VĂN
PHÒNG CHÍNH PHỦ
-----
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số: 126/TB-VPCP
|
Hà Nội, ngày 13 tháng 6 năm 2007
|
THÔNG BÁO
KẾT LUẬN CỦA ĐỒNG CHÍ TRƯƠNG VĨNH TRỌNG, ỦY VIÊN BỘ CHÍNH TRỊ,
BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG, PHÓ THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TẠI HỘI NGHỊ SƠ KẾT 2 NĂM THỰC
HIỆN CHỈ THỊ 06/2004/CT-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, BẢO ĐẢM AN NINH - TRẬT TỰ ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO CHĂM
TRONG TÌNH HÌNH MỚI
Ngày 25 tháng 5 năm 2007, tại
thành phố Hồ Chí Minh, đồng chí Trương Vĩnh Trọng, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí Thư
Trung ương Đảng, Phó Thủ tướng Chính phủ và đồng chí Tòng Thị Phóng, Bí Thư
Trung ương Đảng, Trưởng ban Dân vận Trung ương đã chủ trì Hội nghị sơ kết 2 năm
thực hiện Chỉ thị 06/2004/CT-TTg ngày 18 tháng 02 năm 2004 của Thủ tướng Chính
phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - trật
tự đối với vùng đồng bào Chăm trong tình hình mới (sau đây gọi tắt là Chỉ thị
06).
Tham dự Hội nghị có lãnh đạo các
Bộ, cơ quan: Ban Dân vận Trung ương, Ban Tuyên giáo Trung ương, Ban Tổ chức
Trung ương, Văn phòng Trung ương, Thường trực các Ban Chỉ đạo: Tây Nguyên, Tây
Nam Bộ; Hội đồng Dân tộc của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội; Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng, Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Bưu chính, Viễn
thông, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Y tế; Ủy ban Dân tộc, Ủy ban Dân số, Gia đình
và Trẻ em, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Văn phòng Chính phủ, Ban Tôn giáo Chính
phủ; Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Phòng Thương mại và
Công nghệ Việt Nam, Tổng cục an ninh, Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam;
lãnh đạo Ủy ban nhân dân, Ban Dân vận Thành ủy, Tỉnh ủy, Ủy ban Dân tộc thành
phố Hồ Chí Minh và các tỉnh: Ninh Thuận, Bình Thuận, Bình Định, Phú Yên, Khánh
Hòa, Đồng Nai, Tây Ninh, An Giang, Bình Dương, Bình Phước.
Sau khi nghe đồng chí Ksor Phước,
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc báo cáo sơ kết 2 năm thực hiện Chỉ thị 06,
ý kiến của các đại biểu dự Hội nghị, Phó Thủ tướng Trương Vĩnh Trọng đã kết luận
như sau:
1. Dân tộc Chăm
là một bộ phận trong cộng đồng 54 dân tộc ở nước ta. Suốt quá trình xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc, đồng bào Chăm luôn đoan kết gănds bó với đồng bào cả nước, góp
phần vào thắng lợi chung của cả dân tộc. Đảng và Nhà nước ghi nhận, công lao
đóng góp của đồng bào và đã tặng thưởng danh hiệu cao quý cho các tập thể và cá
nhân đồng bào dân tộc Chăm đã có thành tích trong công cuộc xây dựng và bảo vệ
tổ quốc Việt Nam.
Những năm qua, Đảng và Nhà nước
đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số nói
chung và đồng bào Chăm nói riêng. Tiếp theo Thông tri số 03/TƯ của Ban Bí thư
Trung ương Đảng khóa VI về công tác vùng đồng bào Chăm, Chỉ thị số 06 tiếp tục
thực hiện chính sách nhất quán của Đảng và Nhà nước về đẩy mạnh phát triển kinh
tế, văn hóa - xã hội ở vùng đồng bào Chăm.
2. Kết quả thực
hiện Chỉ thị 06
Hội nghị nhất trí cao với báo
cáo sơ kết 2 năm thực hiện Chỉ thị 06 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc
trình bày. Thành tích đạt được đã góp phần tạo bước phát triển mới tại các địa
phương có đồng bào Chăm; thể hiện động quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về kết
hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và đảm bảo an ninh, quốc
phòng trên địa bàn. Với nỗ lực phấn đấu của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân
các tỉnh, thành phố có đồng bào dân tộc Chăm sinh sống; sự phối hợp giúp đỡ của
các Bộ, ngành ở Trung ương và của cả nước, việc quán triệt và thực hiện Chỉ thị
06 và các quyết định số 134, số 135... của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối
với đồng bào các dân tộc thiểu số, trong đó có vùng đồng bào dân tộc Chăm, đã
thu được những kết quả rất quan trọng.
a) Đời sống của đồng bào dân tộc
Chăm được cải thiện rõ rệt. Từ năm 2004 đến nay Nhà nước đã đầu tư hơn 1.150 tỷ
đồng từ nguồn vốn trung ương để thực hiện các dự án chương trình, mục tiêu quốc
gia cho 5 tỉnh có đồng bào Chăm; xây dựng các công trình thủy lợi ; hỗ trợ đất ở,
nhà ở, đất sản xuất cho nhiều hộ đồng bào Chăm. Cụ thể, tỉnh Ninh Thuận: hỗ trợ
nhà ở cho 1.047 hộ, đất ở cho 228 hộ, đất sản xuất cho 817 hộ, xây dựng 9 công
trình cấp nước sinh hoạt, điện lưới quốc gia phục vụ sản xuất và sinh hoạt được
phủ kín 27/27 thôn người Chăm; tỉnh Bình Thuận: cấp 1.375 ha đất sản xuất cho
1.299 hộ, hỗ trợ và xây dựng mới 622 căn nhà, giao 300 ha rừng cho 75 hộ quản
lý, đã tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho đồng bào; tỉnh Tây Ninh: cấp
8.980 m2 đất ở, hỗ trợ hơn 60n ha đất sản xuất, hỗ trợ về nước sinh
hoạt cho 63 hộ, xây dựng một công trình cung cấp nước tập trung ở khu vực đồng
bào Chăm sinh sống.
b) Các lĩnh vực văn hóa, giáo dục,
y tế có bước chuyển biến tích cực
- Hệ thống trường mầm non, trường
tiểu học và trung học cơ sở ở các xã vùng dân tộc Chăm tăng về số lượng và nâng
dần về chất lượng, 100% các xã có đồng bào Chăm sinh sống có từ 1 đến 2 trường
tiểu học, tỷ lệ trẻ em đi học đúng độ tuổi đạt 97,5% (cao hơn tỷ lệ trung bình
trẻ em đi học của các dân tộc ít người khác); tỷ lệ xóa mù chữ trong đồng bào
Chăm khá cao (Bình Thuận: 94,24%, Ninh Thuận: 93,3% Đồng Nai: 88,3%). Chính
sách cấp sách giáo khoa, vở viết miễn phí cho con em đồng bào Chăm được thực hiện
tốt. Hàng năm đều có học sinh người dân tộc Chăm được cử tuyển vào các trường Đại
học và Cao đẳng (từ 10 đến 15 sinh viên/1 tỉnh). Việc dạy tiếng Chăm trong các
trường phổ thông vùng đồng bào dân tộc Chăm được thực hiện tốt ở các tỉnh Ninh
Thuận, Bình Thuận.
- Bản sắc văn hóa dân tộc của đồng
bào Chăm được tôn trọng, bảo vệ và phát huy, nhiều công trình văn hóa của người
Chăm được trùng tu, nâng cấp, các bảo tàng văn hóa Chăm được đầu tư về cơ sở vật
chất, bổ sung nhiều hiện vật, đặc biệt quần thể di tích Mỹ Sơn đã được UNESCO
công nhận là Di sản văn hóa thế giới. Nhiều công trình nghiên cứu, bảo tồn các
giá trị văn hóa phi vật thể của dân tộc Chăm được thực hiện.
- Hệ thống y tế trong vùng đồng
bào dân tộc Chăm được Nhà nước quan tâm đầu tư, phát triển. Hiện nay 96% các xã
đã có trạm y tế (trong đó 50% số trạm y tế có bác sĩ). Công tác y tế dự phòng
trong vùng đồng bào Chăm được thực hiện tốt, một số bệnh truyền nhiễm, bệnh
nguy hiểm giảm rõ rệt, tỷ lệ tiêm phòng cho trẻ em dưới một tuổi đạt 96%, công
tác phòng, chống sốt rét được thực hiện tích cực, có hiệu quả. Chính sách khám,
chữa bệnh cho người nghèo theo Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10
năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ đã phát huy hiệu quả tốt trong vùng đồng bào
Chăm.
c) Hệ thống chính trị ở vùng đồng
bào dân tộc Chăm được củng cố một bước. Công tác xây dựng tổ chức cơ sở Đảng,
công tác đào tạo bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ người dân tộc Chăm được quan
tâm thực hiện. Đội ngũ cán bộ người Chăm hiện nay có trình độ văn hóa khá, cán
bộ cấp tỉnh hầu hết đều có trình độ Đại học, Cao đẳng trở lên.
d) An ninh trật tự tại vùng đồng
bào dân tộc Chăm được đảm bảo, đồng bào đã nhận thức rõ hơn âm mưu, thủ đoạn của
các thế lực thù địch lợi dụng các vấn đề tôn giáo, dân tộc để chia rẽ khối đại
đoàn kết toàn dân; các cấp ủy Đảng, chính quyền đã quan tâm chỉ đạo công tác
tuyên truyền, vận động, giáo dục đồng bào chấp hành chủ trương, chính sách,
pháp luật của Đảng và Nhà nước; tạo điều kiện thuận lợi cho đồng bào sinh hoạt
tôn giáo theo quy định của pháp luật.
3. Một số tồn tại
và khuyết điểm
Bên cạnh những thành tựu đã đạt
được như trong Báo cáo sơ kết đã nêu, vẫn còn một số tồn tại và khuyết điểm, nổi
lên là:
- Mức sống đồng bào Chăm tuy được
nâng lên nhưng chưa bền vững, tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào Chăm còn cao so với
mức trung bình của cả nước. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm.
- Tỷ lệ học sinh là con em đồng
bào dân tộc Chăm chưa học qua tiểu học còn cao. Đào tạo, dạy nghề cho người
trong độ tuổi lao động chưa phát triển, các trung tâm khoa học - kỹ thuật trong
vùng chưa phát huy hiệu quả đối với phát triển kinh tế, cải thiện đời sống của
đồng bào Chăm.
- Tỷ lệ cán bộ là người dân tộc
Chăm còn thấp; chưa phát huy được vai trò của người Chăm tiêu biểu, có uy tín.
- Tình hình an ninh, trật tự
trong vùng đồng bào Chăm vẫn tiềm ẩn yếu tố mất ổn định, mâu thuẫn nội bộ nhân
dân dẫn đến xung đột đã xảy ra ở một số địa phương vùng dân tộc Chăm, đặc biệt
đã tăng lên trong thời gian qua, nếu không giải quyết dứt điểm và triệt để có
nguy cơ xảy ra vụ việc và gây hậu quả khó lường.
4. Phương hướng,
nhiệm vụ cần tập trung trong thời gian tới:
a) Đảng bộ, chính quyền các cấp
trong vùng đồng bào dân tộc Chăm cần nhân thức sâu sắc hơn nữa quan điểm nhất
quán của Đảng và Nhà nước ta về chính sách dân tộc, tôn giáo. Khẳng định đại
đoàn kết dân tộc là sức mạnh to lớn để bảo vệ và phát triển đất nước; tiếp tục
quán triệt những nội dung cụ thể của Chỉ thị 06 để thống nhất nhận thức và hành
động về thực hiện chính sách đối với đồng bào Chăm:
- Bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng,
tự do tôn giáo của đồng bào Chăm; tạo điều kiện để đồng bào thực hiện các quyền
đó theo đúng quy định của pháp luật, đồng thời kiên quyết đấu tranh với những kẻ
lợi dụng vấn đề tôn giáo, tín ngưỡng, dân tộc để hoạt động chống lại nhân dân,
chống lại Nhà nước, phá hoại chính sách đại đoàn kết dân tộc.
- Các cấp ủy Đảng, chính quyền cần
nhận thức rõ nhiệm vụ đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội bền vững gắn liền với
bảo vệ môi trường và đẩy mạnh việc xóa đói giảm nghèo, bảo đảm vững chắc an
ninh, quốc phòng là một nhiệm vụ chính trị trọng tâm của địa phương mình.
b) Một số công việc cụ thể cần tập
trung chỉ đạo giải quyết:
- Cấp ủy và chính quyền các địa
phương trên cơ sở tính toán, sắp xếp quỹ đất của từng địa phương, đẩy nhanh tiến
độ giải quyết đất cho những gia đình đồng bào dân tộc Chăm không có đất ở.
- Đối với sản xuất, giao Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các tỉnh có đồng bào Chăm
sinh sống xây dựng đề án,, điều chỉnh lại quy hoạch, tạo thêm quỹ đất sản xuất
để cấp cho đồng bào Chăm theo Quyết định số 134 của Thủ tướng chính phủ. Những
nơi không còn đất sản xuất, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Lao động -
Thương binh và xã hội có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các tỉnh xây dựng đề án chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn vùgn đồng bào Chăm. Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội có kế hoạch cụ thể về phát triển dạy nghề gắn với giải
quyết việc làm cho dân tộc thiểu số, trong đó có dân tộc Chăm, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
- Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố chỉ đạo tiếp tục thực hiện Quyết định 134 và Quyết định 135 của Thủ
tướng Chính phủ với mức độ tập trung hơn ở các vùng đồng bào Chăm sinh sống; đề
xuất chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư trong vùng tiếp nhận đồng
bào dân tộc Chăm vào làm việc để tăng thu nhập, nâng cao mức sống cho đồng bào.
- Ngân hàng Chính sách xã hội Việt
Nam cần bố trí đủ vốn và có chính sách cho vay phù hợp đối với đồng bào dân tộc
Chăm để phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo.
- Đẩy mạnh công tác quy hoạch và
xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật vùng đồng bào dân tộc thiểu số, trong đó có dân
tộc Chăm, trọng tâm là giao thông nông thôn, thủy lợi, điện, thông tin liên lạc.
- Về giáo dục, đào tạo:
+ Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố rà soát, kiểm tra lại việc thực hiện chính sách miễn giảm học phí cho
học sinh dân tộc Chăm; mở quỹ khuyến học, tạo điều kiện thuận lợi để tất cả các
con em đồng bào Chăm được đến trường, đồng thời tổ chức các Hội thảo khoa học về
việc dạy và học tiếng Chăm
+ Giao Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố rà soát, đánh giá lại hiệu
quả đào tạo đối với con em đồng bào Chăm; tăng chỉ tiêu cử tuyển vào các trường
dạy nghề, cao đẳng, dự bị đại học, đại học đối với con em đồng bào dân tộc Chăm
ở các địa phương ngoài các xã thuộc Chương trình 135; nghiên cứu, đề xuất khả
năng thành lập Khoa Văn hóa các dân tộc thiểu số (trong đó có dân tộc Chăm) ở một
số trường đại học trên các địa bàn thích hợp.
+ Giao Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội chủ trì, tiến hành quy hoạch lại các trường và trung tâm dạy nghề
trong vùng có đồng bào Chăm; phối hợp với các tỉnh, thành phố mở rộng ngành nghề
đào tạo phù hợp với đặc điểm sản xuất của các khu vực có có đồng bào Chăm sinh
sống; có chính sách hỗ trơ kinh phí đào tạo nghề cho đồng bào Chăm, nhất là đối
với những hộ thiếu đất, thiếu vốn sản xuất, không có việc làm.
- Về văn hóa:
+ Giao Bộ Văn hóa - Thông tin chủ
trì, phối hợp với các tỉnh, thành phố có đồng bào Chăm sinh sống nghiên cứu xây
dựng kế hoạch bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Chăm; tổ chức các hoạt
động giới thiệu và tôn vinh văn hóa Chăm; tổ chức các hoạt động giới thiệu và
tôn vinh văn hóa Chăm; chăm lo đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nghệ sỹ, nghệ nhân
các dân tộc thiểu số trong đó có đồng bào Chăm.
+ Gắn kết hoạt động bảo tồn và
phát huy văn hóa dân tộc Chăm với các hoạt động du lịch ở các tỉnh có đồng bào
Chăm. Tăng cường tổ chức các hoạt động giao lưu văn hóa giữa các dân tộc, các
vùng, miền của cả nước. Các tỉnh, thành phố có đồng bào Chăm sinh sống có thể
thành lập Đoàn nghệ thuật Chăm làm nòng cốt phát huy văn hóa Chăm.
+ Các tỉnh, thành phố có đồng
bào Chăm sinh sống chủ động phối hợp với Bộ Văn hóa - Thông tin và Ban Tôn giáo
Chính phủ nghiêm cứu đề xuất hỗ trợ kinh phí tu bổ, nâng cấp các cơ sở tôn giáo
của đồng bào Chăm có công trong hai cuộc kháng chiến, những cơ sở tôn giáo có lịch
sử lâu đời, đồng thời khẩn trương xem xét, công nhận mới di tích lịch sử, tăng
đầu sách xuất bản, sản xuất băng, đĩa hình, tăng thời lượng và chất lượng phát
thanh truyền hình bằng tiếng Chăm.
- Về Y tế: Ưu tiên đầu tư cho y
tế cấp huyện có đồng bào Chăm sinh sống. Tổ chức việc khám chữa bệnh cho đồng bào
Chăm. Chú trọng việc đào tạo cho cán bộ y tế là người dân tộc Chăm. Giao Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Y tế bố trí vốn để thực
hiện nội dung này.
- Về đạo tạo cán bộ: các tỉnh,
thành phố quán triệt thực hiện tốt chính sách dân tộc của Đảng, có kế hoạch cụ
thể làm chuyển biến rõ rệt công tác phát triển Đảng, Đoàn; xây dựng đội ngũ cán
bộ là người Chăm có phẩm chất đạo đức, có năng lực lãnh đạo, tổ chức thực hiện
chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, nhất là ở cơ sở; ưu tiên xem xét
tuyển chọn, đào tạo bồi dưỡng, bố trí sử dụng cán bộ người dân tộc Chăm trong
các cơ quan nhà nước các cấp ở địa phương.
- Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt
trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể chính trị, xã hội có kế hoạch cụ
thể xây dựng, bồi dưỡng lực lượng nòng cốt của tổ chức mình trong vùng đồng bào
Chăm.
- Về an ninh, quốc phòng: Bộ
Công an phối hợp với Bộ Quốc phòng tổ chức tốt công tác nắm bắt tình hình có
liên quan đến an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong vùng đồng bào
Chăm; chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo an ninh, quốc phòng trong vùng đồng
bào dân tộc Chăm. Chủ động đề xuất các chương trình, chính sách và giải quyết kịp
thời, triệt để các vụ tranh chấp khiếu kiện có yếu tố dân tộc ở vùng đồng bào
Chăm. Đấu tranh ngăn chặn vô hiệu hóa các âm mưu kích động xuyên tạc, chia rẽ
và tài trợ của các thế lực thù địch và bon phản động lưu vong ở nước ngoài đối
với các phần tử xấu ở trong nước, làm thất bại âm mưu chống phá của các thế lực
thù địch đối với đồng bào Chăm.
5. Tổ chức thực
hiện
a) Trên cơ sở ý kiến của các đại
biểu dự Hội nghị, Ủy ban Dân tộc tiếp thu, tổng hợp, hoàn chỉnh báo cáo sơ kết,
trình Ban Bí thư và Thủ tướng Chính phủ.
b) Sau Hội nghị này, Tỉnh ủy,
Thành ủy. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố có đồng bào Chăm sinh sống, các Bộ,
ngành theo chức năng, tổ chức quán triệt tinh thần, nội dung của Hội nghị đến
cán bộ, đảng viên và có kế hoạch triển khai ngay các mặt công tác nêu trên.
Văn phòng Chính phủ xin thông
báo để các địa phương và các cơ quan liên quan biết, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Thường trực Ban Bí thư (để
b/c);
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
CP (để b/c);
- Đ/c Tòng Thị Phóng, Bí Thư
TW Đảng (để b/c);
- Các Ban: DVTW, TGTW, TCTW;
- Văn phòng TW Đảng,
- TTcác BCĐ: Tây Nguyên, Tây
Nam Bộ;
- Hội đồng Dân tộc của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tỉnh ủy, Thành ủy, HĐND
các tỉnh thành phố Hồ Chí Minh, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bình Định, Phú Yên,
Khánh Hòa, Đồng Nai, Tây Ninh, An Giang, Bình Dương, Bình Phước;
- Các Bộ: CA, QP, NG, TC,
KH&ĐT, VH-TT, KH&CN, LĐ-TB & XH, BCVT, TN&MT, GTVT, Y tế,
NN&PTNN, TM;
- Các UB: Dân tộc, Dấn số,
Gia đình và Trẻ em;
- Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam;
- Ban Tôn giáo Chính phủ;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam;
- Trung ương Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh;
- Trung ương Hội LHPNVN;
- Tổng cục An ninh (Bộ Công
an);
- Ngân hàng Chính sách xã hội
Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Website CP; các Vụ: TH, KTTH, NN, KG, VX, ĐP, V.IV;
- Lưu: Văn thư, NC (3b). A. 95
|
KT.
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM
Kiều Đình Thụ
|