VĂN PHÒNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 291/TB-VPCP
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 07 năm 2014
|
THÔNG BÁO
KẾT LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG VŨ VĂN NINH TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH
TRÀ VINH
Ngày 9 và 10 tháng 7 năm 2014, Phó Thủ
tướng Chính phủ Vũ Văn Ninh thăm và làm việc tại tỉnh Trà Vinh; khảo sát một số
mô hình xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới tại các huyện Trà Cú và Châu
Thành. Cùng đi với Phó Thủ tướng có lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Lao động
- Thương binh và Xã hội, Văn phòng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển
doanh nghiệp, Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ và đại diện Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Sau khi nghe Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh
báo cáo kết quả kinh tế xã hội 6 tháng đầu
năm 2014 và một số kiến nghị của Tỉnh; ý kiến của lãnh đạo các Bộ, Phó Thủ tướng
Vũ Văn Ninh kết luận như sau:
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Thay mặt Thủ tướng Chính phủ, biểu dương
và đánh giá cao nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn và những kết quả đạt được trong thời gian qua của Đảng bộ,
chính quyền và nhân dân các dân tộc tỉnh Trà Vinh. Trong 6 tháng đầu năm 2014,
kinh tế - xã hội của Tỉnh đạt kết quả khá
toàn diện trên nhiều lĩnh vực: tăng trưởng kinh tế đạt 10,35%, trong đó công
nghiệp tăng 10,90%, nông nghiệp tăng 4,52%; sản lượng nuôi trồng và khai thác
thủy sản tăng 10,7%; tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tăng 22,7%; xuất khẩu
tăng 29,7%; thu ngân sách nhà nước đạt 56,98% kế hoạch. Tỉnh đã huy động, sử dụng
tốt nguồn lực của các thành phần kinh tế tham gia xây dựng nông thôn mới, trong
đó vốn của người dân đóng góp chiếm trên 13%, góp phần tích cực vào kết quả xây
dựng nông thôn mới; đến nay Tỉnh đã có 3 xã đạt 19 tiêu chí, 2 xã đạt 15-18
tiêu chí, 29 xã đạt 10 -14 tiêu chí và 51 xã đạt 5 - 9 tiêu chí.
Các lĩnh vực văn hóa, xã hội, giáo dục,
y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân tiếp tục được quan tâm, chú trọng: Đã hỗ trợ
nhà ở, đất ở và đất sản xuất cho trên 11.200 hộ; giải quyết việc làm mới cho
19.900 lao động; tỷ lệ hộ nghèo giảm trên 3%. Đời sống vật chất và tinh thần
nhân dân được cải thiện; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tiếp tục được
giữ vững.
Tuy nhiên, Trà Vinh vẫn là tỉnh
nghèo, cơ sở hạ tầng, điều kiện phát triển sản xuất còn khó khăn; nông nghiệp
còn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế, liên kết trong sản xuất nông nghiệp
còn hạn chế; tỷ lệ hộ nghèo tuy có giảm nhưng hộ nghèo Khmer còn cao so với khu
vực và cả nước. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chưa đồng bộ; nguồn nhân lực
chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển.
II. NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN TỚI
Nhất trí với nhiệm vụ, giải pháp mà Tỉnh đã đề ra;
trong đó nhấn mạnh một số điểm:
1. Tiếp tục chỉ đạo
thực hiện tốt các Nghị quyết của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, các văn
bản chỉ đạo điều hành của Thủ tướng Chính phủ, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu
kinh tế - xã hội năm 2014 và kế hoạch 5 năm 2011-2015 mà Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh lần thứ IX đã đề ra.
2. Khai thác, phát huy tiềm năng, thế mạnh, trước hết
là phát triển mạnh kinh tế biển, nuôi trồng thủy hải sản gắn với tái cơ cấu
nông nghiệp; tiếp tục chuyển dịch cơ cấu sản xuất phù
hợp với điều kiện thực tế của địa phương, trong đó chú trọng qui hoạch
vùng sản xuất và đầu tư kết cấu hạ tầng; ứng
dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nhằm hạ giá thành, nâng cao giá trị sản phẩm,
tăng cường chuỗi giá trị hàng hóa và đẩy mạnh liên kết giữa nông dân, doanh
nghiệp với thị trường tiêu thụ. Quan tâm chỉ đạo, nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn.
3. Đẩy mạnh tuyên truyền chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước để thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, đây là nhiệm
vụ thường xuyên, lâu dài, là sự nghiệp của toàn dân cùng hưởng ứng tham gia và
thực hiện, bảo đảm phù hợp với khả năng của người dân.
4. Quan tâm phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội,
y tế, giáo dục, đào tạo; thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, xóa đói, giảm
hộ nghèo, nhất là vùng đồng bào dân tộc Khmer; nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho nhân dân. Chủ động nắm chắc tình hình và xử lý kịp thời trong mọi
tình huống; bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
III. VỀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỦA TỈNH
1. Các Bộ, cơ quan: Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Chỉ đạo Tây
Nam Bộ theo chức năng, nhiệm vụ và quy định hiện hành phối hợp với Tỉnh thực hiện
có hiệu quả chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại các văn bản số 3988/VPCP- KTTH
ngày 03 tháng 6 năm 2014, số 4791/VPCP-V.III ngày 27 tháng 6 năm 2014 tháo gỡ
khó khăn, hỗ trợ Tỉnh thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; báo cáo
Thủ tướng Chính phủ những vấn đề vượt thẩm quyền.
2. Về vốn đầu tư xây
dựng đường tỉnh 915B (từ cầu Cổ Chiên đến cầu Long Bình 3 thành phố Trà
Vinh): Đồng ý ngân sách Trung ương hỗ trợ một phần cho dự án; giao Bộ Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính đề xuất việc bố trí vốn bổ sung
giai đoạn 2015 - 2016 để Tỉnh sớm khởi công Dự án, trên cơ sở đó xem xét việc ứng
vốn kế hoạch 2015 để thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Về vốn đầu tư các công trình Khu Trung tâm Chính
trị - Hành chính tỉnh (trung tâm hội nghị, quảng trường, hạ tầng kỹ thuật và khối
nhà khách): Đồng ý hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương để hoàn thành
công trình trung tâm hội nghị và phần hạ tầng kỹ thuật trong năm 2015 phục vụ Đại
hội Đảng bộ tỉnh, Tỉnh chịu trách nhiệm bố trí ngân sách địa phương đối với phần
kinh phí còn lại để thực hiện. Giao Bộ Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính bố trí vốn hỗ trợ Tỉnh, báo cáo Thủ tướng Chính
phủ.
Về việc vay vốn nhàn rỗi Kho bạc Nhà nước để thực
hiện Dự án: Bộ Tài chính xử lý theo thẩm quyền.
4. Về vốn đầu tư triển khai thủy lợi Mỹ Văn - Rùm
Sóc - Cái Hóp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm việc với Tỉnh rà soát
quy mô, phân kỳ đầu tư, cơ cấu nguồn vốn Trung ương, địa phương và các nguồn vốn
khác, bảo đảm đầu tư đồng bộ với dự án thủy lợi Mai Phốp - Ngã Hậu trong giai
đoạn 2016 - 2020; trên cơ sở đó, giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
Bộ Tài chính đề xuất nguồn vốn hỗ trợ (kể
cả vốn ODA) để thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
5. Về vốn đầu tư các dự án xây dựng hạ tầng phục vụ
nuôi trồng thủy sản tại các xã Đôn Châu và Đôn Xuân; đê ven cửa sông Cổ Chiên;
nâng cấp, mở rộng Hương lộ 81: Đồng ý về chủ trương, Tỉnh rà soát, sắp xếp các
công trình, dự án cấp bách ưu tiên làm trước và thực hiện thẩm định nguồn vốn
theo quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011; giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính ưu tiên bố trí vốn trong kế hoạch trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 cho Tỉnh
thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
6. Về việc bổ sung các huyện của Tỉnh là địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn: Tỉnh có báo cáo gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư để xem xét, nghiên cứu trong quá trình soạn thảo Nghị định hướng dẫn
một số điều của Luật Đầu tư.
Về cơ chế đặc thù hỗ trợ Tỉnh thoát nghèo, thu hút đầu tư: Tỉnh chủ động lập
đề án phù hợp với thế mạnh của địa phương và trình duyệt theo quy định.
7. Về việc tăng vốn hỗ
trợ từ Trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới của Tỉnh: Tỉnh sử dụng số vốn trong kế hoạch được giao để thực hiện.
Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp nhu cầu của các địa phương (trong đó có tỉnh
Trà Vinh), báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
8. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu, xem xét việc
hướng dẫn điều chỉnh Đề án quy hoạch xã nông thôn mới.
…..
Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm
2013: Bộ Xây dựng xem xét, xử lý; trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
10. Về việc hướng dẫn thực hiện các Nghị định số
49/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013, số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm
2013: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sớm có văn bản hướng dẫn các địa
phương triển khai, thực hiện.
11. Về hỗ trợ kinh phí cân đối ngân sách (giảm thu
do thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng; cân đối chi hàng năm nguồn thu từ bán
nhà, cho thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước): Bộ Tài chính xem xét, xử lý theo quy
định.
12. Về tăng kinh phí sự nghiệp môi trường, kinh phí
thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu: Giao Bộ
Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp nhu cầu của các địa
phương (trong đó có tỉnh Trà Vinh), báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
13. Về điều chỉnh địa giới hành chính thành lập thị
xã Duyên Hải: Sau khi có chủ trương, Bộ Nội vụ phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh hoàn thiện hồ sơ
theo quy định của pháp luật.
Văn phòng Chính phủ xin thông báo để Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh và các Bộ, cơ
quan liên quan biết, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan: KH&ĐT, TC, GTVT, YT, NN&PTNT, TN&MT,
LĐTB&XH, XD, VHTT&DL, GD&ĐT, NHNNVN, BCĐĐM&PTDN;
- BCĐ Tây Nam Bộ;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Trà Vinh;
- VPCP: BTCN, các PCN, các Trợ lý
TTgCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH, KTTH, KTN, KGVX, TKBT, ĐMDN, NC;
- Lưu: VT, V.III (3b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG,
CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM
Nguyễn Quang Thắng
|