VĂN
PHÒNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
164/TB-VPCP
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 08 năm 2007
|
THÔNG BÁO
KẾT LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG THƯỜNG TRỰC CHÍNH PHỦ NGUYỄN SINH
HÙNG TẠI HỘI NGHỊ SƠ KẾT 2 NĂM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 45-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ TRONG THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN
ĐẠI HOÁ ĐẤT NƯỚC
Ngày 20 tháng 8 năm 2007, tại
thành phố Cần Thơ, đồng chí Nguyễn Sinh Hùng, Uỷ viên Bộ Chính trị, Phó Thủ tướng
Thường trực Chính phủ đã chủ trì Hội nghị sơ kết 2 năm thực hiện Nghị quyết số
45-NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ trong thời
kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Tham dự Hội nghị có lãnh đạo các Bộ,
cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Công thương, Văn
hoá, Thể thao và Du lịch, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và
Môi trường, Giáo dục và Đào tạo, Khoa học và Công nghệ, Quốc phòng, Công an,
Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Văn phòng Trung ương Đảng, Ban Tuyên
giáo Trung ương, Ban Tổ chức Trung ương, Uỷ ban Kiểm tra Trung ương, Quân khu
9, Ban chỉ đạo Tây Nam Bộ và Văn phòng Chính phủ. Sau khi nghe đồng chí Bí thư
Thành uỷ Cần Thơ báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW của Bộ
Chính trị, ý kiến của các Bộ, cơ quan, Phó Thủ tướng Nguyễn Sinh Hùng đã kết luận
như sau:
I. ĐÁNH GIÁ
CHUNG:
Sau 2 năm thực hiện Nghị quyết số
45-NQ/TW của Bộ Chính trị, thành phố Cần Thơ thực sự có những thay đổi quan trọng
trên nhiều mặt. Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển
dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng nông - lâm - ngư nghiệp giảm dần và tỷ trọng
các ngành công nghiệp - xây dựng, dịch vụ tăng nhanh; đời sống nhân dân được
nâng lên; nhiều công trình hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư xây dựng, bộ mặt
đô thị thay đổi nhanh chóng. Lĩnh vực văn hoá - xã hội có chuyển biến tích cực,
công tác xoá đói giảm nghèo đạt kết quả tốt. Quốc phòng, an ninh được giữ vững.
Hệ thống chính trị được tiếp tục kiện toàn, Thành phố đang từng bước thể hiện
được vai trò, vị trí trung tâm của vùng đồng bằng sông Cửu Long. Thay mặt Bộ
Chính trị và Chính phủ, Phó Thủ tướng biểu dương Đảng bộ, chính quyền và nhân
dân thành phố Cần Thơ bước đầu đã triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số
45-NQ/TW của Bộ Chính trị.
Để triển khai thực hiện Nghị quyết
số 45-NQ/TW của Bộ Chính trị, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
42/2006/QĐ-TTg ngày 16 tháng 02 năm 2006 về một số cơ chế tài chính ngân sách
ưu đãi đối với thành phố Cần Thơ; trong đó, đã quy định danh mục các công trình
có vai trò quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố và có tác dụng
lan toả tới sự phát triển của vùng đồng bằng sông Cửu Long, được ngân sách nhà
nước đầu tư giai đoạn 2006 - 2010; quy định cơ chế thưởng vượt thu, hỗ trợ đầu
tư từ nguồn tăng thu so với dự án được giao; quy định cơ chế, chính sách huy động
vốn; quy định về nguyên tắc dự toán ngân sách của thành phố Cần Thơ tương ứng với
các thành phố: Hải Phòng và Đà Nẵng. Đồng thời, các Bộ, ngành Trung ương cũng
đã ban hành nhiều văn bản pháp luật và phối hợp tốt với Thành phố trong việc
triển khai thực hiện Nghị quyết 45-NQ/TW của Bộ Chính trị.
Kết quả trong 2 năm (2005 -
2006), vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Thành phố được bổ sung có mục tiêu từ
ngân sách trung ương cho nhiều công trình được xây dựng và một số đã đưa vào
khai thác có hiệu quả, đảm bảo tốc độ tăng chi của thành phố Cần Thơ tăng khá
nhanh. Theo Quyết định số 210/2006/QĐ-TTg ngày 19/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ
về định mức phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước thì dự
toán chi đầu tư xây dựng cơ bản cân đối năm 2007 cho thành phố Cần Thơ tăng
190% (gấp 2,9 lần) so với dự toán năm 2006. Bên cạnh đó, để đẩy nhanh tiến độ
các dự án trọng điểm, Thủ tướng Chính phủ đã cấp từ nguồn dự phòng ngân sách
trung ương năm 2007 bổ sung cho thành phố Cần Thơ thực hiện; đồng thời, tỷ lệ
điều tiết ngân sách cho Cần Thơ giai đoạn 2007-2010 đã được điều chỉnh căn bản
theo Nghị quyết 45-NQ/TW của Bộ Chính trị.
Bên cạnh kết quả đã đạt được,
thành phố Cần Thơ còn nhiều mặt hạn chế như tốc độ tăng trưởng kinh tế tuy cao
nhưng chưa bền vững; nền kinh tế quy mô nhỏ, các ngành có hàm lượng công nghệ
cao chiếm tỷ trọng thấp; chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động còn chậm,
chưa đồng bộ; công tác quy hoạch chưa sát với yêu cầu phát triển; chưa xây dựng
được chiến lược sản phẩm, chiến lược thị trường, chi phí sản xuất cao, công nghệ
chậm đổi mới nên khả năng cạnh tranh và hội nhập thấp; thu hút đầu tư từ các
thành phần kinh tế, nhất là đầu tư nước ngoài còn thấp; môi trường còn ô nhiễm,
các tệ nạn xã hội vẫn còn nhiều; khoảng cách về trình độ phát triển so với các
thành phố trực thuộc Trung ương khác khá lớn, đặc biệt trình độ công nghệ và chất
lượng nguồn nhân lực.
II. MỘT SỐ
NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN TỚI:
Nhiệm vụ của thành phố Cần Thơ hết
sức nặng nề, đòi hỏi Đảng bộ, chính quyền và nhân dân Thành phố phấn đấu quyết
liệt, phát huy nội lực, lợi thế trên địa bàn và tận dụng sự quan tâm của Trung
ương và sự phối hợp của các địa phương trong Vùng để biến thành sức mạnh tổng hợp
thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 45-NQTW của Bộ Chính trị. Bên cạnh đó Chính
phủ, các Bộ, ngành cũng cần phải kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho thành phố Cần Thơ phát triển. Thời gian tới, cần tập
trung triển khai các nhiệm vụ sau:
1 . Tiếp tục quán triệt sâu rộng
hơn nữa ý nghĩa, tầm quan trọng của Nghị quyết số 45-NQ/TW của Bộ Chính trị đối
với sự phát triển của thành phố Cần Thơ và vùng đồng bằng sông Cửu Long, phát
huy sức mạnh tổng hợp để đạt được mục tiêu mà Nghị quyết của Bộ Chính trị đã đề
ra.
2. Tập trung phát triển kinh tế
với tốc độ tăng trưởng cao, bền vững, hiệu quả và có sức cạnh tranh cao trên thị
trường trong nước và quốc tế; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp công nghệ cao gắn với việc bảo vệ môi trường.
Thành phố Cần Thơ phải xác định
là Thành phố công nghệ cao, có môi trường được đảm bảo, các khu công nghiệp,
trung tâm thương mại phải được quy hoạch theo hướng hiện đại, chất lượng cao; đồng
thời, phải có kế hoạch mở rộng khu công nghiệp phù hợp với từng giai đoạn phát
triển; Bộ Công thương phối hợp với thành phố Cần Thơ thực hiện tốt quy hoạch
phát triển công nghiệp, thương mại; chỉ đạo quyết liệt, đẩy mạnh tiến độ hoàn
thành các công trình trọng điểm để sớm đưa vào khai thác. Công nghiệp chế biến
cần được tiếp tục nâng cấp với công nghệ hiện đại đáp ứng yêu cầu cung cấp và
tiêu thụ nguyên liệu, sản phẩm cho cả Vùng, hạn chế tối đa xuất khẩu nguyên liệu
thô chưa qua chế biến. Bên cạnh đó, cần nghiên cứu phát triển công nghiệp dược
và các ngành công nghiệp khác phục vụ cho Vùng và giải quyết tốt việc làm cho
người lao động.
Tiếp tục thực hiện các dự án về
phát triển du lịch của Cần Thơ, dự án xây dựng Trường Trung cấp Du lịch Cần
Thơ; xây dựng cơ chế thu hút các thành phần kinh tế đầu tư phát triển du lịch;
Bộ Văn hoá - Thể thao và Du lịch phối hợp với thành phố Cần Thơ chuẩn bị thật tốt
Năm du lịch quốc gia 2008 tại Cần Thơ, coi đây là sự kiện quan trọng để tạo sức
bật cho du lịch Cần Thơ nói riêng và của cả Vùng nói chung. Thời gian tới các Bộ,
ngành tiếp tục quan tâm hỗ trợ đầu tư và xúc tiến quảng bá du lịch cho Thành phố.
3 . Tiếp tục công tác quy hoạch,
rà soát và quản lý chặt chẽ quy hoạch đảm bảo phát triển đồng bộ, toàn diện, bền
vững, xứng đáng là Thành phố trung tâm, động lực của vùng đồng bằng sông Cửu
Long. Các Bộ, ngành phối hợp chặt chẽ với Thành phố để làm tốt quy hoạch của
ngành gắn với quy hoạch của Vùng, của Thành phố; Bộ Xây dựng hỗ trợ Thành phố
xây dựng quy hoạch chi tiết trên cơ sở quy hoạch chung về xây dựng đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng
các công trình, mạng lưới giao thông của Thành phố để đáp ứng được yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội. Bộ Giao thông vận tải tăng cường kiểm tra, giám sát và
phối hợp với các Bộ, ngành kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc để các dự
án về giao thông sớm được triển khai, đặc biệt là các dự án: cầu Cần Thơ, đường
Mỹ Thuận đi Cần Thơ 4 làn đường, đường Mậu Thân - sân bay Trà Nóc và sân bay
Trà Nóc, hoàn thành các dự án này chậm nhất vào cuối năm 2008.
Tập trung chỉ đạo kiểm tra chất
lượng xây dựng và quản lý quy hoạch đô thị, phát triển đô thị; chú trọng đầu tư
xây dựng và cải tạo mạng lưới giao thông nội đô, hệ thống cấp, thoát nước và xử
lý chất thải; đẩy mạnh xã hội hoá, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư
phát triển; Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải phối hợp với thành phố Cần Thơ để
làm tốt nhiệm vụ này.
5. Đẩy mạnh phát triển giáo đục
- đào tạo, cung cấp nguồn nhân lực cho cả Vùng, đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ
cấu kinh tế. Xây dựng Trường Đại học Cần Thơ thành trường Đại học trọng điểm quốc
gia theo hướng đa ngành Và chuyển Trung tâm Đại học tại chức Cần Thơ thành Trường
Đại học Kỹ thuật - Công nghệ Cần Thơ, thành lập Phân hiệu Đại học Kiến trúc tại
Cần Thơ và các trường, trung tâm dạy nghề phù hợp với quy hoạch cung ứng nguồn
nhân lực cho cả Vùng; Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
phối hợp với thành phố Cần Thơ để triển khai thực hiện.
6. Phát huy sức mạnh các thành
phần kinh tế, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong thu hút đầu tư từ các thành phần
kinh tế, nhất là từ các tập đoàn kinh tế lớn, các nhà đầu tư nước ngoài. Khuyến
khích đầu tư vào các dự án có sử dụng công nghệ cao, ít ô nhiễm, có giá trị gia
tăng cao. Khuyến khích phát triển các loại hình dịch vụ mới, dịch vụ có hàm lượng
trí tuệ cao; phát triển dịch vụ khoa học công nghệ, dịch vụ pháp luật, giáo dục
và đào tạo, y tế, thể thao, việc làm và an sinh xã hội; phát triển mạnh mẽ các
thị trường: lao động, tài chính, bất động sản và khoa học - công nghệ. Thành phố
cần có kế hoạch phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ương để xây dựng cơ
chế, chính sách phát triển các loại thị trường phù hợp với địa phương và có sức
thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế.
Để đẩy mạnh phát triển khoa học,
công nghệ, Bộ Khoa học và Công nghệ nghiên cứu, đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng
tại Cần Thơ Trung tâm kiểm định chất lượng, đo lường hàng hoá, xây dựng Trung
tâm khoa học công nghệ dầu mối cho cả Vùng .
7. Đẩy mạnh các biện pháp tăng
thu ngân sách, chống thất thu, nợ đọng thuế, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí trong chi tiêu ngân sách; có giải pháp duy.nhanh tiến độ giải ngân vốn đâu
tư; tập trung đầu tư các công trình trọng điềm, nâng cao hiệu quả. hiệu suất dầu
tư; các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải phối hợp với
thành phố Cần Thơ triển khai thực hiện, ưu tiên bố trí đủ vốn cho các công
trình đã khởi công và dự án đã được phê duyệt đầu tư. Bên cạnh đó, Thành phố cần
nghiên cứu để thành lập Quỹ đầu tư phát triển địa phương nhằm huy động vốn
ngoài ngân sách nhà nước đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển, đặc biệt là
phát triển các công trình cơ sở hạ tầng.
8. Đảm bảo giữ vững ổn định
chính trị, trật tự an toàn xã hội; ngăn chặn và đấu tranh có hiệu quả tiến tới
đẩy lùi các tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông; tập trung đẩy mạnh hơn nữa cải
cách hành chính.
9. Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động
chỉnh đốn Đảng; đấu tranh ngăn chặn chống tham nhũng, lãng phí; thực hiện tốt
quy chế dân chủ cơ sở; tiếp tục xây dựng và kiện toàn hệ thống chính trị vững mạnh.
III. VỀ MỘT SỐ
ĐỀ NGHỊ CỦA THÀNH PHỐ:
1 . Về xác định đồng bằng sông Cửu
Long là vùng kinh tế trọng điểm thứ tư của cả nước: đồng ý về nguyên tắc, giao
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng đề
án, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Về cơ chế vay tạm ứng Kho bạc
Nhà nước lớn hơn mức quy định để có vốn đẩy nhanh tốc độ đầu tư phát triển của
Thành phố: thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước; Thành phố nghiên cứu có cơ
chế, chính sách thu hút, huy động thêm vốn từ các thành phần kinh tế để tăng vốn
đầu tư, kể cả việc khuyến khích thành lập các công ty hoạt động trong lĩnh vực
tài chính, ngân hàng... đểhuy động vốn.
3. Về ban hành Nghị định, Nghị
quyết triển khai thực hiện Nghị quyết 45-NQ/TW của Bộ Chính trị để phân công,
phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ, ngành với địa phương trong việc đẩy nhanh tiến độ
công trình trọng điểm đã được ghi trong Nghị quyết số 45-NQ/TW và Quyết định số
42/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: các Bộ, ngành đã được phân công nhiệm vụ
tại các Nghị định về chức năng, nhiệm vụ của mình nên không cần thiết phải ban
hành thêm các văn bản trên; giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ
Tài chính và các Bộ, ngành liên quan thường xuyên có đánh giá về tiến độ triển
khai thực hiện các công trình đã được ghi trong Nghị quyết 45-NQ/TW của Bộ
Chính trị và Quyết định số 42/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ.
4. Về thực hiện các công trình
đã được ghi tại các Thông báo: số 24/TB-VPCP , số 106/TB-VPCP , số 406/TB-VPCP:
các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Công thương, Văn hoá, Thể thao và Du
lịch, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Khoa học và Công nghệ, Xây dựng rà soát về
tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao tại các Thông báo trên để có biện pháp
thực hiện và báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 10 năm 2007.
5 . Về tăng cường đầu tư từ nguồn
vốn ODA, ưu tiên bố trí vốn trả nợ khối lượng hoàn thành, tăng mức đầu tư hàng
năm cho ngành giao thông vận tải, bổ sung vốn cho các dự án đang triển khai do
điều chỉnh mức vốn đầu tư: giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ
Tài chính, Bộ Giao thông vận tải xem xét hỗ trợ Thành phố đảm bảo hoàn thành
các công trình theo quy hoạch.
6. Về bổ sung nguồn vốn trái phiếu
Chính phủ cho các dự án đường nối quốc lộ 91 với tuyến đường Nam sông Hậu dài
30 khi và dự án kè sông Cần Thơ dài 10 km: giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với Bộ Tài chính xem xét bố trí vốn thực hiện. Trường hợp nguồn vốn
trái phiếu không còn thì bố trí bằng nguồn vốn khác.
7. Về bổ sung đưa vào nguồn vốn
trái phiếu Chính phủ hoặc hoặc đầu tư theo hình thức BOT dự án đường quốc lộ ra
vòng cung nối quốc lộ 80 chiều dài 50 km quy mô đường cao tốc 6 làn xe: đồng ý
về nguyên tắc đầu tư theo hình thức BOT; giao Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối
hợp với các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư cùng thành phố Cần Thơ xây dựng
cơ chế để kêu gọi đầu tư.
8. Về đưa vào nguồn vốn hỗ trợ
có mục tiêu các dự án: kè sông Thốt Nốt, Ô Môn, Bình Thuỷ, Trung tâm văn hoá Ô
Môn, Bệnh viện đa khoa Thành phố, Bệnh viện Ung bướu, Bệnh viện Nhi đồng: đồng
ý về nguyên tắc, giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính
và các Bộ liên quan tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ.
9. Về đề nghị đưa vào nguồn vốn
hỗ trợ có mục tiêu các dự án: đường Trà Nóc - Thời An Đông - Lộ Búc, Cái Sơn
Bàng, đường tỉnh 923, đường hương lộ 28: giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các Bộ Tài chính, Giao thông vận tải xem xét hỗ trợ vốn cho thành phố Cần
Thơ thực hiện theo từng giai đoạn.
10. Về đề nghị tạm ứng 40 tỷ đồng
vốn kế hoạch năm 2008 để đầu tư xây dựng trụ sở các quận, huyện, xã, phường mới
thành lập và các công trình bức xúc khác: đồng ý, giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối
hợp với Bộ Tài chính xử lý cụ thể.
11. Về bổ sung có mục tiêu 400 tỷ
đồng cho Thành phố để đảm bảo mặt bằng đầu tư xây dựng cơ bản: đồng ý, giao Bộ
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính bố trí vốn để Thành phố
triển khai các dự án đã được ghi trong đanh mục đầu tư của Thành phố .
12. Về đề nghị ghi vào danh mục
và bổ sung vốn đầu tư các dự án: 15 tuyến đường cấp 5 đồng bằng từ trung tâm của
15 phường xã đến mạng giao thông xe 4 bánh; kè bờ sông Hậu - sông Cần Thơ,
Trung tâm văn hoá Tây Đô, các Bệnh viện: Tim mạch, Sản khoa: đồng ý về nguyên tắc;
giao Bộ kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành
liên quan xử lý.
13. Đồng ý chuyển nguồn vốn trái
phiếu Chính phủ còn lại (233,212 tỷ đồng) của dự án Cảng Cái Cui bổ sung cho dự
án đường Mậu Thân - sân bay Trà Nóc; Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
các Bộ: Tài chính, Giao thông vận tải xử lý cụ thể.
14. Về việc đưa các khu công
nghiệp: Thốt Nốt, Sông Hậu, Cờ Đỏ, Ô Môn và khu công nghiệp kỹ thuật cao vào
quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam đến năm 2015 và định hướng
đến năm 2020: đồng ý về nguyên tắc, giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp
với các Bộ, ngành liên quan xử lý.
15. Về chuyển mục đích sử dụng
4.000 - 5.000 ha đất nông nghiệp của Công ty Nông.nghiệp Cờ Đỏ và Công ty Nông
nghiệp sông Hậu sang đất chuyên đùng để sử dụng cho việc thành lập khu công
nghiệp: việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất của cả nước và phù hợp với mức độ lấp đầy các khu công nghiệp hiện
có; giao Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan xem xét kỹ việc này, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ.
16. Về thành lập Khu đô thị công
nghiệp - thương mại, dịch vụ - du lịch khoảng 20.000 ha ở hai công ty Nông nghiệp
sông Hậu và Cờ Đỏ và một phần huyện Thốt Nốt, Vinh Thành, Cờ Đỏ: đồng ý về
nguyên tắc, giao Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các
Bộ, ngành liên quan xử lý.
17. Về các đề nghị của Thành phố
với các Bộ cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công thương, Giao thông vận tải,
Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Lao động
- Thương binh và Xã hội, Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Nội vụ, Ngoại giao,
Thông tin và Truyền thông và Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí
Minh: đề nghị các Bộ, ngành tiếp tục nghiên cứu hỗ trợ Thành phố, có tính đến
việc thành phố Cần Thơ ở điểm xuất phát thấp để có phương án ưu tiên hỗ trợ được
tốt nhất.
Văn phòng Chính phủ xin thông
báo để thành phố Cần Thơ và các Bộ, cơ quan biết, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các PTTg CP (để b/c);
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Các Ban: Tuyên giáo Trung ương, Tổ chức Trung ương;
- Uỷ ban Kiểm tra Trung ương;
- TU, HĐND, UBND TP Cần Thơ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và
PTNT, Công thương, Tài nguyên và Môi trường, Y tế, Văn hoá, Thể thao và Du lịch,
Giáo dục và Đào tạo, Công an, Quốc phòng, Khoa học và Công nghệ, Thông
tin và Truyền thông, Ngoại giao, Lao động - Thương binh và Xã hội, Học
viện Chính trị - Hành chính quốc gia HCM;
- Quân Khu 9;
- VPCP: BTCN, các PCN, Website CP,
các Vụ: TH, KTTH, CN, NN, VX, KG, NC, IV, TTBC;
- Lưu: VT, ĐP (5), B (55 b).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM
Nguyễn Quốc Huy
|