VĂN PHÒNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 147/TB-VPCP
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 4 năm 2019
|
THÔNG BÁO
KẾT
LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VƯƠNG ĐÌNH HUỆ TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO
TỈNH CAO BẰNG.
Ngày 15 tháng 3 năm 2019, Phó Thủ tướng Chính phủ
Vương Đình Huệ đã đi thăm và làm việc với lãnh đạo tỉnh Cao Bằng về tình hình
phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng Đảng năm 2018; đổi mới, phát triển và
nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, hợp tác xã; sắp xếp, đổi mới và phát triển,
nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp; phương hướng, nhiệm vụ
trọng tâm năm 2019 và một số kiến nghị của Tỉnh. Cùng dự buổi làm việc với Phó
Thủ tướng có đại diện lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Ban Chỉ đạo Đổi mới
và Phát triển doanh nghiệp, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV),
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank). Sau khi nghe
báo cáo của lãnh đạo tỉnh Cao Bằng và ý kiến phát biểu của lãnh đạo các Bộ, cơ
quan, Phó Thủ tướng Chính phủ kết luận như sau:
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Thay mặt Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ biểu
dương và đánh giá cao sự nỗ lực phấn đấu khắc phục khó khăn và những thành tựu
đạt được của Đảng bộ, chính quyền, nhân dân tỉnh Cao Bằng trong năm qua. Mặc dù
còn nhiều khó khăn, song năm 2018 với sự nỗ lực cao, quyết tâm lớn của Tỉnh đã
hoàn thành và hoàn thành vượt mức 18/18 chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội,
xây dựng Đảng góp phần quan trọng vào thành tựu chung của đất nước.
Năm 2018 tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 7,15%; GRDP
bình quân đầu người đạt 1.160 USD (26,7 triệu đồng). Thu ngân sách trên địa bàn
đạt trên 1.890 tỷ đồng, vượt 38% kế hoạch Tỉnh giao, tăng 23% so với năm 2017.
Thu hút nhiều dự án đầu tư, gồm: 42 dự án đăng ký đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn; 22 dự án thủy điện vừa và nhỏ (Dự án thủy điện Bảo Lâm I, Bảo Lâm 3, Bảo
Lâm 3A đã hoàn thành và đi vào hoạt động), 60 dự án đầu tư Khu kinh tế cửa khẩu
Tà Lùng và Trà Lĩnh, trong đó 09 dự án có vốn đầu tư nước ngoài và 51 dự án đầu
tư trong nước, 36 dự án đầu tư đi vào hoạt động. Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu
qua các cửa khẩu đạt gần 2,9 tỷ USD, trong đó, xuất nhập khẩu đạt trên 693 triệu
USD; giá trị hàng hóa giám sát đạt trên 2,1 tỷ USD. Công tác xóa đói, giảm
nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm và an sinh xã hội được đảm bảo. Tỷ lệ
hộ nghèo giảm 4,01%, vượt trên 33,6% kế hoạch (tỷ lệ hộ nghèo còn 30,81%, tỷ lệ
hộ cận nghèo 13,53%). Tỷ lệ che phủ rừng 54,5%; 15 xã đạt chuẩn nông thôn mới
(riêng năm 2018, có 05 xã hoàn thành nông thôn mới bằng 1/3 số xã từ năm 2008 đến
nay).
Công tác quốc phòng được tăng cường, giữ vững chủ
quyền biên giới quốc gia; biên giới ổn định, hòa bình, hữu nghị, hợp tác, phát
triển; đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ổn định.
Công tác xây dựng đảng, củng cố chính quyền, đoàn
thể thường xuyên được coi trọng, thực hiện tốt việc xây dựng đảng hệ thống
chính trị, sắp xếp bộ máy tổ chức theo Nghị quyết số 18-NQ/TW; số 19-NQ/TW ngày
25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, nội bộ đoàn kết.
Công tác phát triển kinh tế tập thể đạt được thành
tích đáng kể, cơ cấu hợp tác xã phong phú, đa dạng: Hợp tác xã vật liệu xây dựng
và xây dựng (42,4%); 78 hợp tác xã nông, lâm nghiệp và dịch vụ nông nghiệp
(20,3%); 57 hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (14,8%); 47 hợp tác
xã thương mại, dịch vụ (12,2%); 21 hợp tác xã vận tải (5,5%); 18 hợp tác xã môi
trường (5,0%); các chỉ số thu nhập, doanh thu tăng nhiều so với những năm trước,
đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. Triển khai đồng bộ có hiệu
quả hệ thống các chính sách ưu đãi như: đào tạo bồi dưỡng, tiếp cận vốn, quỹ hỗ
trợ phát triển hợp tác xã, chính sách ứng dụng chuyển giao tiến bộ khoa học
công nghệ, xúc tiến thương mại mở rộng thị trường, chính sách đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng, chính sách tạo điều kiện tham gia chương trình mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội và các chính sách ưu đãi khác.
Bên cạnh những kết quả đạt được, Cao Bằng vẫn còn
những tồn tại, hạn chế và khó khăn, thách thức đó là:
Quy mô kinh tế còn nhỏ bé chưa tương xứng với tiềm
năng, lợi thế, kết cấu hạ tầng còn hạn chế nhất là hệ thống giao thông. GDP
bình quân đầu người còn thấp chưa bằng một nửa so với bình quân cả nước. Đời sống
của người dân còn nhiều khó khăn; tỷ lệ hộ nghèo (30,81%), cận nghèo (13,53%)
còn cao. Tỷ lệ xã đạt nông thôn mới còn thấp (8,47%) so với bình quân chung của
cả nước (42,3%); số lượng hợp tác xã chưa nhiều.
II. NHIỆM VỤ THỜI GIAN TỚI
Về cơ bản nhất trí phương hướng, nhiệm vụ trong thời
gian tới của Đảng bộ, chính quyền, quân và dân tỉnh Cao Bằng để thực hiện tốt
nhiệm vụ năm 2019. Tỉnh cần tập trung thực hiện tốt những nội dung chủ yếu sau:
1. Năm 2019 được xác định là năm tăng tốc, bứt phá,
khơi thông và tạo thêm các động lực tăng trưởng, góp phần quan trọng thực hiện
thành công Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2016-2020 và chuẩn bị cho Đại hội
toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. Do đó, Đảng bộ, chính quyền, quân và dân tỉnh
Cao Bằng cần phát huy truyền thống tốt đẹp, khẩn trương khắc phục tồn tại, hạn
chế, yếu kém, đoàn kết, nỗ lực với khát vọng vươn lên mạnh mẽ, khai thác tiềm
năng, lợi thế để có giải pháp đột phá, thực hiện quyết liệt để xây dựng Tỉnh
phát triển nhanh, bền vững, toàn diện.
2. Tập trung phát triển hạ tầng du lịch trong đó trọng
tâm là xây dựng chiến lược, quy hoạch, du lịch, xây dựng môi trường, sản phẩm
du lịch phong phú đa dạng. Phát triển mạnh ngành du lịch theo hướng bền vững, lấy
màu xanh của thiên nhiên, các cảnh quan kỳ vỹ còn được bảo tồn nguyên vẹn, lấy
các giá trị lịch sử, văn hóa, bản sắc dân tộc, truyền thống cách mạng là giá trị
cốt lõi, là yếu tố khác biệt để định vị các sản phẩm du lịch mà không có địa
phương nào có được. Xây dựng khu du lịch thác Bản Giốc, Công viên địa chất toàn
cầu Non nước Cao Bằng trở thành khu du lịch trọng điểm, kiểu mẫu về du lịch
biên giới, du lịch xanh, du lịch thông minh cũng như hình mẫu trong quan hệ hợp
tác với nước bạn Trung Quốc.
3. Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp đẩy mạnh
công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn, phát triển kinh tế nông thôn gắn với xây
dựng nông thôn mới, xây dựng nền nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch; đảm bảo
an ninh lương thực tại chỗ, sinh kế bền vững từ nông nghiệp cho người dân, thực
hiện mô hình kết hợp du lịch xanh, nông nghiệp xanh. Tập trung quy hoạch, định
hướng liên kết vùng để từng bước tiến tới sản xuất nông nghiệp hàng hóa lớn phục
vụ xuất khẩu. Phát triển nông nghiệp theo hướng ưu tiên nông nghiệp công nghệ
cao; phát triển mạnh các doanh nghiệp nông nghiệp, trang trại, các loại hình
kinh tế hợp tác; nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả. Khẩn trương triển
khai có hiệu quả Chương trình OCOP. Làm tốt công tác bảo vệ và phát triển rừng
gắn với giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số... Đối với xây dựng
nông thôn mới, bám sát sự chỉ đạo của Trung ương nhất là Đề án hỗ trợ thôn, bản,
ấp của các xã đặc biệt khó khăn khu vực biên giới, vùng núi, vùng bãi ngang ven
biển và hải đảo, xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững giai đoạn 2018 -
2020.
4. Khai thác và phát huy tối đa các lợi thế của tỉnh;
tập trung tháo gỡ điểm nghẽn về kết cấu hạ tầng, biên mậu, chú trọng phát triển
kinh tế cửa khẩu nâng cao hiệu quả khu kinh tế cửa khẩu (đầu tư nâng cấp cửa khẩu,
xây dựng khu hợp tác kinh tế qua biên giới Trà Lĩnh (Việt Nam) - Long Bang). Đặc
biệt có chính sách đối tác công tư (PPP) xã hội hóa mạnh các nguồn lực cho các
dự án hạ tầng giao thông trọng điểm (trước mắt là đầu tư hoàn thành tuyến đường
cao tốc từ Tân Thanh (Lạng Sơn)- thành phố Cao Bằng trong giai đoạn 2019-2022 để
tạo động lực phát triển kinh tế), phát triển dịch vụ hậu cần, Logistics khu
kinh tế cửa khẩu...
5. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh,
năng lực cạnh tranh, phát triển doanh nghiệp, khuyến khích khởi nghiệp, đổi mới
sáng tạo; tổ chức xúc tiến đầu tư, có cơ chế chính sách thông thoáng thu hút
các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu tư, giảm các thủ tục, chi phí
để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư và phát triển hạ tầng kinh tế - xã
hội.
6. Chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để sáp nhập huyện,
xã khi có quyết định của Trung ương nhưng với tinh thần thận trọng xem xét kỹ
lưỡng khi thực hiện. Tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp tái cơ cấu lại trong lĩnh vực y
tế và giáo dục một cách hợp lý, hiệu quả để phục vụ cho cuộc cải cách tiền
lương trong thời gian tới; quan tâm chỉ đạo sát việc tổ chức tổng điều tra dân
số nhà ở toàn quốc thực hiện từ ngày 01 tháng 4 năm 2019 đảm bảo chính xác,
khách quan phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong những năm
tiếp theo.
7. Thực hiện tốt sự chỉ đạo của Trung ương về việc
kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả gắn với tinh giản biên chế theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 6 khóa
XII; thực hiện hợp nhất, sáp nhập một số sở, ban, ngành, đảng bộ trực thuộc tỉnh
có chức năng, nhiệm vụ tương đồng ngay khi có hướng dẫn của Bộ ngành Trung
ương. Chú trọng công tác đào tạo, quy hoạch, kiện toàn, bổ sung cán bộ lãnh đạo
quản lý các cấp để chuẩn bị cho đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu
Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025.
III. VỀ CÁC KIẾN NGHỊ CỦA TỈNH:
(Tại Báo cáo số 469-BC/TU ngày 14 tháng 3 năm 2019
của Tỉnh ủy Cao Bằng về kết quả các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội, xây dựng Đảng năm 2019 đổi mới nâng cao kinh tế tập thể, hợp tác xã; sắp xếp
đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp;
phương hướng nhiệm vụ năm 2019).
1. Về Dự án đường cao tốc Bắc Giang - Lạng Sơn, Hữu
Nghị - Chi Lăng; Dự án cao tốc Đồng Đăng - Trà Lĩnh. Đây là các dự án động lực
để phát triển kinh tế - xã hội Vùng nói chung, Cao Bằng nói riêng nên cần được
thúc đẩy để sớm triển khai:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng sơn, các Bộ, cơ quan
liên quan khẩn trương thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại
Thông báo số 395/TB-VPCP ngày 15 tháng 10 năm 2018, Thông báo số 451/TB-VPCP
ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ.
b) Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng với chức năng là
cơ quan đại diện nhà nước có thẩm quyền đã được Thủ tướng Chính phủ giao, chủ động
phối hợp với nhà đầu tư khẩn trương thực hiện hoàn tất các thủ tục đầu tư dự án
theo quy định.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính, Bộ Giao thông vận tải đề xuất phương án ngân sách Trung ương hỗ trợ Tỉnh
thực hiện dự án, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ
Tài chính và các cơ quan liên quan đề xuất, phương án, báo cáo Thủ tướng Chính
phủ tạm ứng ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện công tác
giải phóng mặt bằng và các hạng mục đầu tư khác của Dự án cao tốc Đồng Đăng -
Trà Lĩnh.
2. Về bố trí để trả nợ Dự án đường nối QL4A-QL3
(tuyến tránh thành phố Cao Bằng): Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ
Giao thông vận tải thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản
số 451/TB-VPCP ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ.
3. Về hỗ trợ nguồn vốn từ ngân sách Trung ương để đầu
tư hoàn thành Dự án đường tỉnh ĐT 207 (đoạn tránh Khau Mòn, từ Km15 đến Km22)
trong giai đoạn 2016-2020: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ
Tài chính, cơ quan liên quan xem xét, đề xuất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
4. Về giao vốn cho các dự án ODA (Dự án Hỗ trợ kinh
doanh cho nông hộ tỉnh Cao Bằng; Dự án Hạ tầng cơ bản phát triển toàn diện các
tỉnh Đông Bắc: Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn - tiểu dự án tỉnh Cao Bằng)
đã được ký kết hiệp định với nhà tài trợ để triển khai thực hiện: Giao Bộ Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và cơ quan liên quan khẩn trương tổng
hợp giao kế hoạch vốn các dự án ODA cho các địa phương (trong đó có Cao Bằng) để
thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc điều chỉnh tăng vốn ODA giảm vốn
trái phiếu Chính phủ trong 2 năm 2019 - 2020 theo Nghị quyết của Quốc hội.
5. Về Dự án xây dựng cầu dân sinh và quản lý tài sản
đường địa phương (LRAMP) do WB tài trợ: Tỉnh chủ động phối hợp chặt chẽ với Bộ
Giao thông vận tải để thực hiện những nội dung, hạng mục thuộc trách nhiệm của
địa phương; Bộ Giao thông vận tải tích cực chủ động triển khai những nội dung,
hạng mục thuộc trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải theo quy định của hiệp định,
sớm hoàn thành dự án.
6. Về bổ sung kinh phí còn lại trong năm 2019 đối với
công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính, cắm mốc ranh giới sử dụng đất và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dạng đất của các công ty nông, lâm nghiệp trên địa bàn: Đồng
ý chủ trương, thực hiện theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số
1474/CT-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2011. Tỉnh có văn bản báo cáo Bộ Tài nguyên và
Môi trường và Bộ Tài chính; trên cơ sở đó, Bộ Tài chính tổng hợp đề xuất, báo
cáo Thủ tướng Chính phủ.
7. Về hướng dẫn giải thể hợp tác xã nợ ngân sách
Nhà nước: Đồng ý, Tỉnh khẩn trương rà soát tình hình nợ đọng và đề xuất phương
án xử lý nợ của hợp tác xã ngừng hoạt động, gửi Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo
Thủ tướng Chính phủ phương án xử lý cụ thể theo quy định.
8. Về bổ sung vốn điều lệ từ nguồn Quỹ sắp xếp và
phát triển doanh nghiệp Trung ương: Bộ Tài chính có văn bản hướng dẫn Tỉnh thực
hiện theo quy định.
9. Về xây dựng và ban hành các: tiêu chí rừng nghèo
kiệt, cơ chế hưởng lợi từ việc giao khoán trồng rừng: Giao Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn nghiên cứu, xử lý theo thẩm quyền; báo cáo Thủ tướng Chính
phủ và có văn bản trả lời cụ thể đề xuất của Tỉnh.
10. Về Đề án hỗ trợ thôn, bản, ấp của các xã đặc biệt
khó khăn: Đồng ý chủ trương, giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan, hướng dẫn tỉnh Cao bằng xây dựng Đề
án “Hỗ trợ xây dựng nông thôn mới thôn, bản, của các xã khó khăn, khu vực biên
giới, vùng núi tỉnh Cao Bằng”, báo cáo Trưởng ban Chỉ đạo các Chương trình mục
tiêu Quốc gia và Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Trên cơ sở Đề án được
phê duyệt Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất hỗ trợ kinh phí cho Tỉnh
để thực hiện.
Văn phòng Chính phủ thông báo để Ủy ban nhân dân tỉnh
Cao Bằng và các Bộ, cơ quan liên quan biết, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Thủ
tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Liên minh HTX Việt Nam;
- Ban Chỉ đạo Đổi mới DN;
- Các ngân hàng: BIDV, Vietinbank, Agribank;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Cao Bằng;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Lạng Sơn;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH, KTTH, NN, CN,
ĐMDN;
- Lưu: VT, QHĐP (3b). Thg
|
KT. BỘ TRƯỞNG,
CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM
Nguyễn Sỹ Hiệp
|