VĂN
PHÒNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
167/TB-VPCP
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2009
|
THÔNG BÁO
Ý KIẾN KẾT LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG HOÀNG TRUNG HẢI TẠI CUỘC HỌP
BAN CHỈ ĐẠO NHÀ NƯỚC QUY HOẠCH ĐIỆN VI
(Phiên họp thứ năm)
Ngày 13 tháng 5 năm 2009, Phó Thủ
tướng Hoàng Trung Hải, Trưởng Ban Chỉ đạo Nhà nước Quy hoạch điện VI đã chủ trì
phiên họp thứ năm để kiểm điểm tình hình thực hiện các dự án điện theo Quy hoạch
điện VI.
Tham gia cuộc họp có các thành
viên Ban Chỉ đạo Nhà nước; đồng chí Thái Phụng Nê, Phái viên của Thủ tướng
Chính phủ; đại diện Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội; Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Phát triển Việt Nam; các Tập đoàn: Điện lực
Việt Nam, Dầu khí Việt Nam, Công nghiệp Than và Khoáng sản Việt Nam; các Tổng
công ty: Lắp máy Việt Nam, Sông Đà.
Sau khi nghe Bộ Công Thương báo
cáo tổng hợp tình hình thực hiện các dự án điện theo Quy hoạch điện VI; các Tập
đoàn và các Tổng công ty báo cáo bổ sung; ý kiến của các thành viên Ban Chỉ đạo
Nhà nước Quy hoạch điện VI và các đại biểu tham dự họp; Phó Thủ tướng Hoàng
Trung Hải, Trưởng Ban Chỉ đạo Nhà nước Quy hoạch điện VI kết luận như sau:
I. ĐÁNH GIÁ
CHUNG
Thống nhất với báo cáo của Bộ
Công Thương và của Tổ công tác Ban Chỉ đạo Nhà nước Quy hoạch điện VI về đánh
giá chung tiến độ xây dựng các dự án nguồn và lưới điện. Qua điều hành, các đơn
vị đã có nhiều nỗ lực, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã chỉ đạo các Ngân hàng
thương mại và Ngân hàng Phát triển Việt Nam thu xếp vốn cho các dự án điện. Các
Bộ đã thường xuyên theo dõi giúp doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.
Tuy nhiên, so với mục tiêu tiến
độ phát điện và khởi công theo kết luận của cuộc họp Ban Chỉ đạo Nhà nước Quy
hoạch điện VI (Thông báo số 43/TB-VPCP ngày 11 tháng 02 năm 2009 của Văn phòng
Chính phủ) thì nhiều dự án chưa đáp ứng yêu cầu. Trong 35 dự án nguồn điện đang
thi công, có 12 dự án bị chậm từ 3 đến 6 tháng; 04 dự án chưa xác định được tiến
độ. Đặc biệt, nhiều dự án chuẩn bị khởi công bị chậm; chỉ có 3 dự án lớn có thể
khởi công so với trên 10 dự án dự kiến trong năm 2009.
Những nguyên nhân chính làm chậm
tiến độ thi công một số dự án nguồn điện bao gồm:
- Nhân lực và thiết bị thi công
của các nhà thầu ở nhiều dự án chưa đáp ứng yêu cầu; năng lực tài chính hạn chế,
trong khi công tác thanh toán khối lượng hoàn thành và bù giá vật liệu thường bị
chậm;
- Vai trò của Tổng thầu không được
phát huy đầy đủ: không chủ động trong phối hợp với các nhà thầu trong tổ hợp;
chưa kịp thời điều động, hỗ trợ và thay thế nhà thầu phụ;
- Lực lượng quản lý dự án của Chủ
đầu tư tại một số dự án mỏng và thiếu kinh nghiệm dẫn đến triển khai chậm, lúng
túng;
- Công tác giải phóng mặt bằng tại
nhiều dự án gặp khó khăn.
Để khắc phục, yêu cầu các chủ đầu
tư, các nhà thầu, các Bộ, ngành, địa phương và các đơn vị liên quan tiếp tục thực
hiện các giải pháp đã thông qua tại các phiên họp trước của Ban Chỉ đạo Nhà nước
để khẩn trương thi công các dự án, đáp ứng yêu cầu tiến độ; cho phép chủ đầu tư
các dự án điện được quyết định việc thay đổi nhà thầu nếu không thực hiện đúng
tiến độ yêu cầu, theo Hợp đồng kinh tế ký kết giữa các bên.
Tổng hợp tiến độ dự kiến của các
dự án đưa vào vận hành và khởi công các năm 2009 và 2010 trong Phụ lục kèm
theo.
II. NHIỆM VỤ
CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG VÀ CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
1. Bộ Công
Thương
- Xây dựng lộ trình để từng bước
Việt Nam có thể thiết kế, chế tạo được các tổ máy nhiệt điện; đi từ các khâu
đơn giản đến phức tạp, từ các tổ máy có công suất nhỏ đến tổ máy có công suất lớn.
Chỉ đạo các doanh nghiệp Việt Nam chủ động tìm đối tác nước ngoài có năng lực
thực hiện hợp tác, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực này.
- Chỉ đạo việc lập Quy hoạch điện
VII, trong đó cần lưu ý việc phối hợp giữa tư vấn trong nước và tư vấn nước
ngoài.
- Chỉ đạo việc cân đối than cho
nhà máy điện Thái Nguyên, trên cơ sở cân đối khả năng cung cấp và nhu cầu than
của Thái Nguyên và các tỉnh lân cận, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Chỉ đạo các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương tổ chức lập quy hoạch phát triển điện lực giai đoạn 2011 –
2015, có xét đến năm 2020; tổ chức phê duyệt trong năm 2009 – 2010.
- Chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt
Nam (EVN) tích cực phối hợp và điều độ với các nhà máy điện ngoài EVN đang
trong giai đoạn vận hành thử, phù hợp với kế hoạch thử nghiệm, đảm bảo các nhà
máy hoàn thành công tác thử nghiệm tin cậy và đưa vào vận hành thương mại đúng
tiến độ.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính giải quyết các vướng mắc trong việc đàm phán mua bán điện giữa các nhà
máy IPP, BOT và EVN.
- Chỉ đạo xây dựng và ban hành
Thông tư hướng dẫn phương thức vận hành hệ thống điện; trong đó quy định phương
thức dài hạn (tháng, năm) do Bộ Công Thương phê duyệt; quy định về kiểm tra và
giám sát công tác điều độ hệ thống điện; bảo đảm hiệu quả kinh tế và bình đẳng
giữa các nguồn điện.
- Chủ trì cân đối các nguồn
nhiên liệu cho phát điện đến năm 2015; phương thức huy động các nhà máy điện Cà
Mau để sử dụng hết lượng khí từ PM3-CAA theo thỏa thuận với các đối tác của
Malaysia.
- Chủ trì cùng các Bộ, ngành, địa
phương và đơn vị liên quan giải quyết kiến nghị của Ủy ban nhân dân thành phố
Đà Nẵng về việc xây dựng Dự án thủy điện Đắk My 4 gây thiếu nước cho thành phố
Đà Nẵng sau này.
- Báo cáo Thường trực Chính phủ
trong tháng 5 năm 2009 về tiến độ các dự án mua điện từ Lào, các vấn đề còn vướng
mắc trong hợp tác mua bán điện với nước bạn.
- Yêu cầu Công ty trách nhiệm hữu
hạn Hưng Nghiệp Formosa báo cáo làm rõ phạm vi mở rộng công suất của nhà máy điện;
xem xét; báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Thẩm tra, trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch địa điểm xây dựng các dự án Điện hạt nhân trong
tháng 6 năm 2009.
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng dự
thảo Nghị định về nhà máy điện hạt nhân, trình Chính phủ xem xét, ban hành
trong tháng 8 năm 2009.
- Khẩn trương hoàn thành, trình
Chính phủ xem xét ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số
106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ, quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện
cao áp.
2. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư
- Làm việc với phía Nhật Bản, bổ
sung dự án nhiệt điện Thái Bình 1 vào danh sách các dự án vay vốn ODA năm 2009.
- Cân đối vốn ngân sách lập Quy
hoạch phát triển điện quốc gia và Quy hoạch phát triển điện lực các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
- Khẩn trương tổ chức thẩm định
Dự án nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận, bảo đảm trình Quốc hội xin chủ trương đầu
tư tại cuộc họp cuối năm 2009.
- Ứng trước vốn ngân sách năm
2010 cho các dự án Tây Nguyên và dự án thủy điện Quảng Trị.
- Ưu tiên bố trí nguồn vốn ADB,
WB cho các dự án nguồn điện, nhất là các nguồn điện phía Nam.
3. Bộ Tài
nguyên và Môi trường
- Làm việc với các đơn vị có
liên quan để thống nhất đánh giá ảnh hưởng của các công trình thượng lưu sông
Đà trên đất Trung Quốc đến các công trình thủy điện của Việt Nam, hoàn thành
trước khi trình Quốc hội xin chủ trương đầu tư Dự án thủy điện Lai Châu.
- Báo cáo đánh giá ảnh hưởng của
các lưu vực sông thuộc các nước trong khu vực đến cân bằng nước của Việt Nam;
trong đó cần xác định tác động trong các mùa, đặc biệt là mùa khô.
- Xây dựng trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt hoặc phê duyệt khi được ủy quyền các quy trình vận hành liên hồ
chứa thủy điện Sông Ba – Sông Hinh; các nhà máy trên các sông Sê San, Srê Pok
và các Quy trình vận hành liên hồ chứa thủy điện, thủy lợi khác.
- Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ
Công Thương, cùng EVN làm việc với các tỉnh để tháo gỡ các vướng mắc trong giải
phóng mặt bằng các dự án điện.
4. Bộ Tài chính
- Nghiên cứu giải quyết kiến nghị
của Chủ đầu tư và Tổng thầu EPC Dự án nhiệt điện Cẩm Phả về việc nộp thuế đối với
các thiết bị của Dự án.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Công
Thương thẩm định giá khí từ mỏ Lan Đỏ theo đề nghị của Tập đoàn Dầu khí Việt
Nam.
5. Bộ Khoa học
và Công nghệ
Hoàn thiện, ban hành Thông tư hướng
dẫn về an toàn hạt nhân đối với lựa chọn địa điểm nhà máy điện hạt nhân trong
giai đoạn quyết định chủ trương đầu tư như một văn bản độc lập khi chưa ban
hành Nghị định về nhà máy điện hạt nhân.
6. Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
Chỉ đạo thực hiện xử lý sự cố và
hoàn thiện bản mặt đập bê tông Dự án thủy lợi – thủy điện Cửa Đạt, hoàn thành
trước ngày 15 tháng 6 năm 2009 để đảm bảo an toàn công trình.
7. Bộ Xây dựng
- Hướng dẫn Chủ đầu tư và Nhà thầu
Dự án thủy điện Xekaman 3 về quản lý chất lượng công trình theo quy định của
Lào; phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn kịp thời các vướng mắc về thanh toán,
bù giá vật liệu theo kiến nghị của các Chủ đầu tư và Nhà thầu.
- Xem xét và có ý kiến thỏa thuận
về việc áp dụng các tiêu chuẩn chuyên ngành cho xử lý nền bằng phương pháp hút
chân không do nhà thầu Fecon-Shanghai Harbor đề xuất áp dụng cho Dự án nhà máy
nhiệt điện Nhơn Trạch 2.
8. Bộ Giao
thông vận tải
- Chỉ đạo các đơn vị khẩn trương
triển khai xây dựng Dự án tránh ngập Quốc lộ 28, đoạn tuyến khu vực lòng hồ thủy
điện Đồng Nai 3 bảo đảm tích nước hồ chứa vào tháng 6 năm 2010.
- Xem xét bổ sung vào quy hoạch
cảng biển các cảng trung chuyển than và các cảng chuyên dùng tại các Trung tâm
nhiệt điện than.
9. Bộ Lao động
– Thương binh và Xã hội
Xem xét về chế độ phụ cấp tiền
lương thu hút lao động và khuyến khích đầu tư đối với Dự án thủy điện Xekaman 3
và các dự án điện đầu tư ra nước ngoài.
10. Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam
- Tiếp tục chỉ đạo các Ngân hàng
thương mại, Ngân hàng Phát triển Việt Nam cân đối vốn cho các dự án điện.
- Xem xét, tiếp tục giải ngân và
cho giãn thời hạn hoàn thành các thủ tục hồ sơ về giấy chứng nhận sử dụng đất,
giấy phép sử dụng nước mặt và hợp đồng mua bán điện đối với Dự án thủy điện A
Lưới.
11. Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Phối hợp đơn vị có liên quan,
hoàn thành tốt công tác giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư các dự án điện
theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa
đôn đốc để hoàn thiện việc xác định nguồn gốc đất để áp giá đền bù đất ở, phân
loại diện tích các lô đất, công bố bản đồ, phân lô thửa về di dân tái định cư
cho các hộ dân dự án Nhiệt điện Nghi Sơn 1.
- Ủy ban nhân dân các tỉnh: Tiền
Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp; thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Cần Thơ thực hiện
nghiêm túc văn bản số 2218/VPCP-KTN ngày 08 tháng 4 năm 2009 của Văn phòng
Chính phủ trong công tác giải phóng mặt bằng tuyến đường dây 500 kV Nhà Bè –
Cai Lậy – Ô Môn.
12. Tập đoàn
Điện lực Việt Nam
- Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ
tại Thông báo số 43/TB-VPCP ngày 11 tháng 02 năm 2009 của Văn phòng Chính phủ.
- Có kế hoạch đầu tư đồng bộ hệ
thống lưới truyền tải phù hợp với tiến độ xây dựng của các nhà máy điện.
- Tổng hợp danh sách các thành
viên thay đổi trong tổ hợp nhà thầu; nhu cầu vốn còn thiếu của các dự án điện
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét.
- Khẩn trương hoàn thành đấu thầu
mua thiết bị cho trạm biến áp 500kV Hiệp Hòa; hoàn thành đóng điện Hệ thống điện
đấu nối Nhà máy thủy điện Sơn La tuyến I vào tháng 8 năm 2010 và tuyến II vào
tháng 3 năm 2011.
13. Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam
- Tiếp tục triển khai Dự án nhiệt
điện Nhơn Trạch 2 theo hai giai đoạn để đáp ứng nhu cầu điện tăng nhanh vào những
năm tới.
- Khẩn trương hoàn thành lập Báo
cáo đầu tư Dự án thủy điện Luong Prabang tại Lào, cần tính toán công trình
trong quy hoạch bậc thang, công trình chỉ đầu tư khi đánh giá dự án có hiệu quả.
14. Tập đoàn
Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
- Khẩn trương hoàn tất các thủ tục
để có thể khởi công dự án nhiệt điện Mạo Khê trong tháng 5 năm 2009.
- Sớm hoàn thành Dự án đầu tư
nhà máy nhiệt điện Phú Quốc để xem xét tiến độ đầu tư dự án tuyến cáp 110 kV cấp
điện cho đảo Phú Quốc.
- Sớm hoàn thành Dự án đầu tư
nhà máy nhiệt điện Lý Sơn.
- Chỉ đạo các nhà thầu hoàn
thành việc chạy không tải và phát điện thương mại Dự án nhiệt điện Sơn Động
trong quý II năm 2009.
- Có kế hoạch bảo đảm cung cấp đủ
than cho các dự án điện đã được phê duyệt trong Quy hoạch điện VI.
15. Tổng công
ty Sông Đà
- Báo cáo Ban Chỉ đạo Nhà nước về
việc thông quan cửa khẩu khi thực hiện Dự án thủy điện Xekaman 3 để có ý kiến với
Ủy ban liên Chính phủ Việt – Lào.
- Chuẩn bị các điều kiện để khởi
công xây dựng các dự án thủy điện Xekaman 1, Sê Kông 3 và Xekaman 4.
16. Tổng công
ty Lắp máy Việt Nam
Tập trung lực lượng trong việc
thực hiện các dự án được giao làm Tổng thầu EPC, đảm bảo hiệu quả, tiến độ và
chất lượng công trình.
Yêu cầu các Bộ, ngành, địa
phương và các chủ đầu tư, nhà thầu tiếp tục thực hiện kết luận của Trưởng ban
Ban Chỉ đạo nhà nước Quy hoạch điện VI trong cuộc họp Ban Chỉ đạo lần thứ tư tại
Thông báo số 43/TB-VPCP ngày 11 tháng 02 năm 2009 của Văn phòng Chính phủ.
Văn phòng Chính phủ xin thông
báo để các Bộ, ngành, địa phương và các đơn vị liên quan biết, thực hiện.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Các Ngân hàng thương mại: Công thương, Ngoại thương, Nông nghiệp và Phát
triển NT, Đầu tư và Phát triển Việt Nam;
- Các tập đoàn: Điện lực VN; Dầu khí VN; CN Than – Khoáng sản VN;
- Các Tổng công ty: Sông Đà, Lắp máy Việt Nam;
- Các CTCP Hải Phòng, Quảng Ninh, Cẩm Phả;
- Thành viên BCĐ nhà nước Quy hoạch điện VI;
- Đồng chí Thái Phụng Nê, Phái viên Thủ tướng CP;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, Các Vụ: TKBT, KTTH, QHQT, ĐP;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHỆM
Văn Trọng Lý
|
PHỤ LỤC I
TỔNG HỢP TIẾN ĐỘ CÁC DỰ ÁN ĐANG THI CÔNG
(Ban hành kèm theo Thông báo số 167/TB-VPCP ngày 25 tháng 5 năm 2009 của
Văn phòng Chính phủ)
TT
|
Tên
Dự án
|
Công
suất lắp máy (MW)
|
Chủ
đầu tư
|
Tiến
độ phát điện theo QHĐ VI
|
Tiến
độ phát điện hiệu chỉnh tháng (quý)/năm
|
Phát
điện tổ máy 1
|
Phát
điện tổ máy cuối cùng
|
1
|
NĐ Hải Phòng I
|
2x300
|
CTCPNĐ
Hải Phòng
|
2008-2009
|
10/2009
|
12/2009
|
2
|
NĐ Hải Phòng II
|
2x300
|
CTCPNĐ
Hải Phòng
|
2009-2010
|
10/2010
|
4/2011
|
3
|
NĐ Quảng Ninh I
|
2x300
|
CTCPNĐ
Quảng Ninh
|
2009
|
10/2009
|
I/2010
|
4
|
NĐ Quảng Ninh II
|
2x300
|
CTCPNĐ
Quảng Ninh
|
2010-2011
|
9/2010
|
3/2011
|
5
|
NĐ Cẩm Phả I
|
1x300
|
TKV
|
2009
|
9/2009
|
|
6
|
NĐ Cẩm Phả II
|
1x300
|
TKV
|
2010
|
10/2010
|
|
7
|
NĐ Uông Bí MR II
|
1x300
|
EVN
|
2011
|
|
2011
|
8
|
NĐ Sơn Động
|
2x110
|
TKV
|
2008
|
6/2009
|
12/2009
|
9
|
Đuôi hơi Nhơn Trạch I
|
1x150
|
PVN
|
2008
|
7/2009
|
|
10
|
TĐ Huội Quảng
|
2x260
|
EVN
|
2012
|
10/2013
|
3/2014
|
11
|
TĐ Bản Chát
|
2x110
|
EVN
|
2011
|
2012
|
|
12
|
TĐ Bắc Hà
|
2x45
|
LICOGI
|
2010
|
II/2011
|
III/2011
|
13
|
TĐ Nho Quế 3
|
2x55
|
CTCPPT
Điện lực VN
|
2013
|
II/2011
|
III/2012
|
14
|
TĐ Cửa Đạt
|
2x48,5
|
CTCPPĐ
Cửa Đạt
|
2009
|
I/2010
|
I/2010
|
15
|
TĐ Bản Vẽ
|
2x150
|
EVN
|
2008-2009
|
I/2010
|
I/2010
|
16
|
TĐ Nậm Chiến
|
196
|
TCT
Sông Đà
|
2011
|
|
2011
|
17
|
TĐ Buôn Kuốp
|
2x140
|
EVN
|
2008
|
3/2009
|
8/2009
|
18
|
TĐ Buôn Tua Srah
|
2x43
|
EVN
|
2009
|
8/2009
|
9/2009
|
19
|
TĐ Srêpok 3
|
2x110
|
EVN
|
2010
|
6/2010
|
9/2010
|
20
|
TĐ Srêpok 4
|
2x40
|
CTCPĐTPT
điện Đại Hải
|
2012
|
9/2010
|
11/2010
|
21
|
TĐ A Lưới
|
2x85
|
CTCPTĐ
Miền Trung
|
2011
|
IV/2011
|
IV/2011
|
22
|
TĐ Sông Tranh 2
|
2x95
|
EVN
|
2010
|
IV/2010
|
IV/2010
|
23
|
TĐ Sông Côn 2
|
3+60
|
CTCPTĐ
Sông Côn
|
2009
|
4/2009
|
7/2009
|
24
|
TĐ Đắk My 4
|
2x74+2x21
|
IDICO
|
2011
|
6/2011
|
2011
|
25
|
TĐ Pleikrông
|
2x50
|
EVN
|
2008
|
4/2009
|
8/2009
|
26
|
TĐ Sê San 4
|
3x120
|
EVN
|
2009-2010
|
8/2009
|
12/2009
|
27
|
TĐ Sê San 4A
|
63
|
CTCPTĐ
Sê San 4A
|
2010
|
2010
|
|
28
|
TĐ An Khe – Kanak
|
2x80+2x6,5
|
EVN
|
2009
|
IV/2010
|
I/2011
|
29
|
TĐ Sông Ba Hạ
|
2x110
|
EVN
|
2008
|
5/2009
|
8/2009
|
30
|
TĐ Đắk R’Tih
|
2x41+2x31
|
TCT
Xây dựng số 1
|
2010
|
2011
|
2011
|
31
|
TĐ Đồng Nai 3
|
2x90
|
EVN
|
2009
|
10/2010
|
12/2010
|
32
|
TĐ Đồng Nai 4
|
2x170
|
EVN
|
2010
|
2011
|
2011
|
33
|
TĐ Xe Ka Man 3
|
2x125
|
CTCPTĐ
Việt Lào/BOT
|
2010
|
I/2011
|
II/2011
|
PHỤ LỤC II
CÁC DỰ ÁN NGUỒN ĐIỆN CHUẨN BỊ KHỞI CÔNG 2009-2010
(Ban hành kèm theo Thông báo số 167/TB-VPCP ngày 25 tháng 5 năm 2009 của
Văn phòng Chính phủ)
TT
|
Tên
Dự án
|
Công
suất lắp máy (MW)
|
Chủ
đầu tư
|
Tiến
độ phát điện theo QHĐ VI
|
Tiến
độ phát điện hiệu chỉnh
|
Tiến
độ khởi công
|
1
|
NĐ Thái Bình I
|
2x300
|
EVN
|
|
2013-2014
|
2010
|
2
|
NĐ Thái Bình II
|
2x600
|
PVN
|
|
2013-2014
|
2010
|
3
|
NĐ Mông Dương I
|
2x500
|
EVN
|
2011-2012
|
2013-2014
|
2010
|
4
|
NĐ Mông Dương Il
|
2x600
|
AES
(BOT)
|
2011-2012
|
2013-2014
|
2010
|
5
|
NĐ Nghi Sơn I
|
2x300
|
EVN
|
2012-2013
|
2012-2013
|
2009
|
6
|
NĐ Nghi Sơn II
|
2x600
|
Đấu
thầu BOT
|
2012-2013
|
2013-2014
|
2010
|
7
|
NĐ Vũng Áng I
|
2x600
|
PVN
|
2010-2011
|
2013-2014
|
2009
|
8
|
NĐ Vũng Áng II
|
2x600
|
VAPCO
(BOT)
|
2013
|
2014-2015
|
2010
|
9
|
NĐ Thăng Long
|
2x300
|
CTCPNĐ
Thăng Long
|
2011
|
2013-2014
|
2010
|
10
|
NĐ Mạo Khê
|
2x220
|
TKV
|
2009-2010
|
2012
|
II/2009
|
11
|
TBKHH Nhơn Trạch II
|
3x250
|
PVN
|
2011-2012
|
2012-2013
|
2010
|
12
|
NĐ Vĩnh Tân I
|
2x600
|
CSG/TKV
|
2011-2012
|
2013
|
2010
|
13
|
NĐ Vĩnh Tân II
|
2x600
|
EVN
|
2011-2012
|
2013
|
2009
|
14
|
NĐ Long Phú I
|
2x600
|
PVN
|
2013-2014
|
2013-2015
|
2010
|
15
|
Duyên Hải I
|
2x600
|
EVN
|
|
2013-2015
|
2010
|
16
|
TĐ Trung Sơn
|
4x65
|
EVN
|
2012
|
2014
|
2010
|
17
|
TĐ Lai Châu
|
4x300
|
EVN
|
2014-2015
|
2015-2017
|
2010
|
18
|
TĐ Sông Bung 4
|
2x78
|
EVN
|
2012
|
2014
|
II/2010
|
19
|
TĐ Thượng Kon Tum
|
2x110
|
CTCP
Vĩnh Sơn – Sông Hinh
|
2013
|
2014
|
2009
|