings conducted on the basis of such information by
transmitting the original final decision or a certified copy thereof.
Article
17
Protection
of confidentiality and limitation on use
1. The Requested Party may request to keep
confidential the information or evidence provided or sources of such
information or evidence. The disclosure or use must be consistent with the
national law of the Requested Party and subject to its prior written consent.
2. The Requesting Party may request to keep
confidential the content of the request for assistance and its supporting
documents. If the request cannot be executed without breaching confidentiality,
the Requested Party shall so inform the Requesting Party before the request is
executed. The Requesting Party shall then determine whether the request should
be nevertheless wholly or partly executed.
3. The Requesting Party shall ensure the
protection of information or evidence obtained against loss, unlawful access,
use, modification and disclosure.
4. Without prior consent of the Requested
Party, the Requesting Party shall not use or disclose information or evidence
obtained under this Treaty for any purpose other than the purpose specified in
the request.
Article
18
Personal
data protection
1. Without prejudice to paragraph 2 of this
Article, personal data may be gathered and transmitted only if it is necessary
and proportionate for the purposes indicated in the request for legal
assistance.
2. Personal data transferred to the other
Party as a result of the execution of a request made under this Treaty may be
used by the Party to which such data have been transferred for the following
purposes exclusively:
a) for the purpose of the criminal
proceedings in which the legal assistance was requested under this Treaty;
b) for other judicial and administrative
proceedings directly related to the proceedings mentioned under subparagraph a)
of this paragraph;
c) for preventing an immediate and serious
threat to public security.
3. Such data may also be used for any other
purpose, if prior consent to that effect has been given by the Party which
transferred the personal data.
4. Either Party may refuse to transfer
personal data where such data are protected under its national law, and the
same level of data protection cannot be provided by the other Party.
5. The Party that transfers personal data may
require the other Party to give information on the use made with such data.
6. Personal data transferred under this
Treaty shall be processed and deleted in line with the national law of the
Party which received such data. Irrespective of these limits, the data
transferred shall be deleted as soon as they are no longer required for the
purpose for which they were transferred.
7. This Article shall not prejudice the
ability of the Party which transmits the personal data to impose additional
conditions in a particular case when the request for legal assistance could not
be executed in the absence of such conditions. Where additional conditions have
been imposed in accordance with this paragraph, the Party to which the personal
data have been transmitted shall process the received data according to those
conditions.
Article
19
Certification
and authentication
1. Without prejudice to paragraph 2 of this
Article, a request for assistance, the documents in support thereof, and
documents or materials furnished in response to a request, shall not require
any form of certification or authentication.
2. Where, in a particular case, the Requested
Party or the Requesting Party requests that documents or materials be
authenticated, the documents or materials shall be duly authenticated in the
manner provided in paragraph 3 of this Article.
3. Documents or materials are authenticated
for the purposes of this Treaty if they are signed by an official of a
competent authority and are sealed with an official seal of that authority in
accordance with the national law of the sending Party.
Article
20
Representation
and expenses
1. Unless otherwise provided in this Treaty,
the Requested Party shall represent the interests of the Requesting Party
during the execution of the request.
2. The Requested Party shall meet the cost of
fulfilling the request for assistance except that the Requesting Party shall
bear:
a) the expenses associated with conveying any
person to or from the territory of the Requested Party and any fees,
allowances, expenses payable to that person whilst staying in the territory of
the Requesting Party pursuant to a request under Article 11 and Article 12 of
this Treaty;
b) the expenses associated with conveying
custodial or escorting officers;
c) the expenses associated with experts;
d) the expenses associated with interpreting,
translating and transcription of documents and obtaining images of evidence via
video conference or other electronic means from the Requested Party to the
Requesting Party;
e) the expenses of an extraordinary nature
arising during the execution of the request as the Requested Party requires.
Article
21
Compatibility
with international treaties
1. This Treaty shall not affect the rights
and obligations assumed by each Party in accordance with any other international
treaty the Parties are part of and, for Hungary, those assumed as a Member
State of the European Union.
2. This Treaty shall not prevent one Party
from providing assistance to the other pursuant to other international treaties
or agreements to which they are a party.
Article
22
Consultation
The Parties shall consult each other, at
times mutually agreed to by them, to promote the most effective application of
this Treaty. The Parties may also agree on such practical measures as may be
necessary to facilitate the application of this Treaty.
Article
23
Settlement
of disputes
Any dispute arising from the interpretation
or application of this Treaty shall be settled by negotiations or diplomatic
consultations between the Parties.
Article
24
Final
provisions
1. This Treaty shall enter into force on the
thirtieth (30) day after receiving the last written notification through
diplomatic channels in which the Parties notify each other on the completion of
the necessary internal legal procedures for the entry into force of the Treaty.
2. This Treaty shall apply to requests made
after its entry into force, even if the relevant acts or omissions occurred
prior to that date.
3. This Treaty may be amended and
supplemented subject to mutual consent of the Parties. Where the Treaty is
amended and supplemented, the amendments and supplements shall become an
integral part of this Treaty.
4. Upon the entry into force of this Treaty,
Articles 76 - 78 and Articles 96 - 97 of the Convention on Mutual Legal
Assistance in Civil, Family Law and Criminal Matters signed on 18 January 1985
in Hanoi shall cease to have any effect; Articles 1 - 18 of that Convention
shall not apply to any activities of mutual legal assistance in criminal
matters between the Parties.
5. This Treaty will remain in force for an
indefinite period.
6. Either Party may terminate this Treaty at
any time by notice in writing to the other Party through diplomatic channels.
Termination shall take effect six (6) months after the date on which the notice
is received.
7. Notwithstanding any termination, this
Treaty shall continue to apply to the requests, which have been submitted under
this Treaty before the date on which such termination takes effect.
IN WITNESS WHEREOF, the undersigned, being
duly authorized thereto by their respective States, have signed this Treaty.
DONE at Ha Noi on the 16th day of
March, 2016 in two (2) originals, each in Vietnamese, Hungarian and English
languages, all texts being equally authentic. In case of divergence of
interpretation, the English text shall prevail.
FOR
THE SOCIALIST REPUBLIC OF
VIET NAM
Nguyen Hoa Binh
PROCURATOR GENERAL
OF THE SUPREME PEOPLE’S PROCURACY
|
FOR
HUNGARY
LÁSZLÓ TRÓCSÁNYI
MINISTER OF JUSTICE
|