BỘ NGOẠI GIAO
----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2021/TB-LPQT
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 02 năm 2021
|
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại Điều
56 của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định giữa nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và Vương quốc Tây Ban Nha về cùng bảo vệ và trao đổi tin mật,
ký tại Madrid ngày 27 tháng 3 năm
2019, có hiệu lực từ ngày 21 tháng 01 năm 2021.
Bộ Ngoại giao trân
trọng gửi văn bản Hiệp định theo quy định tại Điều 59 của Luật
nêu trên./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ LUẬT PHÁP
VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Ngự
|
HIỆP ĐỊNH
GIỮA
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ VƯƠNG QUỐC TÂY BAN NHA VỀ CÙNG TRAO
ĐỔI TIN MẬT
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và Vương quốc Tây Ban Nha (sau đây gọi là “các Bên”),
Đã nhất trí mở rộng
hợp tác chính trị, quân sự và kinh tế và tổ chức đối thoại
về các vấn đề liên quan đến chính trị
và an ninh,
Nhận thức về những
thay đổi về tình hình chính trị thế
giới và nhận thấy vai trò quan trọng của hợp tác song phương vì hòa bình, ổn định, an
ninh quốc gia và an ninh quốc tế,
Nhận thấy rằng hợp tác tốt có thể đặt ra yêu cầu trao đổi tin mật giữa các Bên,
Mong muốn tạo ra các quy tắc về việc
cùng bảo vệ tin mật được áp dụng cho bất kỳ thỏa thuận hợp
tác và các hợp đồng mật nào trong tương lai sẽ được thực
hiện giữa các Bên có chứa đựng hoặc
liên quan đến tin mật,
Đã thỏa thuận như sau:
ĐIỀU
1
Định nghĩa
Trong Hiệp định này, các khái niệm sau đây được hiểu như sau:
1. “Tin mật” là thông tin thuộc bất kỳ hình thức, loại hoặc phương pháp truyền tin
nào đã được tạo ra hoặc đang trong quá trình tạo ra mà
đã được xác định độ mật, vì lợi ích của an
ninh quốc gia và phù hợp với pháp luật của quốc gia đòi hỏi được bảo vệ chống sự tiếp cận hoặc phá hủy trái phép.
2. “Tiếp cận tin mật trái phép”
là việc các cá nhân hay pháp nhân tiếp cận tin mật mà không được
cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật quốc gia của các Bên và quy định tại Hiệp định này.
3. “Độ mật” là cấp độ xác định cho tin mật để chỉ rõ mức độ mật,
mức độ thiệt hại có thể xảy ra trong trường hợp bị mất hoặc tiết lộ và mức độ bảo vệ được áp dụng bởi các Bên.
4. “Dấu mật” là dấu được đóng
trên tin mật cho thấy cấp độ mật.
5. “Giấy phép an ninh” là một sự xác định tích cực bắt nguồn
từ quy trình xác minh đảm bảo sự trung thành và đáng tin cậy
của một cá nhân hoặc pháp nhân cũng như các khía cạnh an
ninh khác phù hợp với luật pháp quốc gia. Sự xác định ấy cho phép cá nhân hoặc pháp nhân tiếp cận và cho phép
họ xử lý tin mật ở một mức độ nào đó.
6. “Bên chuyển giao” là Bên gửi tin mật.
7. “Bên nhận” là Bên tin
mật được chuyển đến.
8. “Người sử dụng” là một
cá nhân hoặc pháp nhân tham gia vào
các hoạt động hợp tác liên quan hoặc tham gia vào việc thực hiện các hợp đồng mật mà Hiệp định này sẽ được
áp dụng.
9. “Cơ quan có thẩm quyền” là nhà chức
trách, phù hợp với pháp luật của quốc gia của các Bên có trách nhiệm cao nhất
trong việc bảo vệ tin mật, tiến hành kiểm soát tổng thể trong lĩnh vực này cũng
như giám sát việc thực hiện Hiệp định, triển khai Hiệp định
này. Các nhà chức trách đó được nêu tại
Điều 4 Hiệp định này.
10. “Bên ký hợp đồng” là một cá
nhân hoặc một pháp nhân có năng lực pháp lý
ký kết các hợp đồng theo quy định của
Hiệp định này.
11. “Hợp đồng mật” là một thỏa thuận giữa những người sử dụng của các Bên có chứa đựng tin mật hoặc việc thực hiện sẽ tạo ra hoặc cần thiết tiếp
cận tin mật của mỗi Bên.
12. “Nguyên tắc “cần biết”” là sự cần thiết
có sự tiếp cận với tin mật liên quan tới những nhiệm vụ
chính thức và dễ thực hiện một nhiệm vụ chính thức cụ thể.
13. “Bên thứ ba” là một nhà nước
hoặc tổ chức quốc tế hoặc một người sử dụng không phải là một Bên ký kết Hiệp định này.
14. “Hủy độ mật của thông tin”
là việc dỡ bỏ cấp độ mật
15. “Vi phạm an ninh” là một hành động hoặc không hành
động trái với luật pháp quốc gia,
dẫn đến hoặc có thể dẫn đến việc tiếp cận, tiết lộ, mất, phá hủy, hoặc gây tổn hại
trái phép đối với tin mật được trao đổi và/ hoặc tạo ra trong Hiệp định này.
ĐIỀU
2
Mục đích
Mục đích của Hiệp định này là nhằm đảm bảo việc bảo vệ tin mật được trao đổi giữa các Bên. Hiệp định
quy định các quy trình và thu xếp về an ninh cho công tác bảo vệ tin mật đó.
ĐIỀU 3
Các cấp độ mật
1. Các Bên đồng
ý rằng các cấp độ mật sau là tương ứng và phù hợp với các cấp độ mật được quy định trong pháp luật
của quốc gia của mỗi Bên:
Đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
|
Đối với Vương quốc Tây Ban Nha
|
TUYỆT
MẬT
|
SECRETO
|
TỐI
MẬT
|
RESBRVADO
|
MẬT
|
CONFIDENTIAL
|
2. Thông tin nhận được từ Vương quốc
Tây Ban Nha được xác định là LƯU HÀNH NỘI BỘ sẽ được bảo vệ như thông tin MẬT tại Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
ĐIỀU 4
Các cơ quan có thẩm quyền
1 . Các cơ quan có thẩm quyền của các
Bên là:
Đối với
nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam: Bộ Công
an.
Đối với Vương quốc Tây Ban Nha: Cơ quan Tình báo Quốc gia.
2. Các Bên sẽ thông báo cho nhau
thông qua kênh ngoại giao về những thay đổi đối với các cơ quan có thẩm quyền.
3. Các cơ quan
có thẩm quyền sẽ thông báo cho nhau về pháp luật hiện hành của quốc gia quy định về
bảo vệ tin mật.
4. Nhằm đảm bảo hợp tác chặt chẽ trong việc thực hiện Hiệp định này, các cơ quan có thẩm quyền có thể tổ chức tham vấn thao yêu cầu của một trong hai Bên.
5. Nhằm đạt được
và duy trì các tiêu chuẩn an ninh tương đương, các cơ quan có thẩm quyền, theo yêu cầu sẽ cung
cấp cho nhau thông tin về tiêu chuẩn an ninh, trình tự, thủ tục và thực tiễn trong việc bảo vệ tin mật được áp dụng của Bên đó.
6. Các cơ quan có thẩm quyền của các
Bên có thể ký kết các thỏa thuận thực hiện liên quan Hiệp
định này.
7. Các cơ quan An ninh của các Bên có thể trao đổi và trả lại
thông tin nghiệp vụ và/hoặc tình báo trực tiếp với nhau phù
hợp với luật pháp của
quốc gia.
ĐIỀU
5
Chuyển giao tin mật
1. Tin mật được đóng dấu từ mức độ MẬT/CONPIDENCIAL trở lên thông thường được chuyển qua kênh ngoại giao. Tuy nhiên, các kênh khác cũng có thể được thống nhất bởi các cơ quan có thẩm quyền phù hợp với quy
định pháp luật quốc gia của các Bên. Bên nhận
sẽ khẳng định bằng văn bản khi nhận
được tin mật được đánh dấu từ mức độ MẬT/CONFlDENCIAL trở
lên.
2. Tin mật được chuyển qua kênh điện tử sẽ được bảo vệ bởi các biện pháp mã hóa được sự đồng ý bởi các cơ quan có
thẩm quyền và được chứng nhận theo quy định của pháp luật
quốc gia của mỗi Bên.
3. Trong trường hợp chuyển giao một
bao kiện lớn có chứa tin mật, các cơ quan có thẩm quyền sẽ cùng thỏa
thuận về kế hoạch vận chuyển, phương tiện, yêu cầu hộ tống
tuyến đường và các biện pháp an ninh khác.
ĐIỀU 6
Các biện pháp bảo vệ tin mật
1. Phù hợp với
pháp luật của quốc gia mình, các Bên
sẽ triển khai mọi biện pháp phù
hợp để bảo vệ tin mật được tạo ra hoặc chuyển giao theo Hiệp định này. Tin mật đó sẽ được bảo vệ như tin mật của quốc
gia có cùng cấp độ mật.
2. Các Bên sẽ thông
báo cho nhau về bất kỳ thay đổi nào về luật pháp của quốc gia mình ảnh hưởng đến việc
bảo vệ tin mật.
Trong trường hợp như vậy, các Bên sẽ thông báo cho nhau
theo quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều 4 nhằm trao đổi về khả năng sửa đổi Hiệp định này.
Trong thời gian đó, tin mật sẽ được bảo vệ phù hợp với quy định của Hiệp định này, trừ khi có thỏa thuận
khác bằng văn bản.
3. Không có cá
nhân nào được quyền tiếp cận tin mật
chỉ vì cấp bậc, chức vụ hoặc giấy
phép an ninh trước đó. Việc tiếp cận tin mật sẽ chỉ
được dành cho những cá nhân đã được cấp giấy
phép an ninh và phù hợp với nguyên tắc “cần biết”.
4. Bên nhận có
trách nhiệm:
a) Không tiết lộ tin mật cho Bên thứ ba mà không có sự đồng ý trước bằng văn bản của cơ quan có thẩm
quyền của Bên chuyển giao;
b) Quy định cấp độ mật của tin mật
tương đương với cấp độ mật do Bên chuyển giao quy định;
c) Không sử dụng tin mật cho các mục
đích khác với các mục đích mà tin mật
đã được cung cấp;
d) Đảm bảo việc
bảo vệ tin mật với thời hạn theo quy định pháp luật của quốc
gia mình, trừ khi có yêu cầu khác bằng văn bản của Bên chuyển giao.
ĐIỀU 7
Dịch, nhân bản và hủy tin mật
1. Phù hợp với pháp luật của mỗi Bên, tin mật được đóng dấu TUYỆT MẬT/SECRETO chỉ được nhân bản khi có sự đồng ý bằng văn bản của
cơ quan có thẩm quyền của Bên chuyển giao.
2. Mọi việc dịch thuật, nhân bản tin
mật sẽ được hạn chế cho mục đích chính thống và thực hiện đối với những người có nhu cầu phải biết và có giấy phép an ninh. Bản dịch đó
sẽ được đóng dấu mật tương đương của Bên nhận và được bảo vệ như bản gốc.
3. Các bản dịch sẽ
có chú thích phù hợp bằng ngôn ngữ đã được dịch chỉ rõ bản dịch có chứa tin mật
của Bên cung cấp.
4. Tin mật sẽ được hủy hoặc sửa đổi tới mức nhằm ngăn ngừa tái tạo toàn bộ hoặc một phần.
5. Bên chuyển giao có thể nêu rõ việc
cấm nhân bản, thay thế hoặc hủy tin mật bằng cách đánh dấu vật chứa tin mật phù hợp hoặc gửi văn bản
thông báo sau đó. Nếu việc hủy tin mật bị cấm thì tài liệu đó sẽ
được trả lại cho cơ quan có thẩm quyền
của Bên chuyển giao.
6. Tin mật độ TUYỆT MẬT/SECRETO không
được phép hủy và được trả lại cho cơ
quan có thẩm quyền của Bên chuyển
giao.
7. Trong trường hợp bất khả kháng không thể bảo vệ
và trả lại tin mật đã được tạo ra hoặc được
chuyển giao theo Hiệp định này, tin mật sẽ được hủy ngay lập tức. Bên nhận sẽ thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền của Bên chuyển
giao về việc hủy tin mật sớm nhất khi có thể.
ĐIỀU 8
Các hợp đồng mật
1. Hợp đồng mật sẽ được ký kết và triển khai phù hợp với quy định của pháp luật
mỗi Bên. Theo yêu cầu, cơ quan có thẩm
quyền của mỗi Bên sẽ cung cấp thông tin về việc Bên được đề nghị ký kết hợp đồng đã
được cấp giấy phép an ninh của quốc gia mình
phù hợp với yêu cầu độ mật của thông tin. Nếu Bên được đề nghị ký kết hợp đồng không có giấy phép an ninh thì cơ
quan có thẩm quyền của mỗi Bên có thể yêu cầu
Bên được đề nghị ký hợp đồng bảo đảm về an ninh.
2. Một phụ lục an ninh sẽ là một phần
không tách rời của mỗi hợp đồng mật
hoặc tiểu hợp đồng mật. Trong phụ lục này Bên ký hợp
đồng của Bên có tin mật sẽ quy định tin mật nào sẽ được tiết lộ cho Bên kia
và độ mật của thông tin đó.
3. Trong mọi trường hợp, trách nhiệm
tối thiểu của các Bên ký hợp đồng là:
a) Chỉ tiết lộ tin mật cho người mà
trước đó đã có bảo đảm về mặt an ninh
cho việc tiếp cận liên quan đến các hoạt động theo hợp đồng, đó là người “cần biết” và người được thuê hoặc tham gia vào việc triển khai thực hiện hợp đồng;
b) Phương tiện được sử dụng để chuyển
giao tin mật;
c) Thủ tục và cơ chế thông báo những
thay đổi có thể phát sinh liên quan đến tin mật do thay đổi về độ mật hoặc do không còn cần thiết bảo vệ;
d) Thủ tục phê duyệt các chuyến thăm, tiếp cận hoặc giám sát bởi nhân viên của một Bên đối với các cơ sở của
Bên kia được nêu trong hợp đồng;
e) Thông báo kịp thời cho cơ quan có
thẩm quyền của Bên ký hợp đồng về bất kỳ sự tiếp cận, âm mưu tiếp cận hoặc
nghi ngờ có sự tiếp cận trái phép tin mật của hợp đồng;
f) Sử dụng tin mật theo hợp đồng chỉ
vì các mục đích liên quan tới nội dung của hợp đồng;
g) Tuân thủ nghiêm ngặt quy trình hủy
tin mật;
h) Cung cấp tin
mật theo hợp đồng cho bất kỳ Bên thứ ba nào chỉ khi có sự
đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền của Bên có tin mật.
ĐIỀU 9
Vi phạm an ninh
1. Bất kỳ vi phạm an ninh nào đã
xảy ra trên thực tế hoặc đang bị tình nghi
liên quan đến tin mật của Bên kia sẽ được điều
tra bởi Bên nơi mà sự việc đó xảy ra.
Bên kia sẽ hợp tác trong công tác điều tra, nếu được yêu cầu.
2. Nếu vi phạm an ninh xảy ra ở nước
thứ ba, cơ quan có thẩm quyền của Bên gửi sẽ thực hiện các hành động theo
quy định của Khoản 1 Điều này khi có thể.
3. Trong bất kỳ trường hợp nào, cơ
quan có thẩm quyền của Bên mà vi phạm an ninh xảy ra phải
thông báo cho Bên kia về kết quả điều tra, mức độ thiệt hại xảy ra biện pháp khắc
phục, và bất kỳ hành động nào được áp
dụng để ngăn ngừa tái diễn.
ĐIỀU 10
Các chuyến thăm
1. Các chuyến thăm yêu cầu tiếp cận thông tin mật cần có sự đồng ý trước
bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền của Bên kia.
2. Thủ tục cho các chuyến thăm sẽ được thống nhất giữa các cơ quan có
thẩm quyền.
3. Yêu cầu tổ chức chuyến thăm sẽ ít nhất bao gồm những thông tin sau:
a) Họ tên, ngày và nơi sinh, quốc tịch, số hộ chiếu (chứng minh thư) của người đến thăm;
b) Chức vụ của người đến thăm và tên
cơ quan người đó đại diện, nếu phù hợp,
miêu tả về hợp đồng mật mà trong đó họ tham gia vào chủ đề
của chuyến thăm;
c) Xác định và ngày hết hạn giấy phép
an ninh của người đến thăm;
d) Mục đích, dự kiến chương trình làm việc và thời gian của chuyến thăm, trong trường hợp có
các chuyến thăm tiếp theo thì tổng thời gian
của các chuyến thăm sẽ được nêu rõ;
e) Tên cơ quan và cơ sở sẽ được đến
thăm;
f) Tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax (nếu
có), và địa chỉ email của đầu mối liên lạc của tổ chức hoặc cơ sở sẽ được đến thăm;
g) Độ mật dự kiến của tin mật được trao đổi hoặc tiếp cận.
4. Các cơ quan có thẩm quyền của các Bên có thể thỏa thuận đưa ra danh sách những người được ủy quyền để thu xếp các chuyến thăm định kỳ. Các danh sách đó có giá trị trong 12 tháng. Khi các danh sách đó đã được các cơ quan có
thẩm quyền của các Bên thông qua, thời
hạn của các chuyến thăm cụ thể sẽ được thu xếp trực tiếp với các
nhà chức trách của tổ chức hoặc cơ sở được đến thăm, phù hợp
với thời hạn và điều kiện đã được thống nhất.
5. Mỗi Bên sẽ đảm bảo công tác bảo vệ
dữ liệu cá nhân của người đến thăm, phù hợp với quy định của luật pháp quốc gia.
6. Mỗi Bên có
quyền loại một hoặc một số cá nhân khỏi danh
sách những người đến thăm.
ĐIỀU 11
Chi phí
Trong trường hợp có bất kỳ chi phí
nào, mỗi Bên sẽ tự chịu chi phí liên quan phát sinh trong quá trình thực hiện các nghĩa vụ của mình theo Hiệp định
này.
ĐIỀU 12
Điều khoản cuối cùng
1. Hiệp định này có hiệu lực vô thời
hạn và sẽ có hiệu lực kể từ ngày nhận
được thông báo cuối cùng bằng văn bản mà theo đó các Bên thông báo cho nhau về việc hoàn thành các thủ tục nội bộ
cần thiết để Hiệp định có hiệu lực.
2. Hiệp định này có thể được sửa đổi trên cơ sở có sự đồng ý bằng
văn bản của cả hai Bên. Việc sửa đổi như vậy sẽ có hiệu lực phù
hợp với Khoản 1 của Điều này.
3. Mỗi Bên có thể chấm dứt Hiệp định
bằng cách thông báo bằng văn bản cho
Bên kia. Việc chấm dứt Hiệp định sẽ có hiệu lực 6 tháng
sau ngày nhận được thông báo. Mặc dù chấm dứt
Hiệp định này, mọi tin mật đã được tạo ra hoặc chuyển giao
theo Hiệp định này sẽ tiếp tục được bảo vệ phù hợp với quy
định của các điều Khoản của Hiệp định cho đến khi Bên chuyển giao miễn trừ trách nhiệm đó cho Bên nhận.
4. Mọi bất đồng
liên quan đến việc giải thích hay áp dụng Hiệp định này sẽ được giải quyết một cách thân thiện thông qua
tham vấn giữa các Bên mà không nhờ đến sự phán xử của Bên
ngoài.
Làm tại Madrid, ngày 27 tháng 3 năm
2019 thành hai bản gốc, mỗi bản bằng
tiếng Việt, tiếng Tây Ban Nha và tiếng Anh, các văn bản đều
có giá trị như nhau. Trong trường hợp
có sự giải thích khác nhau, bản tiếng Anh sẽ được dùng làm cơ sở.
Thay mặt nước CHXHCN
Việt Nam
BÙI VĂN NAM
Thứ trưởng Bộ Công an
|
Thay mặt Vương
quốc
Tây Ban Nha
FÉLIX SANZ ROLDÁN
Quốc vụ khanh
Giám đốc
Cơ quan Tình báo Quốc gia
|
AGREEMENT
BETWEEN
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM AND THE KINGDOM OF SPAIN ON THE MUTUAL
PROTECTION AND EXCHANGE OF CLASSIFIED INFORMATION
The Socialist Republic of Viet Nam
and the Kingdom of Spain (hereinafter referred to as the “Parties”),
Having agreed to broaden their
political, military and economic co-operation, and to hold talks on political
and security-related issues,
Being aware of the changes in the
political situation in the world and recognizing the important role of their
mutual co-operation for peace, stability, national and international security,
Realising that good co-operation may
require exchange of Classified Information between the Parties,
Desiring to create a set of rules
regulating the mutual protection of Classified Information applicable to any future
co-operation agreements and classified contracts, which will be implemented
between the Parties, containing or involving Classified Information,
Have agreed as follows:
ARTICLE 1
Definitions
In this Agreement, the following
concepts are understood:
1. “Classified
Information” means information of whatever form,
nature or method of transmission either manufactured or in the process of
manufacture to which a security classification level has been attributed and
which, in the interests of national security and in accordance with the
national laws and regulations requires protection against unauthorized access
or destruction.
2. “Unauthorized
access to Classified Information” means access by any
individual or legal entity to Classified Information without approval of the
Competent Authority, in accordance with the national laws and regulations of
each Party and the provisions of this Agreement.
3. “Security
Classification Level” means a category assigned to
Classified Information which indicates its sensitivity, the degree of damage
dial might arise in the event of its unauthorized disclosure or loss and the
level of protection to be applied to it by the Parties.
4. "Classification
marking" means a mark which shews the Security Classification Level of
the Classified Information.
5. "Security clearance"
means a positive determination stemming from a vetting procedure that shall
ascertain loyalty and trustworthiness of an individual or legal entity as well
as other security aspects in accordance with national laws and regulations.
Such a determination enables granting the individual or the legal entity
access, and allows them to handle Classified Information up to a certain level.
6. "Transferring Party"
means the Party sending Classified Information.
7. "Receiving Party"
means the Party to which Classified Information is transmitted.
8. "User" means an
individual or a legal entity that takes part in relevant cooperation activities
or in the implementation of Classified Contracts to which this Agreement shall
be applied.
9. "Competent Authority"
means the authority, which in compliance with the national laws and regulations
of the respective Party has ultimate responsibility for the protection of
Classified Information, exercises overall control in this sphere as well as
conducts and oversees the implementation of this Agreement. Such authorities
are listed in Article 4 of this Agreement.
10. "Contractor"
means an individual or a legal entity possessing the legal capacity to conclude
contracts under the provisions of this Agreement.
11. "Classified
Contract" means an agreement between users of the Parties which
contains Classified Information, or the performance of which generates or
requires access to Classified Information of either Party.
12. "Need to know" principle
means the necessity to have access to Classified Information in connection with
official duties and for the performance of a concrete official task.
13. "Third Party"
means a state or an international organization or a user, which is not a Party to
this Agreement.
14. "Declassification of
Information" means the removal of the security classification level.
15. "Security Incident"
means an action or inaction contrary to national laws and regulations, which results
or may result in the unauthorized access, disclosure, loss, destruction or
compromise of Classified Information, generated and/or exchanged under this
Agreement.
ARTICLE 2
Objective
The objective of this Agreement is to
ensure the protection of Classified Information exchanged between the Parties.
It sets out the security procedures and arrangements for such protection.
ARTICLE 3
Security Classification Levels
1. The Parties agree that the
following Security Classification Levels are equivalent and correspond to the
Security Classification Levels specified in the national laws and regulations
of the respective Party.
For
the Socialist Republic of Viet Nam
|
For
the Kingdom of Spain
|
TUYỆT MẬT
|
SECRETO
|
TỐI
MẬT
|
RESERVADO
|
MẬT
|
CONFIDENCIAL
|
2. Information received from the
Kingdom of Spain classified as DIFUSIÓN LIMITADA shall be protected as MẬT in the Socialist Republic of Viet
Nam.
ARTICLE 4
Competent Authorities
1. The Competent Authorities of the
Parties are:
For the Socialist Republic of Viet Nam:
Ministry of public Security.
For the Kingdom of Spain: National Intelligence Centre.
2. The Parties shall notify each
other through diplomatic channels of any subsequent changes of their Competent
Authorities.
3. The Competent Authorities shall
inform each other of the national laws and regulations in force regulating the
protection of Classified Information.
4. In order to ensure close
co-operation in the implementation of the present Agreement, the Competent
Authorities may hold consultations at the request made by one of them.
5. In order to achieve and maintain
comparable standards of security, the respective Competent Authorities shall,
on request, provide each other with information about the security standards,
procedures and practices for protection of Classified Information applied by
the respective Party.
6. The Competent Authorities of the
Parties may conclude Implementing Arrangements in relation with this Agreement.
7. The Security Services of the
Parties may exchange and return operative and/or intelligence information
directly with each other in accordance with national laws and regulations
ARTICLE 5
Transmission of Classified Information
1. Classified Information marked MẬT/CONPFIDENCIAL and above shall normally be
transferred by means of diplomatic couriers. However, other channels may be
used if mutually agreed by the
Competent Authorities and in accordance with the national laws and regulations
of the Parties. The Receiving Party shall confirm in writing receipt of
Classified Information marked MẬT/CONFIDENCIAL and above.
2. Electronically transmitted
Classified Information shall be protected by cryptographic means mutually
approved by the Competent Authorities and holding a duly issued certificate pursuant
to the national laws and regulations of the Parties.
3. In case of transferring a large
consignment containing Classified Information, the Competent Authorities shall
mutually agree on and approve a transportation plan, which will include the
means of transport, escort requirements, the route and the other security
measures.
ARTICLE 6
Measures for protection of Classified
Information
1. In compliance with their national
laws and regulations, the Parties shall implement all appropriate measures for protection
of Classified Information which is generated or exchanged under this Agreement.
Such Classified Information shall be protected as national Classified
Information with the corresponding Security Classification Level.
2. The Parties shall inform each
other about any changes in their respective national laws and regulations
affecting the protection of Classified Information. In such cases, the Parties shall inform each other in
compliance with Paragraphs 4 and 5 of Article 4 in order to discuss possible
amendments to this Agreement. Meanwhile, the Classified Information shall be
protected according to the provisions of the Agreement, unless otherwise agreed
in writing.
3. No individual shall be entitled to
access Classified Information solely by virtue of his or her rank, official
position or previous Security Clearance. Access to Classified Information shall be granted only to those
individuals who have been issued a Security Clearance and in accordance with
the “Need to know” principle.
4. The Receiving Party is obligated:
a) Not to disclose Classified
Information to a Third Party without the prior written consent of the Competent
Authority of the Transferring Party;
b) To grant Classified Information a
Security Classification Level equivalent to that provided by the Transferring
party;
c) Not to use Classified Information
for other purposes than those for which it was provided;
d) To ensure the protection of
Classified Information according to the terms of protection as provided in
their respective national laws and regulations, unless otherwise requested in
writing by the Transferring party.
ARTICLE 7
Translation, reproduction and destruction
of Classified Information
1. Classified Documents marked with a security classification level TUYỆT MẬT/SECRETO shall only be reproduced with
the written permission of the Competent Authority of the Transferring Party.
2. All translations and reproductions
of Classified Information shall be limited to the minimum number required for
an official purpose and shall be made only by individuals with a “Need to know”
and who are in possession of the appropriate Security Clearance. Such
translations and reproductions shall bear an equivalent security classification
marking of the Receiving Party and shall be placed under the same protection as
the original information.
3. Translations shall contain a
suitable annotation, in the language into which they have been translated,
indicating that they contain Classified Information of the other Party.
4. Classified Information shall be
destroyed or modified insofar as to prevent its reconstruction in whole or in
part.
5. The Transferring Party may
expressly prohibit reproduction, alteration or destruction of Classified
Information by marking the relevant carrier of Classified Information or
sending subsequent written notice. If destruction of the Classified Information
is prohibited, it shall be returned to the Competent Authority of the
Transferring Party.
6. Classified Information of TUYỆT MẬT/SECRETO
Security Classification Level shall not be destroyed and shall be returned to
the Competent Authority of the Transferring Party.
7. In case of a force majeure
situation, which makes it impossible to protect and return Classified
Information generated or transferred according to this Agreement, the Classified Information shall be destroyed immediately.
The Receiving Party shall notify the Competent Authority of the Transferring
Party in writing about the destruction of the Classified Information as soon as
possible.
ARTICLE 8
Classified Contracts
1. Classified Contracts shall be
concluded and implemented in accordance with the national laws and regulations
of each Party. Upon request, the
Competent Authority of each Party shall furnish information whether a proposed
contractor has been issued a national Security Clearance, corresponding to the
required Security Classification Level. If the proposed contractor does not
hold a Security Clearance, the Competent Authority of each Party may request
for that contractor to be security cleared.
2. A security annex will be alt
integral part of each Classified Contract or subcontract. In this annex, the contractor of the Party
possessing Classified Information will specify which Classified Information
will be released to the other Party, and which corresponding Security
Classification Level has been assigned to this information.
3. The contractors’ obligation to protect the Classified
Information shall, in all cases, refer, at least, to the following:
a) Disclosure of the Classified Information
only to a person who has been previously security cleared for access with
regard to the relevant contract activities, who has a "Need to know"
and who is employed or engaged in the carrying out of the contract;
b) The means to be used for the transfer
of the Classified Information;
c) The procedures and mechanisms for
communicating the changes that may arise in respect of Classified Information either because of changes in its
Security Classification Level or because protection is no longer necessary;
d) The procedure for the approval of
visits, access or inspection by personnel of one Party to facilities of the
other Party which are covered by the contract;
e) To notify in due time the
contractor's Competent Authority of any actual, attempted or suspected
unauthorized access to Classified Information of the contract;
f) Usage of the Classified
Information under the contract only for the purposes related to the subject
matter of the contract;
g) Strict adherence to the procedures
for destruction of Classified Information;
h) Provision of Classified
Information under the contract to any Third Party only with the written consent
of the Competent Authority of the Transferring Party.
ARTICLE 9
Security Incident
1. Any actual or suspected Security Incident
concerning Classified Information of the other Party shall be investigated by
the Party where the Incident occurs. The other Party shall, if required,
cooperate in the investigation.
2. If a Security Incident occurs in a
third country, the Competent Authority of the Transferring Party shall take the
actions under paragraph 1, when possible.
3. In all cases, the Competent
Authority of the Party where the Security Incident has occurred shall inform the
other Party of the results of the investigation, the extent of damage caused,
solutions for recovery and any actions taken to prevent a recurrence.
ARTICLE 10
Visits
1. Visits requiring access to
Classified Information shall be subject to the prior written consent of the
Competent Authority of the host Party.
2. Visit procedures shall be agreed
between the Competent Authorities.
3. The request for visit shall
contain at least the following information:
a) Name, date and plaice of birth,
nationality, passport (ID card) number of the visitor;
b) Position title of the visitor and
name of the organization he/she represents if applicable, a description of the
Classified Contract in which they are participating and the subject of the visit;
c) Confirmation and date of expiry of
the visitor's Security Clearance;
d) Purpose, proposed working
programme and planned date of the visit. In the case of recurring visits the
total period covered by the visits shall be stated;
e) Names of organizations and
facilities to be visited;
f) Name, address, phone number, fax
number (if applicable), and e-mail address of the point of contact of the
organization or facility to be
visited.
g)The anticipated level of Classified
Information to be discussed or accessed;
4. The Competent Authorities of the
Parties may agree to establish lists of authorized persons to make recurring
visits. These lists are valid for an initial period of twelve months. Once
these lists have been approved by the Competent Authorities of the Parties, the
terms of the specific visits shall be arranged directly with the appropriate
authorities of the organization or facility to be visited, in accordance with
the terms and conditions agreed upon.
5. Each Party shall guarantee
protection of personal data of the visitors, according to the respective
national laws and regulations.
6. Each Party shall have the right to
exclude from the list of visitors certain individual(s).
ARTICLE 11
Expenses
In the case of any cost, each Party
shall bear the expenses incurred in the course of implementing its obligations
under this Agreement.
ARTICLE 12
Final provisions
1. This Agreement is concluded for an
indefinite period of time and shall enter into force on the date of receipt of
the last written notification whereby the Parties inform each other of the
fulfillment of all internal legal procedures necessary for its entry into
force.
2. This Agreement may be amended on
the basis of mutual written consent by both Parties. Such amendments shall
enter into force in accordance with Paragraph 1 of this Article.
3. Each Party may terminate this
Agreement by written notice forwarded to the other Party. The termination shall
enter into force six months after
the date of receipt of the notification. Notwithstanding the termination of
this Agreement, all Classified Information generated or transferred pursuant to
this Agreement shall continue to be protected in accordance with the provisions
set forth herein, until the Transferring Party dispenses the Receiving Party from this obligation.
4. Any dispute regarding the
interpretation or application of this Agreement shall be resolved amicably by
consultation between the Parties without recourse to outside jurisdiction.
Done at Madrid, on the 27th
day of March 2019, in two original
copies, each in the Vietnamese, Spanish and English languages, all texts being
equally authentic. In case of any divergence of interpretation, the English
language text shall prevail.
For the Socialis Republic of
Viet Nam
BÙI VĂN NAM
Deputy Minister of Public Security
|
For the Kingdom of
Spain
FÉLIX SANZ ROLDÁN
Secretary of State
Director of the
National Intelligence Centre
|
ACUERDO
ENTRE LA REPÚBLICA SOCIALISTA DE VIETNAM Y EL REINO DE ESPAÑA SOBRE
INTERCAMBIO Y PROTECCIÓN MUTUA DE INFORMACIÓN CLASIFICADA
La República Socialista de Vietnam y
el Reino de España (deitominados
en lo sucesivo “las Partes”),
Habiendo acordado ampliar su
cooperación política, militar y económica y mantener
conversaciones sobre asuntos politicos y de seguridad,
Conscientes de los cambios en la situación política mundial y reconociendo la importancia de su cooperación mutua para la
consecución de la paz, la estabilidad y la seguridad nacional e internacional,
Conscientes de que una buena
cooperación puede exigir el intercambio de Información
Clasificada entre las Partes,
Deseando constituir un conjunto de
normas que regule la protección
recíproca de la Información Classificada y que resulte aplicable a fluturos
acuerdos de cooperación y
contratos clasificados entre las Partes que contengan o supongan el intercambio de Información Clasificada.
Han convenido en lo siguiente:
ARTÍCULO 1
Definiciones
En el presente Acuerdo, los términos
empleados se entenderán conforme a las siguientes definiciones:
1. Por “Información Clasificada” se entenderá
información, cualquiera que sea su forma, naturaleza o método de transmisión, generada o en proceso de ser generada, a la que se la haya asignado
un grado de clasificación de seguridad
y que, en interés de la seguridad nacional y conforme a las leyes y reglamentos nacionales, requiera protección frente a la
destrucción o el acceso no autorizados.
2. Por "acceso no autorizado
a Información Clasificada" se entenderá el acceso de cualquier persona
fisice o jurídica a lnformación Clasificada
sin la aprobación de la Autoridad Competente, de
conformidad con las leyes y los reglamentos nacionales de las Partes y las
disposiciones del presente Acuerdo.
3. Pot "Grado de Clasificación de Seguridad" se entenderá la categoría asignada a la
Information Clasificada con indicación del grado de
sensibilidad, grado de perjuicio que puede producirse en caso de divulgación no
autorizada o pérdida, y el grado de protección que deben aplicar las Partes.
4. Por "marca de clasificación" se entenderá una marca que indique el Grado de Clasificación de
Seguridad de la Informatión Clasificada.
5. Por “Habilitación de Seguridad” se entenderá la deteiminación effective, derivada de un procedimiento de habilitación, de
la lealtad y fiabilidad de una persona fisica o jurídica, así como de otros aspectos relatives a la seguridad, de
confotmidad con las leyes y reglamentos nacionales. Dicha deteminación permite
conceder la autorización de acceso a la Información Clasificada a las personas fisicas y jurídicas, que podrán manejarla hasta un grado
especifico.
6. Por "Parte
Transnitente" se entenderá la Parte que remita Información Clasificada.
7. Por "Parte Receptora"
se entenderá la Parte a la que se transmits la Informatión
Clasificada.
8. Por “Usuario” se entenderá una persona fisica o
jurídica que participe en actividades de cooperación
pertinentes o en la ejecución de Contratos Clasificados a los que resulte
aplicable el presente Acuerdo.
9. Por “Autoridad Competente” se entenderá la
autoridad que, de conformidad con las leyes y reglamentos nacionales de las Partes, ostente la responsabilidad última de proteger la
Información Clasificada, ejerza el control general en este ámbito y dirija y
supervise la aplicación del presente Acuerdo. Dichas autoridades se enumeran en
el articulo 4.
10. Por "Contratista"
se entenderá tode persona fisica o jurídica con capacidad
juridica para celebrar contratos al amparo de lo dispuesto en el presente
Acuerdo.
11. Por "Contrato
Clasificado" se entenderá un acuerdo entre los
usuarios de las Partes que contenga Información
Clasificada o cuya ejecución requiera
acceder a Información Clasificada de cualquiera de las
Partes o la genere.
12. Por «principle de “Necesidad de conocer”» se entenderá la necesidad de tener acceso a Información Clasificada a
efectos del deaempeño de funciones oficiales y para la ejecución de un cometido oficial especifico.
13. Por "Tercero" se entenderá todo Estado, organización internacional o usuario que no sea
Parte en el presente Acuerdo.
14. Por "Desclasificación de Información”
se entenderá la retirada del grado de clasificación de
seguridad.
15. Por "Incidente de Seguridad" se entenderá toda acción
u omisión contraria a las leyes y los reglamentos
nationales que puedan resultar o resulten en el acceso o la divulgación no aurtorizados, la pérdida, la
destrucción o comprometimiento de la
Información Clasificada que haya sido
generada y/o intercambiada en virtud del presente Acuerdo.
ARTÍCULO 2
Objeto
El objeto del presents Acuerdo es
asegurar la protectión de la Información Clasificada
intereambiada entre las Partes. Establece los procedimientos y acuerdos de seguridad para dicha
protección.
ARTÍCULO 3
Grados de Clasificatión de Seguridad
1. Las Partes acuerdan que los siguientes Grades de Clasificación de Seguridad son equivalentes y se
correspond en con los Grados de Clasificación de Seguddad
previstos en la legislation de cada Parte respective.
Para
la República Socialista de Vietnam
|
Para
el Relno de España
|
TUYỆT
MẬT
|
SECRETO
|
TỐI
MẬT
|
RESERVADO
|
MẬT
|
CONFIDENCIAL
|
2. La información recibida del Reino de España clasificada como DIFUSIÓN LIMITADA se protegerá en la
República Socialista de Vietnam como el grado MẬT.
ARTÍCULO 4
Autoridades competentes
1. Las Autoridades
Competentes de cada Parte serán:
Por la República Socialists de Vietnam: Ministedo de Seguridad Pública.
Por el Reino de Espafia: Centro Nacional de
Inteligencia.
2. Las Partes se notificarán mutuamente por vía diplomática cualquier modificación que afecte a sus Autoridades Competentes.
3. Las Autoridades Competentes se
informarán mutuamente de las leyes y los reglamentos nacionaies vigentes en
materia de protección de la Información Clasificada.
4. Para garantizar una cooperación
estrecha en la aplicación del presente Acuerdo, las
Autoridades Competentes podrán celebrar consultas a solicitud
de cualquiera de ellas.
5. Con objeto de establecer y
mantener normas de seguridad comparables, las Autoridades
Competentes de cada Parte se facilitarán mutuamente, previa
petición, información sobre las normas, procedimientos y
prácticas que apliquen en materia de seguridad para la protección de la Información Clasificada.
6. Las Autoridades
Competentes de las Partes podrán celebrar Acuerdos de
Aplicación de conformidad con el presente Acuerdo.
7. Los Servicios de Seguridad de las
Partes podrán intercambiar y facilitarse directamente entre sí información operativa y/o de inteligencia, de
conformidad con las leyes y reglamentos nacionales.
ARTÍCULO 5
Transmisión de Información Clasificada
1. La Información Clasificada marcada como MẬT/CONFIDENClAL o superior se transmitirá
en general por conducto diplomático. Sin embargo, podrán
ample arse otros conductor, de conformidad con las leyes y reglamentos
nacionales, si así lo acuerdan las
Autoridades Competentes. La Parte Receptors confirmará por
escrito la recepción de Ia Información
Clasificada marcada como MẬT/CONFIDENClAL o superior.
2. La Información
Clasificada que se transmita por via electrónica se protegerá por medios criptográficos aprobedos de mutuo acuerdo por las Autoridades Competentes y
dotados de un certificado debidamente expedldo conforme a las leyes y
reglamentos nacionales de las Partes.
3. Si es preciso transmitir un gran
volumen de Información Clasificada,
las Autoridades Corapetentes aprobarán de mutuo acuerdo un
plan de transports, que incluirá los medios de transporte, las necesidades de
escolta, la ruta y otras medidas de seguridad.
ARTÍCULO 6
Medidas de protección de la Información
Clasificada
1. Las Partes, con arreglo a sus
leyes y reglamentos nacionales, adoptarán todas las medidas que resulten adecuadaa para la protección
de la Información Clasificada que se genere o intercambie en virtud del presente Acuerdo, que se
protegerá como Información Clasificada national con el
Grado de Clasificación de Seguridad correspondiente.
2. Las Partes se informarán mutuamente de cualquiter modificación de sus leyes y reglamentos nacionales que afecte a la protección de la Infomación Clasificada. En tales
casos, las Partes se infomarán
mutuamente conforme a lo previsto en los apartados 4 y 5
del articulo 4, a fin de debatir posibles modificaciones del preaente Acuerdo.
Entretanto, la Información Clasificada
se protegerá con arreglo a las disposiciones del Acuerdo, salvo pacto escrito en contrario.
3. No se autorizará a ninguna persona el acceso a Información Clasificada
únicamente por razón de su rango, cargo oficial o
Habilitación de Seguridad previa. Dicho acceso sólo se
concederá a aquellas personas a las que se les haya expedido
una Habilitación de Seguridad y con arreglo al principio de "Necesidad de conocer".
4. La Parte Receptora estará obligada
a:
a) No divulgar Información
Clasificada a Terceros sin el consentimiento previo par escrito de la Autoridad
Competente de la Parte Transmitente;
b) Asignarle a la Información Clasificada un Grado de Clasificación de Seguridad equivalente al atribuido por la Parte Transmitente;
c) No usar la Información Clasificada para fines distintos de aquelios para los que se ha facilitado;
d) Velar por la protección de la Información Clasificada conforme a las condiciones eatablecidas en
sus leyes y reglamentos nacionales, salvo que la Parte Transmitente solicite otra cosa por
escrito.
ARTÍCULO 7
Traducción, reproducción y destrucción de
Información Clasificada
1. Los Documentos
Clasificados marcados con el grado de clasificación de
seguridad TUYỆT MẬT/SECRETO solo se podrá reproducir con la autorización por escrito de la Autoridad Competente de la Parte Transmitente.
2. Las traducciooes y reproducciones
de Información Clasificada se
limitarán a las minimas requeridas para fines oficiales y
serán reatizadas exclusivamente por personas con "Necesidad de
conocer" y que sean tituiares de la Habilitación de Seguridad conespondiente. En estas traducciones y
reproducciones deberá figurar la marca de clasificación de seguridad equivalente de la Parte Receptora y serán objeto de la misma protección que la información original.
3. Las traducciones incorporarán una anotación adecuada en el idioma de destino en la que se indicará
que contienen Información Clasificada
de la otra Parte.
4. Se destruirá o modificará la Información Clasificada en la
medida en que sea necesario para
evitar su reconstrucción total o parcial.
5. La Parte Transmitente podrá prohibir expresamente la reproducción, alteractón o destrucción de Información Clasificada a través de una marca en el soporte de esta o notificándolo
por escrito posteriormente. La Información Clasificada
cuya destrucción se prohiba se devolverá a la Autoridad Competente de la Parte
Transmitente.
6. La Información
Clasificada con el grado de clasificación de seguridad TUYỆT MẬT/SECRETO no se
destruirá y se devolverá a la Autoridad Competente de la Parte Transmitente.
7. En caso de
fuerza mayor en el que resulte imposible proteger y devolver Información Clasificada que se haya generado o transmitido con arreglo al
presente Acuerdo, se procederá a su destrucción inmediata. La Parte Receptora
notificará por escrito la destrucción de Información
Clasificada a la Autoridad Competente
da la Parte Transmitente lo antes posible.
ARTÍCULO 8
Contratos Clasificados
1. Los Contratos
Clasificados se celebrarán y ejecutarán de ecuerdo con las leyes y los reglamentos nacionales de
las Partes. Previa solicitud, las
Autoridades Competentes de las Partes comunicarán si Ios contratistas
propuestos son titulares de la Habilitación de Seguridad
nacional que se corresponda con el Grado de Clasificación de Seguridad exigido. Si el
contratista propuesto no posee una Habilitación de Seguridad, las Autoridades Competentes de cada una de las Partes podrán solicitar que se le habilite.
2. Los Contratos o Subcontratos
Clasificados incluirán un anexo sobre seguridad, en el que el contratista de la
Parte titular de la Información Clasificada especificará cuál se cederá a la otra Parte y qué Grado de Clasificación de
Seguridad correspoddiente se le ha asignado.
3. La obligeción
de los contratistas de proteger la Información Clasificada se extenderá, sin excepción, al menos, a:
a) La divulgación de Información Clasificada exclusivamente a quienes hayan
obtenido previamente una habilitación de seguridad de
acceso relativa a las actividades del contrato en cuestión, tengan “Necesidad de conocer” y a
quienes se haya asignado como trabajo
o labor la ejecución de dicho contrato.
b) Los medios
empleados para la transmisión de la Información Clasificada.
c) Los procedimientos y mecanismos
para comunicar cualquier cambio que pueda afectar a la Información Clasificada, sea porque se haya modificado su Grado de Clasificación de Seguridad, sea porque la protección haya dejado de ser necesaria.
d) Los procedimientos
para la autorización de visitas, del acceso o de
inspecciones por parte del personal de una de las Partes a
los establecimientos de la otra que estén comprendidos en el contrato.
e) La notificación oportuna a la Autoridad Competente del contratista de cualquier acceso real, frustrado o presunto no autorizado a la
Información Clasificada a la que se reftere el contrato.
f) El uso de la Información Clasificada prevista en el contrato únicamente para los fines
vinculados al objeto de este.
g) La observancia estricia de los
procedimientos de destrucción de
Información Clasificada;
h) La puesta a disposición de Terceros de la Información Clasificada a la
que se refiere el contrato exclusivamente con el
consentimiento por escrito de la Autoridad Competente de la Parte Transmitente.
ARTÍCULO 9
Incidente de Segoridad
1. La Parte en la que suceda cualquier
Incidente de Seguridad real o presunto que afecte a Información Clasificada de
la otra se ocupará de investigarlo, si es necesario, con la cooperación de esta
última.
2. Si ocurre un Incidente de
Seguridad en un tercer pais, la Autoridad Competente de la
Parte Transmitente emprenderá las
acciones establecidas en el apartado 1 en la medida de lo posible.
3. Sin excepción, la Autoridad Competente de la Parte en la que suceda un Incidente de Seguridad informará a la
otra de las conclusiones de la investigación, el alcance
de loa daños ocasionados, las medidas
de recuperación y Ias acciones emprendidas para evitar que
se repita la situación.
ARTÍCULO 10
Visitas
1. Las visitas
que impliquen el acceso a Información Clasificada exigirán la previa autorización por escrito de la
Autoridad Competente de la Parte anfitriona.
2. Las Autoridades Competentes
convendrán en los procedimientos de visita.
3. Las solicitudes de visita
contendran, al menos, la siguiente información:
a) Nombre, fecha y lugar de
nacimiento, nacionalidad y número de pasaporte (tarjeta de
identidad) del visitante.
b) Cargo del visitante, nombre de la entidad a la
que representa y, cuando proceda, la descripción del
Contrato Clasificado en el que participan y el objeto de la visita.
c) Confirmación y fecha de expiración
de la Habilitación de Seguridad del visitante.
d) Finalidad, programs de trabajo propuesto y fecha prevista de la visita, Si se
trata de visitas recurrentes deberá indicarse el periodo total en el que ae
producirán.
e) Nombres de las entidades y de log
establecimientos que se visitarán.
f) Nombre, dirección, número de
teléfono y de fax (si procede) y dirección de conreo
electrónico del punto de contacto de Ia entidad o el establecimiento que se visitará.
g) El grado previsto de la Información Clasificada que se
analizará o a la que se accederá;
4. Las Autoridades
Competentes de las Partes podrán preparar litas con las personas autorizadas
para realizar visitas recurrentes. Estas listas tendrán una validez inicial de
doce meses. Una vez las Autoridades Competentes de las Partes las hayan aprobado, las condiciones de cada visita concreta
se acordarán administrativamente con las autoridades de la
entidad o el establecimiento que se vaya a visitar directamente
y a tenor de las candidacies generates que se hayan pactado.
5. Las Partes garantizarán la
protección de Ios datos personates de los visitantes, de conformidad con las respectivas leyes y reglamentos
nacionales.
6. Las Partes tendrán derecho a
excluir de la lista de visitantes a ciertas personas fisicas.
ARTÍCULO 11
Gastos
Si se produce algún coste, cada Parte
se hará cargo de Ios gastos en que
haya incurrido al ejecutar sus obligaciones con arreglo al presente Acuerdo.
ARTÍCULO 12
Disposiciones finales
1. El presente
Acuerdo se concluye por un periodo indefinido y surtirá efecto desde la fecha
de recepción de la última notificación por escrito en la
que las Partes se informen mutuamente de que se han cumplido todos los trámites
juridicos nacionales necesarios para la entrada en vigor.
2. El presents Acuerdo podrá
modificaise con el consentimiento por escrito de ambas Partes. Las modificaciones
entrarán en vigor de conformidad con el apartado 1 del
presente artículo.
3. Las Partes
podrán tenninar el presente Acuerdo notificándoselo a la otra por escrito. La terminación surtirá efectos
transcunidos seis meses desde la fecha de recepción de la notificación al respecto. Sin perjuicio de la terminación del
presents Acuerdo, toda la Información Clasificada generada o transmitida en virtud del mismo seguirá protegiéndose según lo dispuesto en él has la que la Parte Transmitente exima a la Parte Receptors de esta obligación.
4. Las controversias relatives a la
interpretación o aplicación del
presente Acuerdo se resolverán de manera amistosa mediante consultas entre las
Partes, sin que deban someterse a un tercero ajeno al mismo.
Hecho en Madrid, el 27 de marzo de 2019 en dos ejemplares originates,
ambos en vietnamita, español e inglés, siendo todos los
textos igualmente auténticos. En caso
de discrepancias en la interpretación, prevalecerá el
texto en inglés.
Por
la Repúblics Socíalista
de
Vietnam
BÙI VĂN NAM
Viceministro de Seguridad Pública
|
Por el Reino de
España
FÉLIX SANZ ROLDÁN
Secretario de Estado
Director del Centro Nacional de
Inteligencia
|