VĂN PHÒNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 168/TB-VPCP
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 04
năm 2013
|
THÔNG BÁO
KẾT LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG NGUYỄN THIỆN NHÂN TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH
ĐẠO TỈNH LAI CHÂU
Ngày 06 và 07 tháng 4 năm 2013, Phó
Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Thiện Nhân đã thăm và làm việc tại tỉnh Lai Châu.
Cùng đi với Phó Thủ tướng có đại diện lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Lao động -
Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa - Thể thao
và Du lịch, Giao thông vận tải, Ủy ban Dân tộc và Văn
phòng Chính phủ. Phó Thủ tướng đã đến thăm một số cơ sở: Đồn biên phòng Dào
San, huyện Phong Thổ; Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Trường Trung cấp nghề, Trường phổ
thông dân tộc nội trú, Trường mầm non; một doanh nghiệp và một hộ gia đình làm
kinh tế giỏi. Tại buổi làm việc, sau khi nghe Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Lai Châu báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của Tỉnh sau hơn
9 năm thành lập lại; tình hình kinh tế - xã hội quý I năm 2013; nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu năm 2013 và một số kiến nghị, đề xuất của Tỉnh; ý kiến của lãnh đạo
các Bộ, cơ quan, Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân kết luận như sau:
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Thay mặt Chính phủ, Phó Thủ tướng biểu
dương và chúc mừng những kết quả đã đạt được của Đảng bộ, chính quyền và nhân
dân các dân tộc tỉnh Lai Châu. Trong điều kiện còn rất nhiều khó khăn, thách thức,
song Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc tỉnh Lai Châu đã đoàn kết,
tranh thủ thời cơ, phát huy tiềm năng, lợi thế, nỗ lực phấn đấu, vượt qua khó
khăn; sau hơn 9 năm chia tách, thành lập, kinh tế - xã hội Lai Châu đã có bước
phát triển tương đối toàn diện: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt
13%/năm; GDP bình quân đầu người năm 2012 đạt 12,1 triệu đồng, tăng hơn 4 lần
so với năm 2004; thu ngân sách trên địa bàn năm 2012 đạt gần 500 tỷ đồng, tăng
gần 13 lần so với năm 2004; tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2012 đạt trên
177 nghìn tấn, tăng hơn 68 nghìn tấn so với năm 2004; cây công nghiệp phát triển
khá, đến nay toàn tỉnh đã trồng được gần 10.000 ha cây cao su, trên 3.000 ha
chè; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được quan tâm đầu tư xây dựng; tỷ lệ hộ
nghèo giảm nhanh, năm 2012 còn 31,82%; các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế,
lao động việc làm tiếp tục được quan tâm và có nhiều tiến bộ: Tỷ lệ lao động
qua đào tạo năm 2012 đạt 35%; cơ sở vật chất trường lớp được quan tâm đầu tư, mở
rộng; chất lượng giáo dục từng bước được nâng cao; mạng lưới y tế cơ sở được củng
cố và tăng cường; thực hiện tốt các chính sách xã hội trên địa bàn; công tác
phòng, chống tham nhũng, cải cách hành chính tiếp tục được đẩy mạnh; an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; chủ quyền biên giới quốc gia được
giữ vững, Lai Châu đã cơ bản ra khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn.
Tuy nhiên, Lai Châu còn rất nhiều khó
khăn: Là tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo cao; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thấp kém
và chưa đồng bộ, giao thông đi lại khó khăn; tiềm lực, trình độ phát triển kinh
tế - xã hội, thu nhập bình quân đầu người ở mức thấp; chất lượng nguồn nhân lực
còn nhiều hạn chế. Tỷ lệ huy động học sinh đến trường và duy trì sỹ số chưa ổn
định, số lượng học sinh các bậc học phát triển không đều, chất lượng giáo dục
còn hạn chế; số trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia tỷ lệ còn thấp; cơ sở
vật chất trường lớp, trang, thiết bị dạy học còn thiếu và chưa đồng bộ. Hệ thống
y tế của tỉnh còn thiếu cán bộ có trình độ chuyên khoa sâu, cơ sở vật chất xuống
cấp, trang thiết bị thiếu, không đồng bộ. Tỷ lệ số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế
đạt thấp. An ninh nông thôn còn tiềm ẩn những yếu tố gây mất ổn định, tệ nạn
buôn bán, vận chuyển, nghiện hút ma túy thời gian gần đây có diễn biến phức tạp.
II. NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN TỚI
Về cơ bản, nhất trí với các nhiệm vụ,
giải pháp của Tỉnh đã đề ra; để phấn đấu phát triển nhanh hơn, trong thời gian
tới, Tỉnh cần quan tâm thực hiện tốt một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
1. Tỉnh cần làm rõ mô hình phát triển
kinh tế - xã hội của Lai Châu dựa trên vị trí địa chính trị quan trọng và phát
triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; cần xây dựng lộ trình
hợp lý cho quá trình chuyển từ kinh tế tự cấp, tự túc sang
kinh tế thị trường. Tỉnh phải sử dụng một cách tối ưu các nguồn lực hỗ trợ của
Trung ương vào việc hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường. Việc xác định
các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi chủ lực phải gắn liền với nhu cầu của thị
trường. Phát triển kinh tế thị trường góp phần tăng thu ngân sách nhà nước,
tăng cường tính tự chủ của địa phương và giảm dần sự hỗ trợ của Trung ương. Để
làm được điều này, ngoài sự hỗ trợ của Trung ương, Tỉnh cần đẩy mạnh
thu hút đầu tư của doanh nghiệp và phát huy hiệu quả hình thức hợp tác công - tư; thu hút đầu tư khoa học - công nghệ từ các cơ quan
nghiên cứu, các nhà khoa học; hỗ trợ đào tạo nghề, tăng cường đầu tư trong các
lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa.
Lai Châu cần đi lên bằng lợi thế về đất
đai và lao động có đào tạo, kết hợp với vốn và khoa học - công nghệ. Các cơ
quan Nhà nước phải hỗ trợ tích cực và tạo điều kiện cho mô hình phát triển này,
giúp dân thoát nghèo và cao hơn là giúp họ phát triển kinh tế thị trường.
2. Cần thực hiện tốt chương trình tái
định cư cho người dân trong Tỉnh; rà soát kỹ quy hoạch phát triển thủy điện nhỏ,
bảo đảm phát triển hợp lý. Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn giúp Tỉnh xây dựng dự án cung cấp nước từ đầu nguồn về các khu
dân cư với khoảng cách phù hợp, chi phí hợp lý, ít phải bảo
dưỡng, người dân tự vận hành và quản lý.
Tỉnh cần phải xây dựng Chương trình hỗ
trợ quản lý các xã có đông đồng bào các tôn giáo khác nhau, bảo đảm đoàn kết,
thống nhất xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của địa phương ổn định an ninh
chính trị và an toàn xã hội.
3. Một số gợi ý cụ thể để Tỉnh nghiên
cứu, vận dụng:
a) Làm tốt công tác quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm; xây dựng kế hoạch chi tiết cụ thể thực hiện
các quy hoạch đó;
b) Để tạo động lực
cho phát triển của địa phương, cần phát huy sáng kiến của người dân và doanh nghiệp;
phát huy dân chủ cơ sở gắn với phát huy tác dụng của người có uy tín trong đồng
bào dân tộc thiểu số ở mỗi thôn, bản, xã. Đối với các vùng nông thôn, miền núi,
nông nghiệp phát triển một phần dựa trên mô hình hộ gia đình; cần xây dựng mô
hình hộ sản xuất giỏi để phổ biến, nhân rộng trong toàn Tỉnh;
c) Sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
hiệu quả, tập trung cho những dự án quan trọng, theo thứ tự ưu tiên, tạo động lực
cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
d) Đẩy mạnh xã hội hóa, thực hiện tốt
hình thức hợp tác công - tư, nhất là lĩnh vực trồng cây công nghiệp. Khuyến
khích doanh nghiệp tham gia đào tạo lao động tại chỗ, phục vụ phát triển các
ngành kinh tế trên địa bàn như thủy điện, trồng cây công nghiệp;
đ) Phát huy tình đoàn kết quân - dân,
góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc
phòng và chủ quyền quốc gia.
Tỉnh cần sớm tìm giải pháp giảm dần
người mắc nghiện ma túy; có thể chọn một số xã có hệ thống chính trị vững mạnh
làm điển hình, sau đó nhân rộng ra các xã khác;
e) Quan tâm gìn giữ, phát huy bản sắc,
truyền thống lịch sử - văn hóa tốt đẹp của các dân tộc trong Tỉnh. Lựa chọn,
xác định sản phẩm du lịch phù hợp đặc điểm địa phương để thu hút du khách.
III. VỀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỦA TỈNH
1. Về đầu tư xây
dựng sân bay Lai Châu: Giao Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp các Bộ, cơ
quan liên quan tiếp tục nghiên cứu về nhu cầu vận tải, khả năng cân đối nguồn lực
đầu tư, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Giao thông vận tải đẩy nhanh tiến
độ lập, phê duyệt dự án đầu tư đường nối tuyến cao tốc Hà Nội - Lào Cai đến thị
xã Lai Châu - Cửa khẩu quốc gia Ma Lù Thàng và phối hợp với
các Bộ, ngành tìm nguồn vốn để triển khai thực hiện.
3. Về bố trí vốn đầu tư mở đường đến
trung tâm của 3 xã chưa có đường ô tô: Tỉnh chủ động bố trí ngân sách địa
phương để thực hiện; trường hợp có khó khăn về nguồn vốn đầu
tư, Tỉnh làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để ưu tiên bố trí
trong kế hoạch hàng năm, từ năm 2014, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Tỉnh chủ động bố trí vốn trong Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và lồng ghép với các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện cứng hóa mặt đường giao thông nông thôn.
4. Về bố trí tiếp nguồn vốn thi công
hệ thống đường ngang của dự án “3 cầu qua sông Đà và hệ thống đường ngang phía
Tây sông Đà”: Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xem xét, bố trí vốn hỗ trợ cho Tỉnh thực hiện từ năm
2014, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
5. Về bố trí nguồn lực để tỉnh xây dựng
hạ tầng đô thị thị xã Lai Châu đạt tiêu chuẩn thành phố trực thuộc tỉnh vào năm
2014: Tỉnh làm rõ nội dung xin hỗ trợ đầu tư; làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính về mức và nguồn vốn đầu tư cần hỗ trợ phù hợp cho Tỉnh trong kế
hoạch năm 2014, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
6. Đồng ý Tỉnh lập dự án cải tạo,
nâng cấp tuyến đường Séo Lèng - Tân Uyên (tỉnh lộ 133). Về
vốn cho dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sắp xếp một phần từ
nguồn ODA, Tỉnh chủ động bố trí một phần từ ngân sách địa phương để thực hiện.
7. Về đề nghị đẩy nhanh tiến độ phê
duyệt dự án cấp điện cho các thôn, bản chưa có điện trên địa bàn tỉnh Lai Châu:
Bộ Công Thương khẩn trương thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại
công văn số 1042/VPCP-KTN ngày 01 tháng 02 năm 2013.
8. Bộ Công thương chỉ đạo Tập đoàn Điện
lực Việt Nam đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng đoạn đường
dây 110kV từ thủy điện Nậm Na 3 đến thủy điện Nậm Na 2.
9. Về đề nghị bổ sung huyện Nậm Nhùn
vào danh mục huyện nghèo theo Nghị quyết 30a của Chính phủ
và bổ sung kế hoạch vốn năm 2013 để thực hiện các dự án cấp bách trên địa bàn
Huyện: Tỉnh làm việc với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để được hướng dẫn
thực hiện. Sau khi được Thủ tướng Chính phủ quyết định, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan đề xuất nguồn vốn, trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; trước mắt, tỉnh có thể kiến nghị Thủ
tướng Chính phủ cho ứng trước vốn kế hoạch năm 2014 để Tỉnh thực hiện các hạng
mục cấp thiết. Tỉnh bố trí thêm các nguồn vốn hợp pháp khác do Tỉnh quản lý để
đầu tư cho huyện Nậm Nhùn.
10. Về đề nghị bố trí vốn xây dựng
phòng ở bán trú cho học sinh và bổ sung vốn để Tỉnh tiếp tục triển khai chương
trình kiên cố hóa trường lớp học, nhà công vụ cho giáo
viên giai đoạn 2008 - 2012: Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn Tỉnh thực hiện rà
soát, tổng hợp danh mục các dự án cần bổ sung (bao gồm cả các dự án chưa hoàn
thành của giai đoạn trước) để triển khai Đề án trong giai
đoạn tiếp theo; trong đó ưu tiên hỗ trợ 100% vốn Trung ương cho Tỉnh.
11. Về đề nghị hỗ trợ vốn đầu tư xây
dựng ký túc xá trường Cao đẳng Cộng đồng Lai Châu và đề nghị được thụ hưởng
chính sách nhà ở sinh viên: Tỉnh chủ động cân đối các nguồn vốn của địa phương,
lồng ghép với các chương trình, dự án khác, huy động nguồn xã hội hóa để thực
hiện. Giao Bộ Xây dựng tổng hợp nhu cầu vốn và phối hợp với
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề xuất hỗ
trợ cho Tỉnh một phần vốn từ nguồn ngân sách trung ương.
12. Về đầu tư xây dựng trường Trung học
phổ thông chuyên Lê Quý Đôn: Tỉnh rà soát lại nội dung đầu tư, cơ cấu nguồn vốn,
khả năng nguồn vốn địa phương và các nguồn vốn hợp pháp
khác, phân kỳ đầu tư theo khả năng và nhu cầu đào tạo để thực hiện. Giao Bộ
Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
tìm nguồn hỗ trợ cho Tỉnh một phần vốn thực hiện Dự án, báo cáo Thủ tướng Chính
phủ.
13. Về đề nghị hỗ trợ vốn đầu tư xây
dựng các công trình Bảo tàng, Thư viện, Trung tâm thể thao của Tỉnh: Tỉnh bố
trí từ các nguồn vốn đã được phân bổ theo quy định và từ ngân sách địa phương,
huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện dự án. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ liên quan
xem xét cụ thể, thống nhất với Tỉnh, đề xuất phương án và mức hỗ trợ phù hợp,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
14. Về đề nghị Trung ương hỗ trợ vốn để hoàn thành đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp các bệnh
viện tuyến tỉnh, bệnh viện đa khoa tuyến huyện và đầu tư xây dựng Bệnh viện đa
khoa huyện Nậm Nhùn: Tỉnh lựa chọn các dự án cấp bách nhất để tập trung đầu tư
từ số vốn đã được bố trí, ngoài ra, cần huy động thêm các nguồn vốn hợp pháp
khác để thực hiện.
15. Về đề nghị hỗ trợ vốn đầu tư xây
dựng Trung tâm ứng dụng - chuyển giao công nghệ và Trung tâm Kỹ thuật tiêu chuẩn
đo lường: Tỉnh tổng hợp danh mục, thực hiện các thủ tục đầu tư theo quy định, đồng
thời ưu tiên bố trí kinh phí khoa học - công nghệ của địa phương thực hiện dự
án.
16. Về đề nghị tăng nguồn kinh phí hỗ
trợ từ các Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm, Chương trình 30a để Tỉnh
đẩy nhanh tiến độ xây dựng mạng lưới cơ sở dạy nghề cấp huyện: Tỉnh cần chủ động
sắp xếp các Trung tâm giáo dục thường xuyên, Trung tâm dạy nghề, Trung tâm tư vấn
giới thiệu việc làm cấp huyện đảm bảo đúng quy định và hoạt động hiệu quả; rà
soát nhu cầu và sắp xếp ưu tiên để phân bổ nguồn vốn cho các dự án này một cách
hiệu quả, tránh dàn trải.
17. Về đề nghị sử dụng nguồn kinh phí
kết dư Quỹ bảo hiểm y tế: Tỉnh thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ tại công văn số 1860/VPCP-KTTH ngày 11 tháng 3 năm 2013.
18. Về đề nghị tăng cường nguồn lực để
sắp xếp, ổn định dân cư 2 xã Tà Tổng, Mù Cả, huyện Mường Tè: Ủy ban nhân dân Tỉnh tiếp thu ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại
các văn bản: số 8537/VPCP-KTN ngày 30 tháng 11 năm 2011, số 57/TB-VPCP ngày 22
tháng 02 năm 2012 để hoàn chỉnh dự án, phê duyệt và tổ chức thực hiện theo quy
định, về nguồn vốn đầu tư dự án: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem
xét, bố trí cho Tỉnh thực hiện, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
19. Về nguồn lực thực hiện Đề án phát
triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc Mảng, La Hủ, Cống
trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2011 - 2020: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ liên quan tìm nguồn để tăng mức vốn bố
trí cho Tỉnh trong dự toán hàng năm, đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án.
20. Về bố trí vốn để triển khai kịp
thời các dự án sắp xếp, ổn định dân cư tập trung tại các xã, bản sát biên giới:
Tỉnh tiếp thu ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, tại cuộc họp tham gia ý kiến
đối với các dự án thuộc Quyết định số 570/QĐ-TTg ngày 17
tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ thực hiện trên địa bàn Tỉnh để bổ sung
hoàn chỉnh và phê duyệt dự án. Về nguồn vốn đầu tư dự án:
Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét hỗ trợ Tỉnh thực hiện,
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
21. Về việc chuyển đổi mục đích sử dụng
đất trên địa bàn huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái để thực hiện công trình thủy
lợi Nậm Mở, khu tái định cư Mường Kim - Tà Mung, huyện Than Uyên: Bộ Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
trong tháng 4 năm 2013 tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ
cho phép Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái quyết định chuyển mục
đích sử dụng đất để thực hiện dự án, như đề nghị của tỉnh Yên Bái tại Văn bản số
13/TTr-UBND ngày 31 tháng 01 năm 2013 và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại
công văn số 1475/VPCP-KTN ngày 22 tháng 02 năm 2013, nhằm sớm ổn định đời sống
và sản xuất của hộ dân tái định cư.
22. Về đề nghị bố trí nguồn lực đầu
tư xây dựng một số công trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp theo mô
hình cánh đồng tập trung của Tỉnh: Trước mắt, Tỉnh sắp xếp theo thứ tự ưu tiên
thực hiện các dự án, sử dụng ngân sách địa phương để đầu tư dứt điểm từng công
trình. Trường hợp có khó khăn về nguồn vốn, trên cơ sở đề nghị của Tỉnh, giao Bộ
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và
các Bộ liên quan xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hỗ trợ Tỉnh thực
hiện từ kế hoạch năm 2014.
Văn phòng Chính phủ xin thông báo để Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu và các Bộ, cơ quan liên quan biết, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Giao thông vận tải, Công Thương, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Lao động -
Thương binh và Xã hội;
- Ủy ban Dân tộc;
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Lai Châu;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, các Vụ: TH, KTTH, KTN, KGVX, NC;
- Lưu: VT, V.III (3b).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM
Nguyễn Khắc Định
|