VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
|
Số: 140/TB-VPCP
|
Hà Nội, ngày 19 tháng 7 năm 2007
|
THÔNG BÁO
KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG NGUYỄN TẤN DŨNG TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI
LÃNH ĐẠO TỈNH CAO BẰNG
Ngày 25 và 26 tháng 6 năm 2007,
Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã thăm và làm việc tại tỉnh Cao Bằng. Sau khi dâng
hương và trồng cây lưu niệm tại tượng đài Hồ Chí Minh, thăm khu vực mốc 53 biên
giới, thăm khu du lịch đồn Biên phòng thác Bản Giốc, động Ngườm Ngao..., Thủ tướng
đã làm việc với lãnh đạo tỉnh Cao Bằng. Cùng dự họp có đại diện lãnh đạo các Bộ,
cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Ngoại giao, Xây dựng, Công nghiệp, Giao
thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Văn
phòng Chính phủ và Tổng cục Du lịch. Tại buổi làm việc, sau khi nghe Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Cao Bằng báo cáo tình hình kinh tế-xã hội, giải pháp phát triển
kinh tế-xã hội đến năm 2010 của tỉnh; phát biểu bổ sung của đồng chí Bí thư Tỉnh
ủy và ý kiến của các Bộ, cơ quan Trung ương, Thủ tướng Chính phủ đã kết luận
như sau:
I. ĐÁNH GIÁ
CHUNG:
Những năm qua, là một
tỉnh miền núi biên giới có rất nhiều khó khăn so với các địa phương khác trong
cả nước, nhưng Đảng bộ, Chính quyền, quân và dân các dân tộc tỉnh Cao Bằng đã
phát huy truyền thống cách mạng vẻ vang, có sự phấn đấu nỗ lực rất lớn, vượt
qua khó khăn để đạt được những thành tựu tương đối toàn diện trên tất cả các
lĩnh vực kinh tế, xã hội, quốc phòng; tốc độ tăng trưởng GDP khá cao (11%); cơ
cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể.
Các lĩnh vực xã hội có nhiều tiến bộ, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
được bảo đảm, góp phần tích cực giữ vững chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc
gia. Chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị được nâng lên, đồng bào các
dân tộc ngày càng tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng bộ và chính quyền các cấp.
Tuy nhiên, Cao Bằng vẫn
còn là một tỉnh nghèo, quy mô kinh tế còn nhỏ bé, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm,
nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế (33,8%), sản xuất công
nghiệp-xây dựng và các ngành dịch vụ tăng ở mức thấp. Tỷ lệ hộ nghèo còn cao
(trên 41%), đời sống nhân dân ở vùng cao, vùng sâu vẫn còn rất khó khăn.
II. NHIỆM VỤ
TRONG THỜI GIAN TỚI:
Về cơ bản nhất trí
với báo cáo của Tỉnh về nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế-xã hội năm
2007 và những năm tiếp theo. Để phát triển nhanh và bền vững, nhiệm vụ trọng
tâm của Đảng bộ và chính quyền các cấp tỉnh Cao Bằng là phải tiếp tục quán triệt
sâu sắc Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng và tập trung
chỉ đạo triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Cao Bằng
lần thứ XVI. Các Bộ, ngành Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn giúp đỡ, tạo điều
kiện cho Cao Bằng khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế, sớm vươn lên trở
thành một tỉnh biên giới có tốc độ phát triển nhanh hơn, bền vững hơn để cùng cả
nước thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ do Đại hội X của Đảng đề ra.
Trong quá trình thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế-xã hội năm 2007 và các năm tiếp sau,
tỉnh Cao Bằng cần lưu ý tập trung thực hiện tốt một số nội dung sau đây:
1. Phát huy những thành tựu
Đảng bộ, chính quyền trong tỉnh đã đạt được trong những năm qua, đồng thời
tranh thủ tối đa các cơ hội, lợi thế có được do thế và lực của đất nước đang đi
lên, nhân rộng những điển hình tiên tiến, những kinh nghiệm và cách làm phù hợp;
tập trung chỉ đạo quyết liệt các nội dung công tác trọng tâm trọng điểm bằng những
biện pháp cụ thể, thiết thực. Trước hết tập trung rà soát lại các chỉ tiêu đã đề
ra của năm 2007 và của cả kế hoạch 5 năm 2006-2010 để bổ sung nhiệm vụ, giải
pháp với yêu cầu cao hơn, tầm nhìn dài hơn. Nghiên cứu đề ra các cơ chế, chính
sách cụ thể thiết thực để động viên khai thác mọi nguồn lực, phát huy cao nhất
tiềm năng, xác định chỉ tiêu phấn đấu ở mức cao là đạt tốc độ tăng trưởng kinh
tế trên 11%/năm.
2. Phát triển sản xuất
nông, lâm nghiệp, tiếp tục là một nhiệm vụ trọng tâm của Cao Bằng. Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chỉ đạo, giúp đỡ tỉnh Cao Bằng lập quy hoạch cụ thể các
loại rừng, làm cơ sở cho việc giao đất, giao rừng và thực hiện các chính sách hỗ
trợ thích hợp bằng lương thực, bằng tiền cho các hộ dân, trước hết là đồng bào
các dân tộc thiểu số, bảo vệ và phát triển rừng, làm cho người dân có cuộc sống
ổn định từ rừng, tiến tới làm giàu từ rừng.
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh, có chính sách hỗ trợ thích hợp về vốn, giống và các dịch vụ thú y.
Trong đó chú trọng phát triển chăn nuôi, nhất là chăn nuôi đại gia súc.
Phải tập trung giải quyết
bằng được vấn đề nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc, theo hướng hỗ trợ xây dựng
bể nước sinh hoạt tại hộ gia đình (xây các bể chứa nước như đã làm tại tỉnh Hà
Giang) bằng nguồn vốn của Chương trình 134; đồng thời khẩn trương hoàn thành việc
khảo sát, lập dự án đầu tư xây dựng các hồ chứa nước ở các địa điểm thích hợp.
Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính ưu tiên cân đối, bổ sung vốn ngân
sách cho Tỉnh (khoảng 100 tỷ đồng).
3. Về phát triển công nghiệp,
du lịch - dịch vụ:
Trên cơ sở quy hoạch thăm
dò khai thác, chế biến khoáng sản, quy hoạch phát triển thủy điện, phát triển
khu công nghiệp đã được phê duyệt, Tỉnh lựa chọn nhà đầu tư có đủ năng lực để đầu
tư; chỉ đạo giám sát chặt chẽ tiến độ đầu tư xây dựng và bảo vệ môi trường theo
đúng dự án đã được phê duyệt.
Chú trọng phát triển mạnh
du lịch, thương mại và các dịch vụ liên quan trên cơ sở phát huy lợi thế của một
tỉnh biên giới, có nhiều di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh. Cần tập trung
thích đáng vào việc xây dựng quy hoạch các điểm, tuyến du lịch để bảo đảm khai
thác phát triển lâu dài, bảo vệ cảnh quan và môi trường. Có chính sách thích hợp
để huy động các nguồn lực, thu hút các nhà đầu tư tham gia đầu tư hạ tầng, tôn
tạo phát triển du lịch, dịch vụ. Riêng khu du lịch Bản Giốc phải khẩn trương lập
quy hoạch kiến trúc xây dựng xứng tầm, nếu cần thiết có thể thuê chuyên gia nước
ngoài.
4. Về phân giới, cắm mốc
đường biên giới: Đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng. Căn cứ nội dung Hiệp định
đã được ký kết, Tỉnh phải tập trung chỉ đạo việc cắm mốc theo đúng thỏa thuận
giữa hai Nhà nước, giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia và quan hệ láng giềng
hữu nghị tốt đẹp, xây dựng biên giới hòa bình - hữu nghị - hợp tác và phát triển.
Cần khẩn trương lập dự án hỗ trợ di dân và tái định cư, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt để triển khai kịp thời.
5. Chỉ đạo quyết liệt công
tác cải cách hành chính, chống tham nhũng, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm thường
xuyên của năm 2007 và những năm tiếp sau. Tập trung rà soát các quy trình, thủ
tục còn phiền hà, gây khó khăn trở ngại cho người dân, doanh nghiệp; giải quyết
tốt khiếu nại tố cáo của công dân; nghiêm túc rút kinh nghiệm trong công tác đầu
tư xây dựng cơ bản, theo hướng đẩy mạnh phân cấp cho huyện, xã đồng thời chấn
chỉnh bổ sung kịp thời các quy định thuộc thẩm quyền; tăng cường công tác kiểm
tra, kiểm soát công tác quản lý đầu tư XDCB theo đúng quy định pháp luật; kịp
thời phát hiện và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật những trường hợp
tham nhũng, lãng phí.
III. VỀ MỘT SỐ
ĐỀ NGHỊ CỦA TỈNH:
1. Về đường giao thông:
a) Cần khẩn trương hoàn
thành Quốc lộ 3 trong năm 2008. Về bố trí vốn để hoàn chỉnh vỉa hè, cây xanh,
chiếu sáng đoạn qua thị xã Cao Bằng: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng Bộ Giao
thông vận tải khẩn trương xem xét, xử lý.
b) Đồng ý nâng cấp Quốc lộ
4a đạt tiêu chuẩn cấp 3 miền núi. Đây là tuyến đường quan trọng nối liền các tỉnh
miền núi phía Bắc, Bộ Giao thông vận tải cần có biện pháp đẩy nhanh tiến độ thi
công.
c) Về đề nghị bố trí đủ vốn
để thi công Quốc lộ 34 (đoạn sử dụng vốn tín dụng), giao Bộ Tài chính chỉ đạo
cơ quan cho vay xem xét cho vay bổ sung trên cơ sở đề xuất của Bộ Giao thông vận
tải để sớm hoàn thành Dự án.
d) Về vốn đầu tư đường tỉnh
lộ 212 (đoạn từ Quốc lộ 34 đến Phia Đén); Tỉnh lập Dự án trình duyệt theo quy định.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải xem xét trình Thủ tướng
Chính phủ.
đ) Đồng ý Tỉnh lập Dự án đầu
tư đoạn đường từ Quốc lộ 3 đến Bản Giốc, trình duyệt theo quy định. Giao Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính bố trí vốn thực hiện.
e) Về bố trí vốn trái phiếu
Chính phủ để đầu tư đường 208 nối từ Quốc lộ 3 (điểm Phục Hòa) với Quốc lộ 4a
(điểm Đông Khê), vừa là đường vành đai biên giới vừa là đường vận tải hàng hóa
từ cửa khẩu Tà Lùng về xuôi. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp Bộ Tài chính
xem xét, xử lý.
g) Đồng ý Tỉnh triển khai
lập Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm chính trị của Tỉnh tại khu đô thị mới Đề
Thám. Về vốn đầu tư xây dựng tuyến đường phía Nam vào khu đô thị, giao Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính đề xuất nguồn vốn, trình Thủ tướng Chính phủ.
h) Về hỗ trợ vốn đầu tư cải
tạo, nâng cấp và mở rộng các tuyến đường hành lang biên giới, đường tuần tra
biên giới, đường ra biên giới trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch đã được Chính phủ
phê duyệt; giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính,
Giao thông vận tải, Quốc phòng xem xét, xử lý.
2. Về đề nghị bổ sung quy
hoạch xây dựng sân bay Cao Bằng giai đoạn 2011-2015: Giao Bộ Giao thông vận tải
nghiên cứu trình Thủ tướng Chính phủ.
3. Về hỗ trợ vốn thực hiện
Chương trình ổn định dân cư biên giới: Tỉnh lập Dự án trình duyệt theo quy định,
vốn thuộc Chương trình 120. Trước mắt, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính cho ứng
trước vốn 2008 để Tỉnh thực hiện.
4. Về đề nghị chỉ đạo việc
khai thác hợp lý mỏ sắt Ngườm Tráng: Giao Bộ Công nghiệp chủ trì xem xét, xử
lý.
5. Về Dự án thủy điện Bảo
Lạc: Bộ Công nghiệp chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và tỉnh Cao Bằng
phê duyệt Quy hoạch khai thác thủy điện trên sông Gâm để có căn cứ triển khai đầu
tư xây dựng Dự án thủy điện Bảo Lạc.
6. Về Dự án đường điện 110
kV Lạng Sơn-Cao Bằng: Giao Tập đoàn Điện lực Việt Nam khẩn trương chỉ đạo thi
công để đảm bảo cung ứng điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt cho nhân dân.
7. Đồng ý về nguyên tắc việc
nâng cấp cửa khẩu Tà Lùng lên cửa khẩu quốc tế nếu đảm bảo các điều kiện theo
quy định. Việc hỗ trợ có mục tiêu để đầu tư hệ thống xây dựng cơ sở hạ tầng khu
kinh tế cửa khẩu Tà Lùng, giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xem xét, xử
lý.
8. Về đề nghị sớm phê duyệt
Dự án "Bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị khu di tích lịch sử Pắc
Bó". Bộ Văn hóa-Thông tin, các Bộ, ngành liên quan và tỉnh Cao Bằng thực
hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 3502/VPCP-VX ngày
4/7/2006 của Văn phòng Chính phủ.
9. Đồng ý, Tổng cục Du lịch
giúp Tỉnh quy hoạch và đưa Dự án "Quy hoạch khu du lịch thác Bản Giốc-động
Ngườm Ngao" vào Quy hoạch du lịch cả nước đến năm 2010.
10. Về hỗ trợ có mục tiêu
để đầu tư thực hiện Quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội 3 huyện miền Tây đặc biệt
khó khăn của Tỉnh. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành xem xét trình Thủ tướng Chính phủ.
11. Về tổng nhu cầu vốn đầu
tư cho tỉnh Cao Bằng đến năm 2010: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính nghiên cứu,
tính toán cho những năm tới, trong đó đặc biệt chú ý lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ tầng
giao thông của tỉnh Cao Bằng.
Văn phòng Chính phủ xin
thông báo để Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng và các Bộ, cơ quan liên quan biết,
thực hiện./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
CP;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh
Cao Bằng;
- Ban Chỉ đạo Tây Bắc;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính,
Giao thông vận tải,
Ngoại giao, Công
nghiệp, Xây dựng, Quốc
phòng, Tài
nguyên và Môi trường,
Nông nghiệp
và Phát triển nông
thôn, Thương mai, Nội vụ,
Văn hóa-Thông tin;
- Ủy ban Dân tộc
- Tổng cục Du lịch;
- Tập đoàn Điện lực Việt
Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Website CP;
các Vụ: TH, KTTH, NC,
QHQT, NN, CN,
VX, KG, TCCB, TTBC;
- Lưu: VT, ĐP (5). 50
|
KT.
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM
Nguyễn Xuân Phúc
|