|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
295/TB-VPCP
|
|
Loại văn bản:
|
Thông báo
|
Nơi ban hành:
|
Văn phòng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Trần Quốc Toản
|
Ngày ban hành:
|
17/10/2008
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
VĂN
PHÒNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
295/TB-VPCP
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2008
|
THÔNG BÁO
KẾT
LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG THƯỜNG TRỰC NGUYỄN SINH HÙNG TẠI CUỘC HỌP
BÀN VỀ ĐỀ ÁN CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG ĐỐI VỚI CÁC HUYỆN CÓ TỶ LỆ NGHÈO CAO ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
Ngày 14 tháng 10 năm 2008,
tại Văn phòng Chính phủ, Phó Thủ tướng Thường trực Nguyễn Sinh Hùng
– Trưởng Ban chỉ đạo của Chính phủ thực hiện các chương trình giảm
nghèo đã chủ trì cuộc họp để nghe báo cáo dự thảo Đề án cơ chế,
chính sách và giải pháp hỗ trợ giảm nghèo bền vững đối với các
huyện có tỷ lệ nghèo cao đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
Cùng dự cuộc họp có Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
các thành viên Tổ công tác xây dựng Đề án cơ chế, chính sách hỗ trợ
giảm nghèo bền vững đối với các huyện có tỷ lệ nghèo cao nhất và lãnh đạo
Văn phòng Chính phủ. Sau khi nghe Thứ trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội Lê Bạch Hồng trình bày dự thảo Tờ trình về cơ chế, chính
sách hỗ trợ giảm nghèo bền vững đối với các huyện nghèo, ý kiến tham
gia của các thành viên dự họp, Phó Thủ tướng Nguyễn Sinh Hùng đã kết
luận như sau:
I. Cùng với việc phát huy
những thành tựu đã đạt được của công tác xóa đói giảm nghèo, Thủ
tướng Chính phủ đã tập trung chỉ đạo, phân công các Bộ, ngành và các
địa phương tham gia xây dựng Đề án cơ chế, chính sách hỗ trợ giảm
nghèo bền vững đối với các huyện có tỷ lệ nghèo cao, nhằm đẩy
nhanh hơn nữa tốc độ giảm nghèo, bảo đảm công bằng xã hội và phát triển
bền vững (nêu tại các Thông báo số 169/TB-VPCP ngày 17 tháng 7 năm 2008
và Thông báo số 239/TB-VPCP ngày 04 tháng 9 năm 2008 của Văn phòng Chính
phủ). Đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, là một vấn đề lớn
trong Chương trình công tác của Chính phủ, nhất là trong điều kiện nền
kinh tế đang gặp nhiều khó khăn và thách thức, đòi hỏi phải có sự
thống nhất về quan điểm, nhận thức, chỉ đạo thực hiện với quyết tâm
cao, mới có thể đạt được mục tiêu, góp phần thực hiện Nghị quyết Hội
nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn.
Tuy nhiên, đến nay các Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban Dân tộc, đặc biệt là Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn, được phân công theo dõi quản lý thực hiện
chương trình, chính sách, dự án liên quan đến mục tiêu giảm nghèo chưa
có báo cáo đánh giá các hoạt động, kết quả thực hiện các chương trình,
chính sách, dự án trên địa bàn các huyện nghèo; Ủy ban nhân dân 7 tỉnh
gồm: Phú Thọ, Bắc Giang, Sơn La, Lai Châu, Điện Biên, Quảng Trị, Lâm
Đồng, chưa có báo cáo tổng hợp đánh giá thực trạng tình hình đói
nghèo, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn các huyện có tỷ
lệ hộ nghèo cao và kiến nghị các cơ chế, chính sách, giải pháp hỗ
trợ thực hiện giảm nghèo phù hợp với đặc thù của từng huyện.
Phó Thủ tướng nêu rõ thực hiện
mục tiêu xóa đói, giảm nghèo là chủ trương, chính sách lớn của Đảng
và Nhà nước, là công tác trọng tâm của chính quyền các cấp, việc chậm
trễ trong triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao cần phải khắc phục, yêu
cầu các Bộ, ngành và các địa phương nêu trên cần kiểm điểm, chấn chỉnh
việc không nghiêm túc thực hiện các nhiệm vụ đã được phân công.
II. Để chuẩn bị nội dung
báo cáo, trình Chính phủ thảo luận và quyết định triển khai thực hiện
trong Phiên họp tháng 10 năm 2008, yêu cầu Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội chỉ đạo tổ công tác xây dựng Đề án cơ chế, chính sách hỗ trợ
giảm nghèo bền vững đối với các huyện có tỷ lệ nghèo cao nhất, khẩn
trương thực hiện các công việc sau đây:
1. Hoàn thiện Đề án cơ chế,
chính sách và giải pháp hỗ trợ giảm nghèo bền vững đối với các huyện
có tỷ lệ nghèo cao đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, với các nội
dung chủ yếu như sau:
a) Về đánh giá thực trạng
và nguyên nhân nghèo, cần đánh giá tình hình và phân tích sâu hơn, để
đưa ra giải pháp phù hợp với thực tế theo một số nội dung sau:
- Thực trạng về điều kiện tự
nhiên (diện tích đất đai canh tác, diện tích rừng, đồi trọc, núi đá
…); điều kiện sản xuất (nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, trồng và bảo
vệ rừng …);
- Thực trạng về cơ sở hạ
tầng (đánh giá số lượng và chất lượng, mức độ đáp ứng yêu cầu, bảo
đảm đồng bộ các công trình hạ tầng thiết yếu, về nhà ở của đồng bào
…)
- Tình hình định canh, định
cư, các tập tục, thói quen canh tác của đồng bào dân tộc;
- Đánh giá về nguồn nhân
lực cả về số lượng và chất lượng;
- Đánh giá thu nhập và mức
sống của dân cư trên địa bàn; mức độ tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
của đồng bào về y tế, giáo dục, văn hóa.
- Đánh giá việc chỉ đạo
của chính quyền các cấp về thực hiện các chương trình, dự án thực hiện
mục tiêu giảm nghèo trên địa bàn.
b) Về phạm vi, mục tiêu:
- Về phạm vi: Thực hiện đối với
61 huyện có tỷ lệ nghèo cao nhất, theo số liệu thống kê của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội vào cuối năm 2006.
Thời gian thực hiện, chia
thành 3 giai đoạn: từ nay đến năm 2010, giai đoạn từ năm 2011 – 2015 và
giai đoạn từ năm 2016 – 2020.
- Mục tiêu: Thực hiện các cơ
chế, chính sách đối với huyện có tỷ lệ nghèo cao nhất nhằm xây dựng
và phát triển nông thôn mới với kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển sản
xuất, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người
dân trên địa bàn có hiệu quả; hỗ trợ giảm nghèo nhanh hơn và bền
vững, phấn đấu đến năm 2015 tỷ lệ hộ nghèo của các huyện nghèo bằng
tỷ lệ hộ nghèo bình quân của tỉnh, đến năm 2020 bằng tỷ lệ hộ
nghèo bình quân của vùng.
c) Về chủ trương và giải
pháp: Trên cơ sở các chính sách hiện hành, rà soát, đề xuất sửa đổi,
nâng mức cho phù hợp với điều kiện thực tế ở các huyện nghèo; đồng
thời nghiên cứu đề xuất các cơ chế, chính sách đặc thù mới, lồng
ghép có hiệu quả trên địa bàn. Định hướng theo 4 nhóm giải pháp sau:
- Phục vụ và phát triển sản
xuất, bao gồm cả quy hoạch lại dân cư ở những nơi cần thiết để đầu tư
có hiệu quả; giải quyết vấn đề đất canh tác, phát triển, bảo vệ và
khai thác rừng; các giải pháp khuyến nông, khuyến lâm … phát triển dịch vụ
hỗ trợ.
- Tăng cường đầu tư củng cố,
phát triển và nâng cao hiệu quả cơ sở hạ tầng thiết yếu, tập trung các
công trình phục vụ sản xuất và đời sống.
- Phát triển và đào tạo
nguồn nhân lực, trong đó tăng cường các giải pháp đào tạo nghề, giải
quyết việc làm tại chỗ và xuất khẩu lao động.
- Chính sách đào tạo và thu
hút cán bộ, có chính sách khuyến khích các huyện tổ chức các tổ
công tác liên ngành tăng cường cho xã thực hiện công tác xóa đói giảm
nghèo.
d) Về tổ chức thực hiện:
- Ủy ban nhân dân 20 tỉnh có
các huyện có tỷ lệ nghèo cao phối hợp với Ban Chỉ đạo thực hiện các
Chương trình giảm nghèo chỉ đạo các huyện xây dựng Đề án cụ thể trên
địa bàn gửi về Bộ kế hoạch và Đầu tư thẩm tra; trên cơ sở đó ban hành
quyết định phê duyệt đề án, thành lập Ban chỉ đạo triển khai trên địa
bàn huyện; chỉ đạo các ban, ngành và phối hợp các tổ chức đoàn thể
cùng cấp tổ chức thực hiện.
- Giao Bộ Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình giảm
nghèo các chương trình giảm nghèo thẩm tra các đề án của 61 huyện
nghèo; phối hợp với Bộ Tài chính bố trí và phân bổ kinh phí thực hiện
các đề án ngay từ năm 2009.
2. Căn cứ vào dự thảo Đề án
cơ chế, chính sách và giải pháp hỗ trợ giảm nghèo đối với các huyện
có tỷ lệ nghèo cao đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 đã hoàn
thiện theo các nội dung nêu trên, soạn thảo và hoàn thiện dự thảo Nghị
quyết của Chính phủ về thực hiện các cơ chế, chính sách và giải pháp
hỗ trợ giảm nghèo bền vững đối với các huyện có tỷ lệ nghèo cao đến
năm 2015 và định hướng đến năm 2020, trình Chính phủ.
Văn phòng Chính phủ xin thông
báo để các Bộ, ngành, các địa phương biết và thực hiện.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các PTTg CP;
- Các Bộ: Lao động – TB&XH, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông
nghiệp và PTNT;
- Ủy ban Dân tộc;
- UBND các tỉnh: Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thiọ, Bắc
Kạn, Bắc Giang, Sơn La, Lai Châu, Điện Biên, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng
Bình, Quảng Trị, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Ninh Thuận, Lâm
Đồng và Kon Tum,
- Các thành viên BCĐ các CT giảm nghèo;
- VPCP: BTCN, PCN Trần Quốc Toản, TTĐT; Các Vụ: TKBT, KTTH, ĐP, KTN, TH;
- Lưu: VT, KGVX (3), AT.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NGHIỆM
Trần Quốc Toản
|
Thông báo số 295/TB-VPCP về việc kết luận của Phó Thủ tướng thường trực Nguyễn Sinh Hùng tại cuộc họp bàn về đề án cơ chế, chính sách và giải pháp hỗ trợ giảm nghèo bền vững đối với các huyện có tỷ lệ nghèo cao đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 do Văn phòng Chính phủ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Thông báo số 295/TB-VPCP ngày 17/10/2008 về việc kết luận của Phó Thủ tướng thường trực Nguyễn Sinh Hùng tại cuộc họp bàn về đề án cơ chế, chính sách và giải pháp hỗ trợ giảm nghèo bền vững đối với các huyện có tỷ lệ nghèo cao đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 do Văn phòng Chính phủ ban hành
4.191
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|