SẮC LỆNH
SẮC
LỆNH SỐ 054/SL VỀ ĐẶT HUÂN CHƯƠNG “QUÂN GIẢI PHÓNG VIỆT NAM” HUÂN CHƯƠNG “CHIẾN THẮNG” VÀ HUY CHƯƠNG “QUÂN GIẢI PHÓNG VIỆT NAM” HUY CHƯƠNG “CHIẾN THẮNG” CỦA
CHỦ TỊCH PHỦ SỐ 054/SL NGÀY 02 THÁNG 02 NĂM 1958
CHỦ TỊCH NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
- Chiểu sắc lệnh số 34-SL
ngày 25-3-1946, sắc lệnh số 35-SL ngày 19-3-1947 và sắc lệnh số 121-SL ngày 11-7-1950
tổ chức Bộ Quốc phòng Tổng tư lệnh,
- Chiểu sắc lệnh số 71-SL ngày 22-5-1946 ấn định quy tắc Quân đội nhân dân Việt
Nam,
- Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, được Hội đồng Chính phủ thông qua,
RA SẮC LỆNH:
Điều 1.
Nay đặt:
1- Huân chương "Quân giải phóng
Việt Nam",
2- Huy chương "Quân giải phóng
Việt Nam", để tặng thưởng những cán bộ và chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đã có công trong việc xây dựng quân đội và chiến đấu trong thời kỳ trước cách mạng
tháng Tám năm 1945.
Điều 2.
Nay đặt:
1- Huân chương "Chiến thắng",
2- Huy chương "Chiến thắng",
để tặng thưởng những cán bộ và chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đã có công trong việc xây dựng quân đội và chiến đấu trong thời kỳ kháng chiến.
Điều 3.
Huân chương Quân giải phóng Việt
Nam và Huân chương Chiến thắng có ba hạng: nhất, nhì, ba.
Huy chương Quân giải phóng Việt Nam chỉ có một hạng.
Huy chương Chiến thắng có hai hạng:
nhất, nhì.
Điều 4.
Huân chương Quân đội giải phóng Việt
Nam và Huy chương Quân giải phóng Việt Nam tặng thưởng những cán bộ và chiến
sĩ:
- Đã tham gia các Đội vũ trang cách
mạng, được tổ chức thành đơn vị do Đảng cộng sản Đông Dương thành lập và lãnh
đạo trong thời kỳ trước cách mạng tháng Tám năm 1945.
- Sau đó đã tiếp tục công tác trong
quân đội cho đến nay hoặc ít nhất được 5 năm (rồi do cấp trên điều động đi công
tác khác).
- Luôn luôn trung thành với cách
mạng, không phạm sai lầm nghiêm trọng lúc ở quân đội cũng như khi công tác ngoài
quân đội.
1- Huân chương Quân giải phóng Việt
Nam hạng nhất tặng thưởng những cán bộ đã có công trong việc lãnh đạo tổ chức,
xây dựng các đơn vị vũ trang cách mạng nói trên.
2- Huân chương Quân giải phóng Việt
Nam hạng nhì tặng thưởng những cán bộ chỉ huy từ Tiểu đội trở lên trong các
đơn vị đã tham gia chiến đâu trước cách mạng tháng Tám.
3- Huân chương Quân giải phóng Việt
Nam hạng ba tặng thưởng những chiến sĩ trong các đơn vị đã tham gia chiến đấu
trước cách mạng tháng Tám.
4- Huy chương Quân giải phóng Việt
Nam tặng thưởng những cán bộ trực tiếp chỉ huy đơn vị từ Tiểu đội trở lên, và
những chiến sĩ trong các đơn vị trước cách tháng Tám chưa đủ tiêu chuẩn nói ở
điểm 2 và 3.
Điều 5.
Huân chương Chiến thắng và Huy chương
Chiến thắng tặng thưởng những cán bộ và chiến sĩ tham gia bộ đội chủ lực, bộ
đội địa phương trong thời kỳ kháng chiến, luôn luôn trung thành với cách mạng,
không phạm sai lầm nghiêm trọng lúc ở quân đội cũng như khi công tác ngoài quân
đội.
1- Huân chương Chiến thắng hạng nhất
tặng thưởng:
- Cán bộ cấp Đại đoàn hoặc tương
đương cấp đó trở lên và giữ chức vụ ấy được 1 năm trở lên trong thời kỳ kháng chiến.
- Cán bộ cấp Trung đoàn hoặc tương
đương cấp đó đã giữ chức vụ ấy liên tục 5 năm trở lên trong thời kỳ kháng chiến,
luôn luôn tích cực công tác.
2- Huân chương Chiến thắng hạng nhì
tặng thưởng:
- Cán bộ cấp Đại đoàn hoặc tương
đương cấp đó trở lên giữ chức vụ ấy chưa được 1 năm trong thời kỳ kháng chiến.
- Cán bộ cấp Trung đoàn và cấp Tiểu
đoàn hoặc tương đương các cấp đó đã giữ chức vụ ấy được 1 năm trở lên trong
thời kỳ kháng chiến.
- Cán bộ cấp Đại đội hoặc tương đương
cấp đó đã giữ chức vụ ấy 5 năm trở lên trong thời kỳ kháng chiến, luôn luôn
tích cực công tác.
3- Huân chương Chiến thắng hạng ba
tặng thưởng:
- Cán bộ cấp Trung đoàn, Tiểu đoàn
hoặc tương đương các cấp đó giữ chức vụ ấy chưa được 1 năm trong thời kỳ kháng
chiến.
- Cán bộ cấp Đại đội và Trung đội
hoặc tương đương các cấp đó đã giữ chức vụ ấy được 1 năm trở lên trong thời kỳ
kháng chiến.
- Cán bộ Tiểu đội và chiến sĩ có
5 năm tuổi quân trở lên, luôn luôn tích cực công tác.
4- Huy chương Chiến thắng hạng nhất
tặng thưởng:
- Cán bộ cấp Đại đội và Trung đội
hoặc tương đương các cấp đó giữ chức vụ ấy chưa được 1 năm trong thời kỳ kháng
chiến.
- Cán bộ Tiểu đội và chiến sĩ có
ít nhất 3 năm tuổi quân.
5- Huy chương Chiến thắng hạng nhì
tặng thưởng: cán bộ Tiểu đội và chiến sĩ có 1 năm tuổi quân trở lên hoặc chưa
đủ 1 năm tuổi quân trong thời kỳ kháng chiến, nhưng có tham gia chiến dịch Đông
Xuân năm 1953 - 1954 và vẫn tiếp tục công tác trong quân đội được 3 năm kể từ
ngày hoà bình lập lại (20-7-1954), luôn luôn tích cực công tác.
Điều 6.
1- Những quân nhân vì bị tàn phế
hay là thương tật trong chiến đấu hay là công tác mà không thể tiếp tục ở quân đội
đủ thời gian quy định thì được miễn điều kiện tuổi quân và thời gian giữ chức
vụ trong việc xét khen thưởng.
2- Những quân nhân phục viên và những
quân nhân vì lý do do chính đáng đã được phép giải ngũ, có đủ các tiêu chuẩn như
đã quy định ở điều 5 đều được xét khen thưởng.
Điều 7.
1- Những quân nhân đã tử trận đều
được căn cứ vào những tiêu chuẩn đã quy định trong sắc lệnh mà xét truy tặng.
2- Những liệt sĩ đã hy sinh trong
chiến đấu hay là công tác đều được căn cứ vào cấp bậc hoặc chức vụ quân đội lúc
hy sinh mà truy tặng huân chương hoặc huy chương.
Điều 8.
Huân chương Quân giải phóng Việt
Nam hạng nhất, huân chương Chiến thắng hạng nhất do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đề
nghị, Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà tặng thưởng.
- Huân chương Quân giải phóng Việt
Nam hạng nhì, hạng ba; huân chương Chiến thắng hạng nhì, hạng ba, huy chương
Quân giải phóng Việt Nam và huy chương Chiến thắng do Chủ nhiệm các Tổng cục,
Bộ Tư lệnh các Quân khu, các Đại đoàn đề nghị, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng tặng
thưởng.
Điều 9.
Bộ Quốc phòng quy định chi tiết thi
hành sắc lệnh này.
Điều 10.
Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng và Viện Huân chương chịu trách nhiệm thi hành sắc lệnh này.