VĂN PHÒNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 262/TB-VPCP
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 07 năm 2014
|
THÔNG BÁO
KẾT LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG VŨ VĂN NINH TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH
ĐỒNG THÁP
Ngày 25 và 26 tháng 6 năm 2014, Phó
Thủ tướng Chính phủ Vũ Văn Ninh đã thăm, khảo sát thực tế một số mô hình hợp
tác xã nông nghiệp liên kết sản xuất, tiêu thụ lúa gạo và làm việc với lãnh đạo
tỉnh Đồng Tháp về tình hình kinh tế - xã hội sáu tháng đầu năm 2014 và Đề án
tái cơ cấu ngành nông nghiệp của Tỉnh. Tham gia đoàn công tác với Phó Thủ
tướng có đại diện lãnh đạo các Bộ, Cơ
quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ và Văn phòng Chính phủ. Tại buổi làm việc với lãnh đạo Tỉnh, sau khi nghe đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thực hiện
kinh tế - xã hội sáu tháng đầu năm, nhiệm vụ, giải pháp những tháng cuối năm
2014, việc xây dựng, thực hiện Đề án tái cơ cấu
ngành nông nghiệp và một số kiến nghị của Tỉnh, ý kiến của lãnh đạo các Bộ, cơ
quan, Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh kết luận như sau:
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Trong bối cảnh thế giới và trong nước có nhiều khó
khăn, thách thức nhưng kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Tháp tiếp tục giữ ổn định
và có những bước phát triển. Thay mặt Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng biểu
dương, đánh giá cao những kết quả mà Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Đồng
Tháp đã đạt được trong thời gian vừa qua,
cụ thể là:
1. Về kinh tế - xã hội: Năm 2013, tốc độ tăng trưởng
GDP đạt 8,6%; giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp tăng 4,18%, công nghiệp - xây dựng
tăng 8,81%, thương mại - dịch vụ tăng 12,92%; thu nhập bình quân đầu người đạt
27,6 triệu đồng, tăng 8,86% so với năm 2012. Tỷ lệ hộ nghèo giảm 2,53%; giải
quyết việc làm mới cho hơn 3,2 vạn lao động; công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe
nhân dân có bước chuyển biến tích cực. Sáu tháng đầu năm 2014, Tỉnh đã cơ bản đạt
được các chỉ tiêu phát triển trên hầu hết các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an
ninh, quốc phòng..., một số chỉ tiêu đạt cao hơn so với mặt bằng chung của vùng
và cả nước. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; công tác đảm
bảo trật tự an toàn giao thông tiếp tục chuyển biến tích cực.
2. Về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới: Tỉnh đã sớm hoàn thành phê duyệt quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết
các xã nông thôn mới và tổ chức triển
khai sâu rộng, có hiệu quả, bộ mặt nông thôn có nhiều chuyển biến tích cực; việc
xây dựng nông thôn mới đã gắn với việc giảm nghèo, tạo việc làm ổn định cho người
dân; từng bước thực hiện xã hội hóa đầu tư các công trình nước sạch, vệ sinh
môi trường, cầu, đường giao thông nông
thôn, công trình văn hóa, với tổng số vốn đã huy động đạt trên 66.905 tỷ đồng;
hiện đã có 16 xã cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới.
Kinh tế hợp tác được củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt
động; trong tổng số 179 hợp tác xã nông nghiệp toàn Tỉnh đã xuất hiện nhiều mô
hình hợp tác xã kiểu mới, hoạt động khá hiệu quả trong hợp tác liên kết sản xuất,
ứng dụng khoa học - kỹ thuật, tiêu thụ lúa gạo.
3. Về Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp: Hoan
nghênh và đánh giá cao Tỉnh chủ động, sáng tạo xây dựng Đề án với nội dung phù hợp với định hướng phát triển
kinh tế và tiềm năng, lợi thế của địa phương, hướng tới mục tiêu phát triển sản
xuất nông nghiệp quy mô lớn, bền vững; Đề án tương
đối toàn diện, đồng bộ, gắn với thực tiễn và có tính khả thi cao;
Trong quá trình tổ chức lại sản xuất, thực tiễn đã
xuất hiện một số mô hình liên kết kiểu mới do người dân tự nguyện thành lập, hợp
tác sản xuất để nâng cao hiệu quả, thay đổi tập quán sản xuất nhỏ lẻ, manh mún,
khi giá cao thì bán ra ngoài, giá thấp yêu cầu hợp tác xã phải bao tiêu...; mô
hình doanh nghiệp trong hợp tác xã, liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản với
các hợp tác xã kiểu mới, có gắn với vùng chuyên canh, xây dựng thương hiệu sản phẩm, tạo cho nông dân từng bước có lòng tin, gắn
bó với hợp tác xã, tổ hợp tác...nhằm nâng cao hiệu quả, lợi nhuận, góp phần
nâng cao đời sống chung của nông dân.
II. MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRONG THỜI
GIAN TỚI
Về cơ bản, nhất trí với các nhiệm vụ, giải pháp của
Tỉnh đã đề ra. Trong thời gian tới, Tỉnh cần phát huy hơn nữa những kết quả đạt được, khắc phục những hạn chế, tồn
tại; phấn đấu đạt kết quả cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra; lưu ý làm tốt
một số việc sau:
1. Tiếp tục chỉ đạo
thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ về
những giải pháp chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội năm 2014; tập
trung tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, trong đó cần quan tâm xử lý tốt
các khoản nợ xấu, hàng tồn kho; nghiên cứu, đưa ra cơ chế, chính sách cụ thể nhằm
tháo gỡ khó khăn về vốn, từ thị trường…, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp
duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh;
Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, góp
phần cải thiện hơn nữa môi trường đầu tư, trong
đó chú trọng nghiên cứu và triển khai các
cơ chế, chính sách ưu đãi và tạo điều kiện thuận lợi nhằm đẩy mạnh thu hút đầu
tư, nhất là đầu tư nước ngoài vào 03 sản phẩm lúa gạo, thủy sản, trái cây; tăng
cường kỷ cương, hiệu quả trong công tác quản lý, điều hành của các cấp chính
quyền;
Tiếp tục quan tâm phát triển y tế, giáo dục, đào tạo
nghề, chú trọng nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao; thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, chăm lo đời sống vật chất tinh thần
cho nhân dân. Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn nhất
là công tác kiềm chế, đẩy lùi tội phạm và giảm thiểu tai nạn giao thông.
2. Chỉ đạo quyết liệt và thực hiện có hiệu quả
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới; theo đó, cần làm tốt hơn nữa công tác tuyên truyền, vận động người
dân tham gia Chương trình, phải xác định đây là nhiệm vụ chính trị, thường
xuyên, là tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn, cùng với sự hỗ trợ
của Trung ương cần huy động mọi nguồn lực xã hội để thực hiện. Năm 2014, phấn đấu
vượt chỉ tiêu về số xã đạt chuẩn nông thôn mới.
3. Về tái cơ cấu kinh tế và Đề án tại cơ cấu ngành
nông nghiệp của Tỉnh:
a) Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa, trong đó chú trọng tái cơ cấu đầu tư công và phát triển sản xuất
nông nghiệp quy mô lớn, bền vững; theo đó cần tập trung chỉ đạo rà soát, tính
toán phát huy hơn nữa tiềm năng, lợi thế về phát triển nông nghiệp (lúa gạo, thủy
sản, trái cây) và dịch vụ du lịch...;
b) Đối với Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, Tỉnh và các Bộ, ngành liên quan cần tập trung
làm tốt một số nội dung như sau:
- Nguyên tắc xây dựng các dự án, chính sách: Phải
tôn trọng quy luật thị trường, có sự quản lý của Nhà nước. Sự hỗ trợ của nhà nước
với mức độ phù hợp và trong khuôn khổ của pháp luật; việc hỗ trợ ban đầu yêu cầu
phải có điều kiện, thời gian và không
phân biệt giữa các loại hình doanh nghiệp.
Sản xuất nông nghiệp phải hướng đến ứng dụng công
nghệ cao nhằm thay đổi tập quán sản xuất
cá thể, nhỏ lẻ không gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ; triển khai thực hiện
Đề án không cầu toàn, vừa làm vừa rút
kinh nghiệm nhưng phải bảo đảm tính hiệu quả.
- Quy hoạch nông nghiệp gắn với thị trường sản phẩm,
lựa chọn phát triển sản phẩm nông nghiệp phù hợp với nhu cầu thị trường, kết hợp
với tái cơ cấu trên địa bàn Tỉnh, khu vực, vùng và cả nước.
Tổ chức lại sản xuất theo hướng liên kết giữa nông
dân với nông dân, nông dân với hợp tác xã, với doanh nghiệp, trong đó doanh
nghiệp đóng vai trò quyết định trong việc tìm đầu ra, đặt hàng sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm, bảo đảm sản xuất ổn định, bền vững;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu mô hình tổ chức sản
xuất đa dạng của các hợp tác xã kiểu mới để đề xuất sửa đổi, bổ sung cơ chế
chính sách nhằm tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho các hợp tác xã phát triển;
hướng dẫn các địa phương nói chung và tỉnh Đồng Tháp nói riêng về đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật tiên tiến,
công nghệ cao vào sản xuất, từ khâu giống đến tất cả các khâu trong quá trình sản
xuất để nâng cao giá trị gia tăng và đạt hiệu quả cao;
- Bộ Tài chính sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện
thí điểm bảo hiểm nông nghiệp và tiếp tục nghiên cứu mở rộng bảo hiểm nông nghiệp
nhằm giảm bớt rủi ro cho nông dân;
- Đối với các nội dung thí điểm cụ thể của Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của Tỉnh: Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản gửi các Bộ, ngành liên quan để xem xét giải quyết
theo thẩm quyền; đối với những vấn đề vượt thẩm quyền, trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét quyết định.
III. VỀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỦA TỈNH
1. Về hỗ trợ 50% lãi suất cho nông dân khi vay vốn
thuê đất, tăng quy mô sản xuất nông nghiệp; cho xã viên hợp tác xã Tân Cường
(xã Phú Cường, huyện Tam Nông) thực hiện san bằng mặt ruộng để sản xuất theo mô
hình cánh đồng lớn: Đồng ý về nguyên tắc, giao Bộ Tài chính hướng dẫn Tỉnh thực
hiện.
2. Về hỗ trợ kinh phí từ nguồn ngân sách Trung ương
cho các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số
210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính nghiên cứu giải
quyết kiến nghị của Tỉnh; trường hợp cần thiết cho cơ chế thí điểm thực hiện,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định.
3. Về áp dụng các chính sách hỗ trợ như doanh nghiệp
đối với các trang trại, hợp tác xã, tổ hợp tác có đăng ký sản xuất, kinh doanh
các lĩnh vực ưu tiên đầu tư theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12
năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn: Đồng ý về nguyên tắc, giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn Tỉnh thực hiện.
4. Về thí điểm cơ chế đối tác “công - tư” trong phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, xây dựng các khu, cụm công nghiệp - dịch vụ
tại các vùng chuyên canh, phát triển các chuỗi giá trị ngành hàng nông nghiệp
chủ lực, hiện nằm ngoài quy định của Quyết định 71/2010/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11
năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hanh Quy chế thí điểm đầu tư theo hình thức đối tác công - tư: Giao Bộ Kế hoạch và
Đầu tư nghiên cứu bổ sung vào nội dung
các lĩnh vực đầu tư trong dự thảo Nghị định về đầu
tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP).
5. Về chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu
tư khoa học - công nghệ, xây dựng thương hiệu sản phẩm; chính sách hỗ trợ thí
điểm các doanh nghiệp ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao trong sản xuất hoa cảnh
(tại thành phố Sa Đéc) theo Luật Công nghệ cao: Đồng ý, giao Bộ Khoa học và
Công nghệ phối hợp với các Bộ, ngành liên
quan và tỉnh Đồng Tháp nghiên cứu, đề xuất các chính sách hỗ trợ cụ thể.
6. Đồng ý chủ trương thực hiện thí điểm:
a) Tỉnh tham gia cùng Hiệp hội Lương thực Việt Nam
phân bổ chỉ tiêu thu mua lúa, gạo tạm trữ theo nguyên tắc ưu tiên cho doanh
nghiệp thực hiện cánh đồng lớn (theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng
10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp
tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn) và
theo sản lượng lúa gạo hàng hóa của Tỉnh,
Tỉnh có trách nhiệm giám sát chặt chẽ doanh nghiệp thực hiện, tránh rủi ro cho
nông dân; giao các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương hướng dẫn
Tỉnh thực hiện bảo đảm hiệu quả.
b) Tạm trữ lúa tại hợp tác xã Tân Cường (huyện Tam
Nông); theo đó, Tỉnh chỉ đạo giám sát chặt
chẽ việc tạm trữ, hợp tác xã phải thực hiện ký kết với với doanh nghiệp tiêu thụ,
bảo đảm đầu ra, tránh rủi ro cả về giá cả và thị trường tiêu thụ.
7. Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hỗ trợ
Tỉnh thực hiện kêu gọi các nhà tài trợ quốc tế hỗ trợ thực hiện Đề án tái cơ cấu
ngành nông nghiệp; thu hút đầu tư nước ngoài, phát
triển liên doanh, liên kết quốc tế giữa các doanh nghiệp của tỉnh Đồng
Tháp với các đối tác trong các lĩnh vực phát triển sản xuất nông nghiệp, xuất
khẩu nông sản, xuất khẩu lao động.
8. Đồng ý Tỉnh sử dụng
ngân sách địa phương để hỗ trợ chi phí đào tạo nhân lực chủ chốt cho các hợp
tác xã. Đối với việc trả lương từ 3 đến 5 năm đầu cho các đối tượng được đào tạo
nêu trên khi về làm việc tại hợp tác xã: Giao Bộ Nội vụ xem xét, có ý kiến cụ
thể.
9. Về thí điểm hợp nhất các trạm Khuyến nông, Bảo vệ
thực vật, Thú y, Thủy sản cấp huyện thành Trung tâm dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp:
Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn Tỉnh
thực hiện bảo đảm hiệu quả, phù hợp với nhiệm vụ quản lý nhà nước ở cấp huyện.
10. Về hỗ trợ vốn đầu tư và vốn ODA cho tỉnh Đồng
Tháp đầu tư các công trình phát triển hạ tầng phục vụ tái cơ cấu nông nghiệp và
kinh tế nông thôn: Giao các Bộ: Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính xem xét, xử lý kiến nghị của Tỉnh, trường hợp vượt thẩm
quyền báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
11. Về nâng hạn mức vay tín chấp phục vụ sản xuất
nông nghiệp gắn với hợp đồng tiêu thụ sản phẩm; vay luân chuyển từ khâu sản xuất
giống - chế biến thức ăn thủy sản đến thu mua, chế biến và tiêu thụ các sản phẩm
từ cá tra; bổ sung quy định về nhận tài sản thế chấp hình thành trong tương lai
đối với sản lượng cá trong ao nuôi theo từng dự án cụ thể: Tỉnh nên xem xét cho
vay theo dự án cụ thể; giao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo ngân hàng
thương mại thực hiện thí điểm cho vay theo chuỗi giá trị.
12. Về quy định giá sản
xuất khẩu cá tra cho một số thị trường xuất khẩu chính: Giao Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo Hiệp hội cá tra Việt Nam nghiên cứu, thảo
luận với các doanh nghiệp xem xét cam kết, để các tổ chức, cá nhân an tâm sản
xuất.
13. Về công bố các chương trình khảo nghiệm khi ban
hành kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
vật nuôi: Đồng ý, giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn Tỉnh thực
hiện.
14. Về ban hành Nghị định riêng về Hợp tác xã nông
nghiệp: Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, nghiên cứu đề nghị của Tỉnh, kết hợp các văn bản hướng dẫn Luật
Hợp tác xã để có chính sách phù hợp, tạo điều kiện cho các hợp tác xã nông nghiệp
hoạt động có hiệu quả.
15. Về hỗ trợ thực hiện một số công trình của Tỉnh
(Danh mục công trình kèm theo báo cáo số 108/BC-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp): Giao Bộ
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, cơ quan liên
quan xem xét, xử lý, trả lời Tỉnh; trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Văn phòng Chính phủ xin thông báo để Ủy ban nhân
dân tỉnh Đồng Tháp và các Bộ, cơ quan liên quan biết, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và PTNT, Khoa học và CN,
Tài nguyên và MT, Công Thương, Nội vụ;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ;
- Viện Chính sách và PTNN;
- Tổng công ty Lương thực Miền Nam;
- Hiệp hội cá tra Việt Nam;
- Hiệp hội Lương thực Việt Nam;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Đồng Tháp;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý PTTgCP, các Vụ: TKBT, KTTH, KTN, QHQT, TH; TGĐ
Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, V.III (3b) Vinh.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM
Nguyễn Cao Lục
|