VĂN
PHÒNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 220/TB-VPCP
|
Hà Nội, ngày 05 tháng 8 năm 2016
|
THÔNG BÁO
KẾT
LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG NGUYỄN XUÂN PHÚC TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH BẾN TRE
Ngày 18 tháng 6 năm 2016 tại Trụ sở
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc làm việc với lãnh đạo tỉnh Bến
Tre. Cùng dự buổi làm việc có Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng, Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Văn phòng Chính phủ Mai Tiến Dũng và lãnh đạo các Bộ: Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Nội vụ, Y tế, Giao thông
vận tải. Sau khi nghe lãnh đạo tỉnh Bến Tre báo cáo kết
quả kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2016, nhiệm vụ, giải pháp trong thời gian
tới và một số kiến nghị của Tỉnh; phát biểu của Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng
và ý kiến các Bộ, cơ quan, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc kết luận như sau:
Thay mặt Chính phủ, biểu dương và
đánh giá cao Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Bến Tre
đã nỗ lực khắc phục khó khăn và đạt kết quả khá toàn diện trên nhiều lĩnh vực trong
thời gian qua. Mặc dù chịu ảnh hưởng nặng nề của tình
trạng xâm nhập mặn tác động đến sản xuất và đời sống của người dân nhưng kinh
tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2016 của Tỉnh vẫn phát triển: Giá trị sản xuất công
nghiệp tăng 9,6%; Xuất khẩu ước tăng 11%; thu ngân sách tăng 15,6%; tổng mức bán
lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng 11,1%; tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 6.485
tỷ đồng; đã thành lập mới 124 doanh nghiệp, tăng 27%, nâng
tổng số doanh nghiệp đang hoạt động lên 3.000 doanh nghiệp.
Các lĩnh vực văn hóa, xã hội có tiến
bộ: Y tế, giáo dục và đào tạo, chăm lo gia đình chính sách, người có công,
người nghèo, đồng bào dân tộc và chính sách an sinh xã hội được quan tâm; an ninh
chính trị và trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.
Tuy nhiên, Bến
Tre vẫn là một tỉnh nghèo, thu nhập bình quân đầu người thấp; cơ cấu kinh tế
chuyển dịch còn chậm; quy mô sản xuất công nghiệp còn nhỏ,
dịch vụ chưa phát triển; thu ngân sách còn khó khăn; kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội chưa đồng bộ.
I. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRONG THỜI
GIAN TỚI
1. Tiếp tục thực
hiện tốt các Nghị quyết của Đảng, Chính phủ và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh;
khẩn trương khắc phục hậu quả do tình trạng xâm nhập mặn gây ra, tiếp tục phát
triển sản xuất và ổn định sinh hoạt của nhân dân; thực hiện đồng bộ các giải pháp
chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội năm 2016, phấn đấu hoàn thành
mức cao nhất các chỉ tiêu đã đề ra.
2. Phát động mạnh mẽ phong trào đồng
khởi khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp gắn với triển khai thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2016 về
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và xây
dựng kế hoạch thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính
phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020.
3. Tiếp tục đổi mới, sáng tạo, tầm
nhìn mới trong công tác lập quy hoạch, trước hết là quy
hoạch đất đai, giao thông, thủy lợi, hạ tầng sản xuất,
quản lý, sử dụng tài nguyên nước gắn với cập nhật tình
hình biến đổi khí hậu; nâng cao nhận
thức của người dân trong phát triển kinh tế thích ứng với biến đổi khí hậu; kết
nối quy hoạch đường thủy, đường bộ với phát triển hệ thống cảng biển, tạo điều
kiện phát triển các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ trên địa bàn.
4. Tăng cường công tác quản lý, chỉ
đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội; hoàn thiện thể chế kinh tế gắn với
phân bổ nguồn lực cho đầu tư phát triển một cách hợp lý, hiệu quả, thực hiện
tái cơ cấu kinh tế, phát triển kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện phát triển các
lĩnh vực kinh tế đặc thù của địa phương. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ
trong sản xuất, chế biến nông sản; phát triển mạnh công nghiệp, dịch vụ để giải
quyết việc làm, tăng nguồn thu cho ngân sách, từ đó tái
đầu tư phát triển nông nghiệp.
5. Quan tâm thực hiện tốt các chính
sách dân tộc, tôn giáo, an sinh xã hội, xóa đói, giảm nghèo; bảo đảm an ninh
chính trị và trật tự an toàn xã hội.
II. VỀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỦA TỈNH
1. Về đầu tư dự án xây dựng cầu Rạch
Miễu: Đồng ý giao Bộ Giao thông vận tải nghiên cứu lập Báo cáo đề xuất đầu tư
dự án gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ
liên quan đề xuất phương án nguồn vốn và hình thức đầu tư phù hợp, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ.
2. Về dự án Nâng
cấp quốc lộ 57: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ Tài
chính, Giao thông vận tải xem xét, tổng hợp nhu cầu vốn trái phiếu Chính phủ giai
đoạn 2016 - 2020 theo Nghị quyết 62/NQ-CP ngày 7 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ, Thông báo số 37/TB-VPCP ngày 28 tháng 02 năm 2016
của Văn phòng Chính phủ.
3. Về việc vay vốn
nhàn rỗi kho bạc Nhà nước giải phóng mặt bằng Dự án Khu công nghiệp Phú Thuận, tỉnh
Bến Tre: Đồng ý về chủ trương, giao Bộ Tài chính xác định
mức vay cụ thể tạo điều kiện hỗ trợ Tỉnh. Đồng thời Tỉnh
chủ động bố trí ngân sách địa phương và huy động các nguồn
vốn hợp pháp khác để thực hiện.
4. Về vốn đầu tư
dự án Cống Thủ Cửu: Đồng ý về chủ trương, giao Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hoàn tất thủ tục đầu tư Dự án, tổng hợp vào kế
hoạch vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2016 - 2020; trước mắt, lựa chọn một số hạng mục cấp thiết, quy mô phù hợp để triển khai, thực
hiện trong năm 2016, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp vào danh
mục dự án hỗ trợ khẩn cấp khắc phục tình trạng hạn hán, xâm nhập mặn, báo cáo
Thủ tướng Chính phủ.
5. Về Dự án cấp
nước sinh hoạt cho dân cư khu vực Cù Lao Minh: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các Bộ Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát quy mô, nội dung đầu tư, tổng hợp vào Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng
xanh, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
6. Về vốn dự án
quản lý nguồn nước tỉnh Bến Tre: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
khẩn trương tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
7. Về việc trao
đổi Nghị định thư, ký kết hiệp định tín dụng cho dự án đầu tư xây dựng Bệnh viện
Đa khoa Tỉnh: Tỉnh làm việc với Bộ Tài chính hoàn tất các
thủ tục để ký kết hiệp định tín dụng theo quy định, trong đó có đề xuất tỷ lệ
vốn đối ứng thực hiện dự án.
8. Về vốn đầu tư
hồ chứa nước ngọt huyện Ba Tri: Đồng ý về chủ trương, giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư
tổng hợp vào danh mục các dự án hỗ trợ khẩn cấp khắc phục tình trạng hạn hán,
xâm nhập mặn, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
9. Về việc thành
lập Trung Tâm tư vấn khởi nghiệp: Đồng ý về chủ trương,
Tỉnh nghiên cứu, lựa chọn cán bộ có năng lực để triển khai
thực hiện nhưng phải bảo đảm nguyên tắc không tăng tổng biên chế được giao theo
quy định.
Về hỗ trợ vốn vay ưu đãi cho quỹ đầu
tư khởi nghiệp: Tỉnh nghiên cứu, áp dụng sau khi cơ chế khởi nghiệp và phát
triển doanh nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
10. Về việc hỗ
trợ Tỉnh chuyển từ vốn tạm ứng sang cấp phát: Bộ Kế hoạch và Đầu tư khẩn trương
rà soát, tổng hợp tình hình ứng vốn chưa được thu hồi của các Bộ, ngành địa phương, trong đó có tỉnh Bến Tre, đề xuất phương án xử lý chung, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
11. Về việc tham
gia dự án đô thị vùng Đồng bằng sông Cửu Long mở rộng từ nguồn vốn WB: Bộ Kế hoạch
và Đầu tư khẩn trương thẩm định chủ trương đầu tư Dự án theo quy định, báo cáo
Thủ tướng Chính phủ.
12. Về việc tham
gia Tiểu dự án Tăng cường sinh kế cho vùng Nam Thạnh Phú tỉnh Bến Tre thích ứng với biến đổi khí hậu thuộc Dự án “Chống chịu khí hậu
tổng hợp và sinh kế bền vững đồng bằng sông Cửu Long”: Giao Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư khẩn trương hoàn thành thủ tục và vận
động nhà tài trợ hỗ trợ cho Tỉnh thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
13. Về kinh phí
hỗ trợ giống lúa khôi phục sản xuất do ảnh hưởng của hạn hán, xâm nhập mặn: Các
Bộ Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, xử lý theo quy định.
Văn phòng Chính phủ thông báo để Ủy
ban nhân dân tỉnh Bến Tre và các Bộ, cơ quan liên quan biết,
thực hiện./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Tài nguyên
và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Xây dựng, Ngân hàng
Phát triển Việt Nam;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Bến Tre;
- VPCP: BTCN, các PCN, các Trợ lý TTgCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH,
KTTH, KTN, KGVX, NC, QHQT;
- Lưu: VT, V.III (3b).
|
BỘ
TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
Mai Tiến Dũng
|