VĂN PHÒNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/TB-VPCP
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 01 năm 2019
|
THÔNG BÁO
KẾT
LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG THƯỜNG TRỰC CHÍNH PHỦ TRƯƠNG HÒA BÌNH TẠI BUỔI LÀM VIỆC
VỚI TỈNH AN GIANG VỀ KIỂM TRA THỰC HIỆN “NĂM DÂN VẬN CHÍNH QUYỀN” 2018
Ngày 15 và 16 tháng 12 năm 2018, Phó Thủ tướng Thường
trực Chính phủ Trương Hòa Bình cùng Đoàn kiểm tra khảo sát thực hiện công tác
dân vận chính quyền tại thành phố Châu Đốc và làm việc tại tỉnh An Giang về kiểm
tra thực hiện “Năm dân vận chính quyền” 2018. Cùng dự buổi làm việc có đại diện
lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Ban Dân vận Trung ương, Nội vụ, Tài chính, Công
Thương, Tư pháp, Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng, Tổng Cục Quản lý thị trường, Tổng
Cục Hải quan, Ban Chỉ đạo 389 Quốc gia và Văn phòng Chính phủ. Sau khi nghe báo
cáo của lãnh đạo Tỉnh, ý kiến của lãnh đạo Ban Dân vận Trung ương, ý kiến phát
biểu của lãnh đạo các Bộ, cơ quan và các thành viên Đoàn kiểm tra; phát biểu của
đồng chí Bí thư Tỉnh ủy, Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ kết luận như sau:
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Biểu dương công tác chuẩn bị chương trình, nội dung
và báo cáo của Tỉnh ủy phục vụ Đoàn kiểm tra của Trung ương và ghi nhận những kết
quả đạt được về thực hiện “Năm dân vận chính quyền” 2018 của Tỉnh, nổi bật là:
1. Về kinh tế - xã hội:
Năm 2018, mặc dù tình hình thời tiết diễn biến bất
thường, nước lũ, sạt lở bờ sông diễn biến phức tạp..., tác động đến hoạt động sản
xuất và đời sống nhân dân nhưng tình hình kinh tế-xã hội của Tỉnh vẫn chuyển biến
tích cực: 12/13 chỉ tiêu kinh tế đạt và vượt kế hoạch đề ra. Tốc độ tăng trưởng
kinh tế (GRDP) đạt 6,52%, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực;
tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt 5.866 tỷ đồng; tổng chi ngân sách địa
phương thực hiện 13.458 tỷ đồng; tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 28.837 tỷ đồng;
thu nhập bình quân đầu người 37,12 triệu đồng/người; tổng mức bán lẻ hàng hóa
và dịch vụ đạt 102.701 tỷ đồng tăng 11,7%; xuất khẩu đạt 840 triệu USD tăng 2,44%,
xuất nhập khẩu qua biên giới đạt 1,56 tỷ USD tăng 30%; thu hút 82 dự án đầu tư
với tổng số vốn đăng ký 25.052 tỷ đồng, trong đó có 02 dự án đầu tư nước ngoài;
năm 2018, có 644 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký là 5.193 tỷ đồng,
hiện tổng số doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn là 5.318 doanh nghiệp. Năm
2018, đã đón 8,5 triệu lượt khách du lịch tăng 16,44%, trong đó khách quốc tế đạt
trên 100.000 lượt, tăng 33,3%, doanh thu từ hoạt động du lịch đạt 4.800 tỷ đồng
tăng 29,73%.
Các lĩnh vực xã hội được quan tâm chỉ đạo: năm
2018, đã giải quyết việc làm mới cho 30.000 lao động; tỷ lệ thất nghiệp thành
thị dưới 4%; lao động qua đào tạo đạt 60%; tỷ lệ hộ nghèo 4,55%; tỷ lệ dân cư
tham gia bảo hiểm y tế 81,5%; Tỉnh đã thực hiện tốt chính sách đối với người có
công và đối với đồng bào dân tộc, tôn giáo...; công tác bảo đảm vệ sinh an toàn
thực phẩm được đẩy mạnh; an ninh chính trị được bảo đảm, trật tự an toàn xã hội
được giữ vững.
2. Về tình hình thực hiện “Năm Dân vận chính quyền”
2018.
- Công tác lãnh đạo của các cấp ủy đảng và triển
khai thực hiện của các cấp chính quyền:
Thực hiện các Nghị quyết của Đảng về công tác dân vận,
Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã xây dựng “Đề án nâng cao hiệu quả của công tác dân vận
trong tình hình mới”, “Kế hoạch thực hiện Năm dân vận chính quyền 2018 trong
các cơ quan nhà nước” và Quy chế về “Xin lỗi cá nhân, tổ chức vì sai sót, quá hạn
trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh An Giang” gắn với việc thực
hiện nhiệm vụ chính trị. Đồng thời, tổ chức tuyên truyền, quán triệt đến từng
cơ quan, đơn vị, đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức.
Thực hiện nghiêm túc Quy chế dân chủ ở cơ sở gắn với
cải cách thủ tục hành chính, xây dựng tác phong dân vận và phương châm hành động
“Kỷ cương, liêm chính, hành động, sáng tạo hiệu quả”. Qua đó, kỷ luật, kỷ cương
hành chính đã được chấn chỉnh và đạt hiệu quả, đội ngũ cán bộ, đảng viên, công
chức, viên chức nhất là người đứng đầu đã nhận thức sâu sắc hơn nội dung cần phải
thực hiện công tác dân vận của chính quyền; nhận thức của chính quyền các cấp về
công tác dân vận được nâng lên rõ rệt.
- Kết quả thực hiện cải cách hành chính:
Tỉnh đã triển khai thực hiện tốt chương trình tổng
thể Cải cách hành chính nhà nước theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ;
quyết tâm xây dựng một nền hành chính kiến tạo, phát triển, với phương châm:
“Trách nhiệm - một cửa - thân thiện - hiệu lực - hiệu quả - đúng pháp luật -
phù hợp lòng dân”, lấy sự hài lòng của người dân, tổ chức, doanh nghiệp làm thước
đo cho sự thành công của cải cách hành chính. Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành
16 quyết định công bố danh mục thủ tục hành chính với 507 thủ tục hành chính
(trong đó, có 506 thủ tục hành chính cấp tỉnh và 01 thủ tục cấp xã) và đăng tải
trên Cổng thông tin điện tử Tỉnh. Triển khai, ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý, điều hành của các cấp, các ngành, gắn với thực hiện dịch vụ thủ
tục hành chính trực tuyến mức độ 3, mức độ 4, nhận và trả kết quả thủ tục hành
chính qua bưu chính.
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2017
tăng 06 bậc so năm 2016, đứng thứ 32/63 tỉnh, thành phố, đứng thứ 7/13 tỉnh
vùng đồng bằng sông Cửu Long; chỉ số hiệu quả quản trị hành chính công cấp tỉnh
(PAPI) năm 2017 tăng 16 bậc, đứng 18/63 tỉnh, thành phố, thuộc nhóm đạt điểm
“trung bình cao”. Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của
cơ quan hành chính nhà nước năm 2017 đạt 87.57%, đứng hạng 11/63 (nằm trong
nhóm các tỉnh, thành phố cao hơn mức bình quân của 63 tỉnh, thành phố trong cả
nước là 80.9%).
- Các phong trào thi đua yêu nước, thi đua “Dân vận
khéo” gắn với việc thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị tiếp tục được
đẩy mạnh thực hiện ở địa phương... Năm 2018, toàn Tỉnh đã xây dựng được 2.883
mô hình “Dân vận khéo” và “Dân vận khéo trong xây dựng nông thôn mới”, Tỉnh đã
thực hiện tốt chương trình xây dựng nông thôn mới, xóa đói, giảm nghèo: có
46/119 xã (38,6%) và thành phố Châu Đốc được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.
Ngoài kinh phí phân bổ của nhà nước, các địa phương đã thu hút nhiều tổ chức,
cá nhân tích cực đóng góp cả về vật chất và công sức để chung tay xây dựng nông
thôn mới và đô thị văn minh. Đã vận động quần chúng nhân dân tham gia đóng góp
1.870 tỉ đồng để xây dựng các công trình cầu đường, cất nhà tình nghĩa, tình
thương, nhà đại đoàn kết, xóa đói giảm nghèo, hỗ trợ người dân có hoàn cảnh khó
khăn ổn định cuộc sống, khuyến học, khuyến tài và mua xe chuyển bệnh miễn
phí...
- Về thực hiện tinh giản biên chế, kiện toàn tổ chức
bộ máy và đội ngũ cán bộ: Tỉnh đã tinh giản được 135 công chức và 4.192 viên chức
so với năm 2015, đạt 10,72%. Các cơ quan đã tiến hành xây dựng Đề án sắp xếp lại
tổ chức bộ máy đến năm 2020, cấp tỉnh giảm còn 18 sở, ngành, với 119 phòng và
07 chi cục, cấp huyện đang tiến hành sắp xếp.
- Công tác tiếp công dân, đối thoại, giải quyết kiến
nghị, đơn thư khiếu nại, tố cáo: Toàn tỉnh tiếp 6.232 lượt người và 04 đoàn
đông người với 21 lượt. Tiếp nhận 1.795 đơn khiếu nại tố cáo, tăng 6,23% so với
cùng kỳ năm trước. Kết quả đã giải quyết 221/273 đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm
quyền, đạt 80,95%. Vẫn còn tình trạng người dân khiếu kiện ra Trung ương.
- Công tác phối hợp, tạo điều kiện để Mặt trận Tổ
quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân tham gia giám sát, phản biện
xã hội, góp ý xây dựng chính quyền vững mạnh được triển khai có hiệu quả.
Đạt được kết quả nêu trên là do là tỉnh đã làm tốt
việc quán triệt, triển khai thực hiện “Năm dân vận chính quyền” kịp thời, nội
dung phù hợp, bám sát tình hình thực tiễn ở địa phương; tạo được sự đồng thuận cao
trong các cấp ủy Đảng, chính quyền, cán bộ, công chức, đảng viên. Nhận thức của
cán bộ công chức và cán bộ đảng viên về công tác dân vận chính quyền có chuyển
biến rõ rệt. Ý thức phục vụ nhân dân, doanh nghiệp của cán bộ công chức được
nâng lên, bước đầu đã khắc phục được tình trạng chậm việc, sót việc, quên việc
trong cán bộ, công chức. Dân chủ được phát huy rộng rãi trên nhiều lĩnh vực, nhất
là xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh. Việc triển khai thực hiện “Năm dân
vận chính quyền” có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên của các cấp ủy đảng,
sự vào cuộc mạnh mẽ của các cấp chính quyền và sự phối hợp đồng bộ của Mặt trận
và các đoàn thể. Hệ thống chính sách, pháp luật ngày càng hoàn thiện hơn, đáp ứng
yêu cầu phát triển của đời sống xã hội.
Tuy nhiên, phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh chưa
tương xứng với tiềm năng và lợi thế; tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu ngân
sách tăng so với năm trước nhưng vẫn còn thấp; thu nhập bình quân đầu người bằng
67,5% cả nước (cả nước 55 triệu đồng); du lịch tăng trưởng tốt, lượng khách du
lịch đông nhưng doanh thu còn thấp, công tác quản lý các hoạt động phục vụ du lịch
từng lúc, từng nơi đạt hiệu quả chưa cao; hạ tầng và sản phẩm du lịch chưa đáp ứng
yêu cầu phát triển của ngành, chưa phát huy được lợi thế cạnh tranh về điểm và
khu du lịch so với các địa phương trong vùng; chưa có doanh nghiệp đủ tầm để đầu
tư đồng bộ các khu điểm du lịch để tăng thu ngân sách và giải quyết lao động
trong tỉnh; quy mô công nghiệp chế biến còn nhỏ chưa tương xứng với tiềm năng của
tỉnh, chưa có sản phẩm mang tính đột phá. Thiếu sự tham gia của các doanh nghiệp
trong việc triển khai, ứng dụng các đề tài khoa học công nghệ vào sản xuất. Giá
trị tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh phụ thuộc chủ yếu từ sự tăng trưởng
nhu cầu của các nước nhập khẩu ở mặt hàng gạo. Phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao vẫn đang ở bước sơ khai, vừa làm vừa rút kinh nghiệm, với các mô
hình quy mô nhỏ và vừa, chưa tạo ra sự khác biệt trong sản xuất nông nghiệp của
An Giang so với các tỉnh khác. Cải cách hành chính chưa tạo được sự chuyển biến
đồng bộ, mạnh mẽ từ cấp tỉnh đến cơ sở, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được
giao; tình trạng ô nhiễm môi trường vẫn tiếp diễn.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỜI
GIAN TỚI:
1. Về kinh tế - xã hội:
Tiếp tục tập trung chỉ đạo quyết liệt triển khai thực
hiện có hiệu quả các chương trình, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh và các Chương
trình hành động, kế hoạch của Tỉnh ủy thực hiện các Nghị quyết Hội nghị Trung
ương khóa XII; phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế, khai thác có hiệu quả các
nguồn lực để phát triển kinh tế ổn định, bền vững theo hướng tăng trưởng xanh;
khai thác mạnh mẽ lợi thế so sánh của tỉnh trong liên kết vùng; phấn đấu đến
2020 thu ngân sách của Tỉnh đạt trên 10.000 tỷ đồng; An Giang có thế mạnh về nông
nghiệp, du lịch nên cần tập trung phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
và du lịch, dịch vụ theo tinh thần Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm
2017 của Bộ Chính trị đưa ngành du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Chủ động ứng phó và thích nghi hiệu quả với biến đổi
khí hậu, phòng, chống thiên tai, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường; đẩy mạnh ứng dụng và chuyển giao công nghệ cao,
công nghệ sinh học vào sản xuất và chế biến; đẩy mạnh cải cách hành chính, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí; tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh và thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp sáng tạo, thu hút mạnh các
nhà đầu tư chiến lược; tập trung đầu tư, nâng cao đời sống vật chất, văn hóa
tinh thần cho nhân dân nhất là vùng biên giới; thực hiện tốt các chính sách về
giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm; Giữ vững ổn định chính trị, quốc
phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
2. Về công tác Dân vận chính quyền:
- Xác định công tác dân vận là nhiệm vụ của cả hệ
thống chính trị. Cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp phải thường
xuyên quán triệt sâu sắc chủ trương; đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước về công tác dân vận. Tăng cường và đổi mới công tác dân vận của
các cơ quan nhà nước. Thể chế hóa các quan điểm, chủ trương mới của Đảng về dân
vận thành các văn bản pháp luật; chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ
chức thực hiện công tác dân vận gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn để
các cấp chính quyền, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và các tầng lớp
nhân dân thực hiện. Tăng cường xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng và tổ chức,
cán bộ; xây dựng nòng cốt trong dân tộc, tôn giáo, vận động nhân dân phát triển
kinh tế-xã hội, an ninh trật tự; nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ Đảng,
Nhà nước, Mặt trận, đoàn thể chính trị - xã hội và các tầng lớp nhân dân về vai
trò, vị trí công tác dân vận trong tình hình mới.
- Thực hiện tốt công tác tiếp dân, đối thoại, giải
quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế giám sát của
nhân dân đối với các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức. Tập trung rà soát, giải
quyết kịp thời, dứt điểm những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân;
đơn, thư khiếu nại, tố cáo của công dân, nhất là các vụ việc phức tạp, kéo dài;
tập trung giải quyết kịp thời, có hiệu quả những bức xúc chính đáng của nhân
dân; làm cho nhân dân tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, tăng cường mối quan hệ
máu thịt của nhân dân với Đảng và Nhà nước.
- Đổi mới công tác quản lý và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Thực hiện nghiêm việc sắp xếp, đổi mới hệ thống
tổ chức bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, tinh giản biên chế. Đổi mới công
tác đánh giá cán bộ, lấy kết quả phục vụ và sự hài lòng của người dân, doanh
nghiệp làm thước đo. Tăng cường kiểm tra, thanh tra công vụ, xử lý nghiêm những
cán bộ, công chức, viên chức có hành vi cửa quyền, tham nhũng, lãng phí, gây
phiền hà cho nhân dân và doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo mọi thuận
lợi cho người dân, doanh nghiệp. Đơn giản hóa, công khai hóa, minh bạch hóa mọi
thủ tục hành chính, cơ chế, chính sách, quy hoạch, kế hoạch... liên quan đến
người dân. Thực hiện xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện;
làm tốt cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
- Các cấp chính quyền, phối hợp chặt chẽ với Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội đẩy mạnh thực hiện các phong trào thi
đua yêu nước, thi đua “Dân vận khéo” gắn với việc thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW
của Bộ Chính trị; tuyên truyền, nhân rộng, lan tỏa mô hình “Dân vận khéo” trong
xây dựng nông thôn mới, xây nhà đại đoàn kết...; tạo điều kiện thuận lợi để Mặt
trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân giám sát, phản biện xã
hội và tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền theo Quyết định số
217-QĐ/TW và Quyết định số 218-QĐ/TW của Bộ Chính trị.
- Xây dựng, kiện toàn, củng cố tổ chức, bộ máy và đội
ngũ cán bộ Ban Dân vận, Mặt trận, đoàn thể nhân dân các cấp theo chủ trương của
Trung ương. Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể chính trị - xã hội, các hội quần chúng để tập hợp nhân dân, đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra và
giám sát việc thực hiện công tác dân vận.
III. VỀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỦA TỈNH:
1. Về cơ chế, chính sách tiếp cận đất đai (cơ chế để
có quỹ đất sạch, cơ chế để thỏa thuận với người dân, cơ chế tập trung đất đai tốt)
phát triển trong vùng đồng bằng sông Cửu Long và An Giang: Giao Bộ Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn nghiên cứu, xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Về đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông: Bộ Giao
thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất
các cơ chế chính sách thu hút nguồn lực phát triển hệ thống giao thông, hỗ trợ
cho sự phát triển của các địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long, trong đó có
An Giang.
3. Về hỗ trợ cụm tuyến dân cư tỉnh An Giang: Thực
hiện theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 11662/VPCP-CN ngày 29
tháng 11 năm 2018.
4. Về đề nghị xây dựng Đề án đào tạo nguồn nhân lực
cho vùng Đồng bằng sông Cửu Long: Giao Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp
với các bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
5. Về các an sinh xã hội, bảo trợ xã hội, chính
sách người có công:
a) Về chính sách người có công: Giao Bộ Lao Động -
Thương Binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các Bộ, ngành nghiên cứu, đề xuất sửa đổi,
bổ sung chính sách người có công, báo cáo cấp có thẩm quyền.
b) Về chính sách liên quan đến an sinh xã hội, bảo
trợ xã hội cho các đối tượng, nhất là đối tượng lang thang, cơ nhỡ, tâm thần: Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội khẩn trương xử lý kiến nghị và hỗ trợ tỉnh An
Giang triển khai các dự án liên quan đến những người lang thang cơ nhỡ, các đối
tượng bảo trợ xã hội.
c) Về cơ chế, chính sách riêng cho vùng đồng bào
dân tộc, vùng biên giới: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Ủy
ban Dân tộc và các Bộ, cơ quan và địa phương liên quan nghiên cứu, xem xét, báo
cáo Thủ tướng Chính phủ.
6. Về việc tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy và
nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ của các lực lượng chức năng để có bộ
máy ổn định, khoa học, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ: Giao Bộ Nội vụ nghiên cứu, hướng
dẫn tỉnh An Giang.
Văn phòng Chính phủ thông báo để Ủy ban nhân dân tỉnh
An Giang và các Bộ, cơ quan liên quan biết, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
- Ban Dân vận Trung ương;
- Các Bộ, cơ quan: NV, KH&ĐT, TC, GD&ĐT, TN&MT, GTVT, XD, LĐTBXH,
NN&PTNT, UBDT;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh An Giang;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTgCP, Trợ lý PTTgTTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ,
Cục: V.I, NC, CN, NN, KGVX, KTTH, KSTTHC;
- Lưu: VT, QHĐP (3b) Tùng.
|
KT. BỘ TRƯỞNG,
CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM
Nguyễn Xuân Thành
|