BỘ
NGOẠI GIAO
*******
Số:
15/LPQT
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 4 năm 2003
|
Thoả thuận
tài chính giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ
nước Cộng hòa Pháp để thực hiện Dự án “Nâng cao năng lực đào tạo về quản lý tài
chính công và thống kê kinh tế trong chương trình cải cách hành chính nhằm góp
phần hiện đại hóa quản lý kinh tế của Nhà nước Việt Nam” có hiệu lực từ ngày 21
tháng 01 năm 2003./.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
VỤ TRƯỞNG VỤ LUẬT PHÁP VÀ
ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Trần Duy Thi
|
QUỸ ĐOÀN KẾT ƯU TIÊN THOẢ THUẬN
TÀI CHÍNH Số: 2002-56
GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN:NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐÀO TẠO VỀ QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH CÔNG VÀ THỐNG KÊ KINH TẾ TRONG CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHẰM
GÓP PHẦN HIỆN ĐẠI HOÁ QUẢN LÝ KINH TẾ CỦA NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
LỜI NÓI ĐẦU
Thỏa thuận tài chính này bao gồm
Các điều khoản riêng, được lập thành văn bản gốc của Thỏa thuận và Các điều khoản
chung, là văn bản tham chiếu và không tách rời với văn bản gốc.
CÁC ĐIỀU KHOẢN RIÊNG
Một bên là:
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, sau đây gọi tắt là phía Việt Nam
Và một bên là:
Chính phủ nước Cộng hòa Pháp,
sau đây gọi tắt là phía Pháp
Cùng thoả thuận như sau:
Phần 1:
MỤC TIÊU CỦA THỎA THUẬN
Điều 1:
Bản Thỏa thuận này nhằm mục đích dành cho phía Việt Nam sự hỗ
trợ tài chính của phía Pháp, dưới dạng viện trợ không hoàn lại để thực hiện dự
án được hai phía chấp thuận và xác định như tên gọi tại Điều 2 dưới đây.
Trên cơ sở
đánh giá nhu cầu do phía Việt Nam cung cấp, khoản hỗ trợ tài chính của phía
Pháp từ Ủy ban các dự án Quỹ đoàn kết ưu tiên được xác định là 2.000.000 euro.
Điều 2. Xác định dự án
Số dự án:
2002-56
Ngày Ủy ban
các dự án của phía Pháp phê chuẩn: ngày 05 tháng 11 năm 2002
Ngày phê chuẩn
của Bộ trưởng phụ trách về Hợp tác và Pháp ngữ: ngày 22 tháng 11 năm 2002
Ngày Thủ tướng
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn: ngày 17 tháng 01
năm 2003
Tên gọi: Nâng
cao năng lực đào tạo về quản lý tài chính công và thống kê kinh tế trong chương
trình cải cách hành chính nhằm góp phần hiện đại hóa quản lý kinh tế của Nhà nước
Việt Nam.
Trị giá:
2.000.000 euro.
Phần 2:
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KỸ THUẬT
Điều 3. Bối cảnh của dự
án
Hiện đại hóa
Nhà nước Việt Nam trở nên cần thiết trước những yêu cầu về đảm bảo sự minh bạch
và công bằng trong các dịch vụ công và trước đòi hỏi phải nâng cao hiệu quả và
sức cạnh tranh khi Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
Nhận thức rõ
những thách thức này, các nhà lãnh đạo Việt Nam đã lựa chọn đẩy nhanh công cuộc
hiện đại hoá Nhà nước thông qua cải cách hoạt động của các thể chế, nền hành
chính và các dịch vụ công. Các nhà lãnh đạo Việt Nam đã đề nghị phía Pháp trợ
giúp trong lĩnh vực này nhằm xây dựng một dự án hợp tác và hỗ trợ kỹ thuật. Tại
phiên họp mới đây của Ủy ban hỗn hợp Việt – Pháp, hai bên đã thống nhất nguyên
tắc triển khai dự án về “nâng cao năng lực của Nhà nước”. Các cuộc tiếp xúc
chính thức về chủ đề này giúp xây dựng một dự án nâng cao năng lực của các cơ
quan nhà nước, dự án có khả năng hỗ trợ cho các cuộc cải cách về quản trị kinh
tế và tài chính, với ba mục tiêu:
Hỗ trợ cho
các cuộc cải cách về quản lý tài chính và khu vực công;
Hiện đại hoá
hệ thống đào tạo cán bộ thống kê và nâng cao năng lực cho Tổng cục Thống kê;
Hỗ trợ nâng
cao năng lực định hướng và giám sát tài chính cho Quốc hội Việt Nam.
Điều 4. Miêu tả dự án
Dự án kéo dài
ba năm và quy tụ ba cơ quan phía Việt Nam (Học viện Tài chính thuộc Bộ Tài
chính, Tổng cục thống kê, Ủy ban Kinh tế và Ngân sách của Quốc hội) và ba cơ
quan phía Pháp (Nghị viện, Bộ Ngoại giao và Bộ Kinh tế, Tài chính và công nghiệp).
Dự án bao gồm 4 thành phần cơ bản:
Hỗ trợ nâng
cao năng lực quản lý tài chính công
Nâng cao năng
lực thống kê kinh tế thông qua đào tạo
Hỗ trợ nâng
cao năng lực giám sát tài chính của Ủy ban Kinh tế và Ngân sách của Quốc hội Việt
Nam
Thực hiện dự
án
Thành
phần 1: Hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý tài chính công
1.1. Nâng cao
năng lực đào tạo và nghiên cứu khoa học của Học viện Tài chính
1.2. Hỗ trợ
việc xây dựng các khoá đào tạo bồi dưỡng cho đối tượng giám đốc doanh nghiệp
1.3. Liên kết
hệ thống về quản lý tài chính công và tăng cường quan hệ cộng tác giữa Học viện
Tài chính và các cơ quan hoạt động trong lĩnh vực kinh tế và tài chính
Thành
phần 2: Đào tạo cán bộ thống kê và nâng cao năng lực cho Tổng cục Thống
kê
2.1. Hỗ trợ
cho cải cách thể chế
2.2. Hỗ trợ
cho công tác đào tạo ban đầu cán bộ thống kê
2.3. Hỗ trợ
đào tạo bồi dưỡng cán bộ thống kê
2.4. Nâng cao
năng lực thống kê và nghiên cứu kinh tế
Thành
phần 3: Hỗ trợ nâng cao năng lực giám sát tài chính của Quốc hội và Ủy
ban Kinh tế và Ngân sách
3.1. Hỗ trợ
hiện đại hóa các phương thức giám sát ngân sách
3.2. Nâng cao
năng lực giám sát tài chính cho Quốc hội Việt Nam
Thành
phần 4: Thực hiện dự án
4.1. Quản lý
và đánh giá dự án
4.2. Hỗ trợ
thực hiện dự án
4.3. Những nội
dung khác và hoạt động bất thường.
Phần 3:
CÁC ĐẶC ĐIỂM VỀ TÀI
CHÍNH
Điều 5. Trị giá của dự án
5.1.
Đóng góp từ phía Pháp
Viện trợ trị
giá 2.000.000 euro do phía Pháp cấp theo quyết định nêu tại Điều 2 và dùng để
thanh toán cho các chi phí sau (tính bằng nghìn euro):
Loại
chi phí
|
Các
thành phần
|
|
TP1
|
TP2
|
TP3
|
TP4
|
Tổng
số
|
1.Đầu tư bất động sản
|
P
|
|
|
|
|
0
|
S
|
|
|
|
|
0
|
E
|
|
|
|
|
0
|
2.1.Lắp đặt kỹ thuật
|
P
|
50
|
90
|
30
|
0
|
170
|
S
|
|
|
|
|
0
|
E
|
|
|
|
|
0
|
2.2.Đầu tư khác bao gồm phương
tiện vận chuyển
|
P
|
|
|
|
|
0
|
S
|
|
|
|
|
0
|
E
|
|
|
|
|
0
|
3.Chuyển giao tài chính
|
P
|
155
|
70
|
|
270
|
495
|
S
|
|
|
|
|
0
|
E
|
|
|
|
|
0
|
4.Văn phòng phẩm đồ tiêu dùng
|
P
|
|
48
|
37
|
|
85
|
S
|
|
|
|
|
|
E
|
|
|
|
|
|
5.1.Nghiên cứu
|
P
|
92
|
65
|
43
|
40
|
200
|
S
|
|
|
|
|
40
|
E
|
|
|
|
|
0
|
5.2.Hỗ trợ kỹ thuật
|
P
|
|
|
|
|
0
|
S
|
|
|
|
|
0
|
E
|
|
|
|
|
0
|
5.3.Đào tạo
|
P
|
237
|
200
|
123
|
|
560
|
S
|
|
|
|
|
0
|
E
|
|
|
|
|
0
|
5.4.Các dịch vụ khác bên ngoài
|
P
|
|
|
5
|
40
|
45
|
S
|
|
|
|
|
0
|
E
|
|
|
|
|
0
|
5.5.Công tác ngắn ngày
|
P
|
98
|
127
|
95
|
15
|
335
|
S
|
|
|
|
15
|
15
|
E
|
|
|
|
|
0
|
6.Nhân lực trong nước
|
P
|
|
|
|
|
0
|
S
|
|
|
|
|
0
|
E
|
|
|
|
|
0
|
7.Các khoản khác
|
P
|
|
|
|
|
0
|
S
|
|
|
|
|
0
|
E
|
|
|
|
|
0
|
8.Chi phí phát sinh
|
P
|
|
|
|
55
|
55
|
S
|
|
|
|
|
0
|
E
|
|
|
|
|
0
|
Tổng số để thực hiện
|
P
|
632
|
600
|
333
|
380
|
1945
|
S
|
0
|
0
|
0
|
55
|
55
|
E
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Tổng
số theo từng hợp phần
|
|
632
|
600
|
333
|
435
|
2000
|
P: Nguồn vốn
do Đại sứ quán Pháp tại Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam triển khai.
S: Nguồn vốn
do các cơ quan thuộc Bộ Ngoại giao Pháp triển khai.
E: Nguồn vốn
do Chính phủ Việt Nam triển khai.
5.2.Đóng
góp từ phía Việt Nam
2.280.000.000
đồng Việt Nam (tương đương với 150.000 USD)
Điều 6. Quy định về thuế
và hải quan
Theo những
quy định hiện hành tại Việt Nam áp dụng cho các dự án viện trợ không hoàn lại,
hàng hoá và thiết bị nhập khẩu hoặc mua trong nước để thực thi dự án sẽ được miễn
tất cả các loại thuế.
Điều 7. Cách thức thực hiện
7.1. Cách thức
triển khai các hoạt động
Đại sứ quán
Pháp tại Việt Nam là cơ quan do phía Pháp chỉ định để triển khai các hoạt động
của dự án và sẽ phối hợp với các đối tác khác nhau (GIP – Cơ quan hỗ trợ Phát
triển Trao đổi Công nghệ kinh tế và tài chính, Nghị viện). Học viện Tài chính
thuộc Bộ Tài chính là cơ quan do phía Việt Nam chỉ định để triển khai các hoạt
động của dự án đồng thời phối hợp với các đối tác khác nhau (Tổng cục Thống kê,
Ủy ban Kinh tế và Ngân sách của Quốc hội). Đại sứ quán Pháp tại Việt Nam cùng với
Học viện Tài chính thuộc Bộ Tài chính bảo đảm thực hiện các hoạt động của dự án
nêu tại Điều 2 trên đây, tuân theo Bản Thỏa thuận tài chính (gồm Các điều khoản
riêng và Các điều khoản chung) và phù hợp với văn kiện dự án đã được các cấp có
thẩm quyền của hai phía phê duyệt.
7.2. Cách thức
triển khai về tài chính
Bộ Ngoại giao
sẽ chịu trách nhiệm triển khai khoản tài trợ của Pháp theo quyết định nêu tại
Điều 2 theo phương thức dưới đây:
Đại sứ quán
Pháp tại Việt Nam (Bộ phận Hợp tác và Hoạt động Văn hóa) phụ trách triển khai
khoản tiền 1.945.000 euro tương ứng với các mục 2.1, 3, 4, 5.1, 5.3, 5.4, 5.5,
8 của bản dự thảo ngân sách đã nêu tại Điều 5.1 trên đây.
Các Ban của Bộ
Ngoại giao Pháp phụ trách triển khai khoản tiền 55.000 euro tương ứng với các mục
5.1 và 5.5 của bản dự thảo ngân sách đã nêu tại Điều 5.1 trên đây.
Học viện Tài
chính thuộc Bộ Tài chính và các đối tác khác của Dự án (Tổng cục Thống kê, Ủy
ban Kinh tế và Ngân sách của Quốc hội), do chính phủ Việt Nam chỉ định sẽ chịu
trách nhiệm triển khai phần tài chính của Việt Nam cho dự án như đã nêu trong
Điều 5.2 trên đây.
Thực trạng
triển khai những cam kết của mỗi bên sẽ được báo cáo tổng hợp tại kỳ họp Ban chỉ
đạo Dự án. Ngoài ra, theo yêu cầu của một trong hai phía, thực trạng triển khai
tại từng thời điểm cũng sẽ được thông báo cụ thể.
7.3.Theo dõi
và đánh giá dự án
Ban chỉ đạo Dự
án sẽ được thành lập trước khi bắt đầu dự án. Ban chỉ đạo dự án sẽ ngang số đại
biểu và gồm 8 thành viên, 4 người Pháp và 4 người Việt Nam. Đứng đầu Ban này là
một thứ trưởng Bộ Tài chính Việt Nam và Đại sứ Cộng hoà Pháp tại Việt Nam hoặc
người đại diện của họ, nếu do bận công tác không bố trí được. Các thành viên của
Ban chỉ đạo bao gồm:
Phía Việt
Nam:
Đại diện của
Bộ Tài chính (Học viện Tài chính), Tổng cục Thống kê và Quốc hội (ủy ban Kinh tế
và Ngân sách).
Phía Pháp:
Một đại diện
của Bộ Ngoại giao tại Pháp, một đại diện của GIP – Cơ quan hỗ trợ Phát triển
Trao đổi Công nghệ kinh tế và tài chính và một đại diện của Nghị viện Pháp.
Ban chỉ đạo
này sẽ họp ít nhất mỗi năm một lần, thông báo những hoạt động của dự án cũng
như quyết định những biện pháp giải quyết khi gặp khó khăn. Ban chỉ đạo dự án
có thể mời, trong trường hợp cần thiết các chuyên gia có thể liên quan đến các
vần đề thảo luận để tham khảo ý kiến. Ngôn ngữ sử dụng là tiếng Việt và tiếng
Pháp.
Theo sự thỏa
thuận của hai phía, các phương tiện truyền thông sẽ được sử dụng để phát huy kết
quả của dự án.
7.4. Điều kiện
triển khai
7.4.1. Điều
kiện tiên quyết để ký Thỏa thuận tài chính
Dự án được cấp
có thẩm quyền của hai phía phê duyệt, phù hợp với luật pháp của hai phía.
7.4.2. Điều
kiện liên quan đến giải ngân vốn
Các cơ quan
có thẩm quyền của Pháp và Việt Nam sẽ trao đổi thư để chỉ định đại diện của mỗi
bên trong Ban chỉ đạo.
7.4.3. Điều
kiện đình chỉ giữa chừng trong quá trình thực hiện dự án
Việc hai bên
không chỉ định thành viên các nhóm thông qua trao đổi thư để bắt đầu triển khai
các hoạt động khác nhau của dự án.
Hoạt động đào
tạo giám đốc doanh nghiệp, các đại biểu Quốc hội và các cán bộ của Ủy ban Kinh
tế và Ngân sách, đội ngũ giảng viên các trường đào tạo của Tổng cục Thống kê,
không được bắt đầu trong thời hạn là 12 tháng sau khi dự án bắt đầu khởi động.
Điều 8. Thực hiện chi trả
Việc thanh
toán các khoản chi từ quyết định tại Điều 2 sẽ do Bộ phận Ngân quỹ chung cho nước
ngoài của Bộ Ngoại giao Pháp thực hiện theo chỉ thị của Đại sứ quán Pháp tại Việt
Nam hoặc Bộ Ngoại giao Pháp.
Phần 4:
NHỮNG ĐIỀU KHOẢN CUỐI
CÙNG
Điều 9. Thời hạn ra lệnh
chi
Thời hạn dự
kiến thực hiện dự án được ấn định là 36 tháng, kể từ ngày ký kết Bản Thỏa thuận
tài chính này.
Sẽ không có bất
cứ cam kết dù dưới hình thức nào được thực hiện sau thời hạn trên, cũng là thời
hạn cuối cùng của việc đưa ra các lệnh chi.
Quá thời hạn
trên, Thỏa thuận sẽ được coi như kết thúc, trừ trường hợp hai phía gia hạn Bản
thỏa thuận này thông qua trao đổi thư giữa Đại sứ quán Pháp và Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
Điều 10. (Điều cuối):
Thời hạn hiệu lực và thời hạn kết thúc Thỏa thuận
Thỏa thuận có
hiệu lực kể từ ngày ký.
Ngoài trường
hợp nêu tại Điều 9 của văn bản này, Thỏa thuận sẽ được kết thúc ngay sau khi dự
án đã thực hiện xong theo quyết định của Ủy ban các dự án Quỹ Đoàn kết ưu tiên,
hoặc nếu hai bên đều nhận thấy không thể thực hiện dự án như đã mô tả tại Điều
4 của Các điều khoản riêng trong Thỏa thuận này, thể hiện bằng trao đổi thư giữa
Đại sứ quán Pháp và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Khi kết thúc
Thỏa thuận, một bản báo cáo về việc thực thi kỹ thuật và tài chính của dự án sẽ
được soạn thảo với sự thống nhất của cả hai phía.
Những khoản
kinh phí do phía Pháp tài trợ không được sử dụng hết sẽ được chuyển vào ngân
sách của Bộ Ngoại giao Pháp.
Làm tại Hà Nội,
ngày 23 tháng 01 năm 2003
Thỏa thuận
này được làm thành 4 bản gốc (2 bản tiếng Pháp và 2 bản tiếng Việt, có giá trị
pháp lý như nhau)./.
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỨ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Trần Văn Tá
|
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HOÀ PHÁP
ĐẠI SỨ CỘNG HOÀ PHÁP TẠI VIỆT NAM
Antoine Pouillieute
|
CÁC ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Phần 1:
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Những quy định
trong Các điều khoản chung này nhằm mục đích xác định các thể thức thực hiện dự
án nêu trong bản Thỏa thuận Tài chính và các thể thức triển khai. Các quy định
này được bổ sung bởi Các điều khoản riêng của Thỏa thuận Tài chính.
Phần 2
CÁC PHƯƠNG THỨC KỸ THUẬT,
HÀNH CHÍNH VÀ TÀI CHÍNH
Điều 2. Các quy định
về kỹ thuật, tài chính của dự án được xác định trong Các điều khoản riêng chỉ
có thể được sửa đổi với sự thỏa thuận của hai phía. Tùy theo mức độ sửa đổi, thỏa
thuận sửa đổi này sẽ được thể hiện bằng văn bản sửa đổi bổ sung hoặc trao đổi
thư.
Điều 3. Bộ Tài chính,
do Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ủy quyền, tuyên bố đã biết
đầy đủ về các chi phí phụ trong hoặc sau khi đã hoàn thành dự án nêu trong phần
đầu tiên của Các điều khoản riêng của Thỏa thuận này và cam kết sẽ áp dụng những
biện pháp cần thiết để bảo đảm việc thanh toán các chi phí này trên cơ sở nguồn
lực của mình.
Điều 4. Bộ Tài chính,
do Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ủy quyền, sẽ chịu trách
nhiệm giải quyết những vướng mắc nảy sinh từ phía Việt Nam, dù dưới hình thức
nào trong quá trình thực hiện Dự án.
Đặc biệt là,
Bộ Tài chính, do Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ủy quyền, sẽ
chịu trách nhiệm về tất cả các loại tổn thất có thể xảy ra trong quá trình thi
công xây dựng và sẽ chịu mọi chi phí về bồi thường giải phóng mặt bằng có thể
có theo các quy định hiện hành của Chính phủ Việt Nam.
Điều 5. Bộ Tài chính,
do Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ủy quyền, sẽ xác định, trước
khi triển khai Thỏa thuận, các cơ quan chức năng (các Bộ và viên chức nhà nước)
được chỉ định theo dõi hoặc tham gia thực hiện dự án với Đại sứ quán Pháp, được
chỉ định thay mặt Chính phủ Pháp.
Điều 6. Bộ Tài chính,
do Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ủy quyền, cho phép các
chuyên viên hỗ trợ kỹ thuật công tác tại các vị trí có thể được dự kiến trong
phần hai của Các điều khoản riêng, được tham gia vào việc thực hiện dự án dưới
sự đồng chỉ đạo của cơ quan do Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam chỉ định làm đại diện và Đại sứ quán Pháp. Việc chỉ định những chuyên viên
hỗ trợ kỹ thuật này phải được sự nhất trí trước của các cơ quan đại diện hai
Chính phủ.
Trong khuôn
khổ việc triển khai dự án, trách nhiệm quản lý nguồn ngân sách Nhà nước Pháp có
thể sẽ được giao cho một số chuyên viên hỗ trợ kỹ thuật do Đại sứ quán Pháp chỉ
định. Trong trường hợp này, với sự đồng ý của cơ quan đại diện cho Chính phủ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, những chuyên viên, cho việc quản lý nêu
trên, sẽ được đặt dưới sự chỉ đạo của Đại sứ quán Pháp.
Điều 7. Các trang thiết
bị và vật tư cần thiết cho việc thực hiện dự án cũng như các giấy phép, văn bằng
được sử dụng phải cấp bởi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc một nước
thuộc Liên minh Châu Âu, trừ trường hợp ngoại lệ được các cơ quan đại diện do
hai Chính phủ chỉ định chấp thuận trước.
Điều 8. Không một
công ty Pháp nào sẽ bị tước quyền được tham gia các đấu giá, đấu thầu hoặc tư vấn
khi chưa có sự chấp thuận của các cơ quan đại diện do hai Chính phủ chỉ định.
Việc tham gia
vào cuộc cạnh tranh sẽ công khai và bình đẳng về mọi điều kiện./.