BỘ CHÍNH TRỊ
--------
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
---------------
|
Số: 96-QĐ/TW
|
Hà Nội, ngày
28 tháng 5 năm 2012
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY, QUAN HỆ
CÔNG TÁC CỦA CÁC BAN CHỈ ĐẠO TÂY BẮC, TÂY NGUYÊN, TÂY NAM BỘ
- Căn cứ Điều lệ
Đảng;
- Căn cứ Nghị quyết
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng;
- Căn cứ Quy chế
làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khoá XI,
Bộ Chính trị quy
định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, quan hệ công tác của
các ban chỉ đạo: Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam bộ như sau:
Chương
I
CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN TỔ CHỨC CỦA CÁC BAN CHỈ ĐẠO
Điều
1. Chức năng và tổ chức bộ máy của các ban chỉ đạo
1- Chức năng của các
ban chỉ đạo:
Các ban chỉ đạo: Tây
Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam bộ là các cơ quan trực thuộc Bộ Chính trị, Ban Bí thư,
giúp Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo thực hiện các nhiệm
vụ ghi tại Điều 2 của Quy định này.
2- Cơ cấu tổ chức của
các ban chỉ đạo gồm:
2.1- Trưởng ban: là
Uỷ viên Bộ Chính trị hoặc Phó Thủ tướng Chính phủ do Bộ Chính trị phân công.
2.2- Các thành viên
kiêm nhiệm gồm: Bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ hoặc chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, tư lệnh quân khu, tư lệnh quân đoàn trên địa bàn
và đại diện lãnh đạo của một số bộ, ban, ngành Trung ương tham gia Ban Chỉ đạo
với chức danh thành viên kiêm nhiệm: Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao,
Bộ Nội vụ (Ban Tôn giáo Chính phủ), Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ
Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Uỷ ban Dân tộc, Bộ Công
thương, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Chính
phủ, Uỷ ban Kiểm tra Trung ương, Ban Tổ chức Trung ương, Ban Dân vận Trung
ương, Ban Tuyên giáo Trung ương, Văn phòng Trung ương Đảng, Hội Cựu chiến binh
Việt Nam (Ban Chỉ đạo Tây Bắc), Quân khu 2 (Ban Chỉ đạo Tây Bắc), Quân khu 5 và
Quân đoàn 3 (Ban Chỉ đạo Tây Nguyên), Quân khu 9 (Ban Chỉ đạo Tây Nam bộ).
Khi cần thiết, Ban
Bí thư chỉ định bổ sung đại diện lãnh đạo một số bộ, ban, ngành Trung ương, địa
phương và đại diện lãnh đạo một số đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an… đóng
trên địa bàn tham gia Ban Chỉ đạo.
2.3- Cơ quan thường
trực gồm:
- Một đồng chí Uỷ
viên Trung ương Đảng làm Phó trưởng ban Thường trực (nếu đồng chí đó không phải
Uỷ viên Trung ương Đảng thì do Bộ Chính trị, Ban Bí thư phân công) và các Phó
trưởng ban chuyên trách.
- Các uỷ viên chuyên
trách.
- Văn phòng Ban và
các vụ chuyên môn: Vụ Kinh tế, Vụ Văn hoá - Xã hội, Vụ An ninh - Quốc phòng, Vụ
Dân tộc - Tôn giáo, Vụ Xây dựng hệ thống chính trị.
3- Ban Tổ chức Trung
ương quy định cụ thể biên chế các Ban Chỉ đạo.
4- Các ban chỉ đạo
có trụ sở, con dấu riêng.
5- Các ban chỉ đạo là
đơn vị dự toán ngân sách thuộc Văn phòng Chính phủ, được mở tài khoản hạn mức tại
Kho bạc Nhà nước nơi bộ phận chuyên trách của ban chỉ đạo đóng trụ sở.
Văn phòng Chính phủ
bảo đảm điều kiện hoạt động của các ban chỉ đạo; dự toán, phân bổ và quyết toán
ngân sách chi cho hoạt động của các ban chỉ đạo, trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
6- Đảng bộ của Cơ
quan Thường trực Ban Chỉ đạo trực thuộc Đảng uỷ Khối các cơ quan Trung ương.
Điều
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các ban chỉ đạo
1- Nhiệm vụ
Các ban chỉ đạo chịu
trách nhiệm trước Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Thủ tướng Chính phủ về việc thực
hiện các nhiệm vụ sau:
1.1- Chỉ đạo, kiểm
tra, đôn đốc các bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện nghị quyết, chỉ thị,
quyết định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Thủ tướng Chính phủ về phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng, công tác dân tộc, tôn giáo, công
tác xây dựng hệ thống chính trị trên địa bàn.
1.2- Nghiên cứu,
tham mưu, đề xuất với Đảng và Chính phủ về cơ chế, chính sách cùng các giải
pháp cần chỉ đạo để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm an ninh, quốc phòng, công tác dân tộc, tôn giáo, xây dựng hệ thống
chính trị; về liên kết vùng trong phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng, củng cố
thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân trên các tuyến, trong từng vùng,
về biến đổi khí hậu…
1.3- Chỉ đạo và tổ
chức phối hợp các lực lượng, cơ quan chức năng của Trung ương và địa phương đấu
tranh ngăn chặn âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch; chỉ đạo xử
lý kịp thời những tình huống đột xuất về an ninh chính trị và trật tự an toàn
xã hội, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trên địa bàn.
1.4- Tổ chức sơ kết,
tổng kết và định kỳ báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Thủ tướng Chính phủ về việc
thực hiện các nhiệm vụ công tác của Ban Chỉ đạo.
2- Quyền hạn
2.1- Các Ban Chỉ đạo
được yêu cầu các bộ, ban, ngành Trung ương liên quan, cấp uỷ và chính quyền các
tỉnh, thành phố trên địa bàn báo cáo tình hình thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quyết
định của Đảng và Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc
phòng, công tác dân tộc, tôn giáo, xây dựng hệ thống chính trị trên địa bàn.
2.2- Được tham dự
các hội nghị sơ kết, tổng kết các chuyên đề của Trung ương, Chính phủ, các bộ,
ban, ngành Trung ương và địa phương có liên quan tới sự phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng, công tác dân tộc, tôn giáo, công tác xây dựng
hệ thống chính trị trên địa bàn.
2.3- Được cung cấp
thông tin và tham gia ý kiến đối với các văn bản của các ban, bộ, ngành Trung
ương về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng, công tác dân
tộc, tôn giáo, công tác xây dựng hệ thống chính trị trên địa bàn.
2.4- Được tham mưu,
đề xuất với Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Thủ tướng Chính phủ các chủ trương,
chính sách có tính đặc thù trên địa bàn về các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an
ninh, quốc phòng, dân tộc, tôn giáo, xây dựng hệ thống chính trị.
2.5- Được mời tham dự
và đóng góp ý kiến tại một số cuộc họp, hội nghị quan trọng của cấp uỷ, chính
quyền các tỉnh, thành phố liên quan đến quy hoạch tổng thể, phát triển kinh tế
- xã hội, quốc phòng, an ninh, các dự án đầu tư các công trình trọng điểm, kế
hoạch sử dụng đất đai thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ.
Điều
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban
1- Chịu trách nhiệm
trước Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực
hiện các nhiệm vụ; lãnh đạo, tổ chức, điều hành công việc chung của Ban Chỉ đạo.
2- Chủ trì và kết luận
các cuộc họp của Ban Chỉ đạo; kết luận và quyết định các biện pháp để xử lý kịp
thời những vấn đề đột xuất về an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên
địa bàn; trực tiếp báo cáo Tổng Bí thư và Thủ tướng Chính phủ về những vấn đề cần
thiết.
Điều
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó trưởng ban Thường trực
1- Giúp Trưởng ban
thực hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo đã ghi tại Điều 3 của Quy định này; thay mặt
và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về việc trực tiếp điều hành công việc, chủ
trì, kết luận các cuộc họp giao ban của Ban Chỉ đạo theo sự uỷ nhiệm của Trưởng
ban; tham mưu, đề xuất với Trưởng ban về nội dung, chương trình, kế hoạch công
tác của Ban Chỉ đạo; định kỳ nhận xét, đánh giá hoạt động của cán bộ thuộc thẩm
quyền; phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Trung ương Đảng, bảo đảm các
điều kiện cần thiết cho hoạt động của Ban Chỉ đạo; giúp Trưởng ban nhận xét,
đánh giá hoạt động của các thành viên.
2- Chỉ đạo Cơ quan
Thường trực phối hợp với các bộ, ban, ngành Trung ương và các địa phương thực
hiện kết luận của Trưởng ban; báo cáo kết quả với Ban Chỉ đạo tại các cuộc họp
sơ kết 6 tháng và tổng kết năm.
3- Giúp Trưởng ban
quản lý và chủ trì điều hành hoạt động của cơ quan Thường trực; thường xuyên và
định kỳ (tháng, quý, 6 tháng, năm) báo cáo Trưởng ban kết quả hoạt động của Cơ
quan Thường trực và kết quả chỉ đạo thực hiện những nhiệm vụ được Trưởng ban uỷ
nhiệm.
4- Giúp Ban Chỉ đạo
tổ chức sơ kết, tổng kết công tác, báo cáo định kỳ về việc thực hiện nhiệm vụ.
Chỉ đạo Cơ quan Thường trực chuẩn bị nội dung và tổ chức các cuộc họp, hội nghị
của Ban Chỉ đạo; xây dựng chương trình, kế hoạch công tác quý, 6 tháng, năm để
trình Ban Chỉ đạo quyết định; báo cáo kịp thời những diễn biến đột xuất, phức tạp
về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, đề xuất biện pháp giải
quyết.
5- Trực tiếp giữ mối
quan hệ công tác giữa Ban Chỉ đạo với các bộ, ban, ngành Trung ương và các địa
phương trên địa bàn để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo.
6- Được mời tham dự
các cuộc họp, hội nghị (khi có nội dung liên quan) của Ban Chấp hành Trung
ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và của Chính phủ.
7- Tham gia ban chỉ
đạo, hội đồng khi được phân công.
Điều
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Phó trưởng ban chuyên trách
1- Chịu trách nhiệm
trước Trưởng ban và Phó trưởng ban Thường trực về các nhiệm vụ:
- Tham gia xây dựng
các chương trình, kế hoạch công tác năm, 6 tháng, quý và chuẩn bị nội dung các
cuộc họp của Ban Chỉ đạo.
- Theo dõi, đôn đốc
việc thực hiện một hoặc một số lĩnh vực, chuyên đề thuộc nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo
do Trưởng ban, Phó trưởng ban Thường trực phân công.
- Nghiên cứu, tham
mưu, đề xuất các chủ trương, chính sách, giải pháp thực hiện các nhiệm vụ của
Ban Chỉ đạo; chủ động nắm tình hình, đề xuất biện pháp giải quyết những vấn đề
thuộc lĩnh vực, chuyên đề được phân công.
- Chủ động nắm tình
hình, kịp thời báo cáo Trưởng ban và Phó trưởng ban Thường trực những vấn đề đột
xuất, phức tạp về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, đề xuất
những giải pháp cần chỉ đạo để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo
trên địa bàn, lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
- Giữ mối liên hệ với
các thành viên để thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chỉ đạo.
2- Được cung cấp
thông tin, tài liệu có liên quan đến nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo; được tham dự các
cuộc họp chuyên đề của các bộ, ban, ngành Trung ương, địa phương trên địa bàn
do Trưởng ban, Phó trưởng ban Thường trực phân công.
Điều
6. Nhiệm vụ, quyền hạn của các uỷ viên chuyên trách
1- Uỷ viên chuyên
trách chịu trách nhiệm trước Phó trưởng ban Thường trực và Phó trưởng ban phụ
trách lĩnh vực, chuyên đề về các nhiệm vụ:
- Tham gia xây dựng
chương trình, kế hoạch công tác tháng, quý, 6 tháng, năm và tham gia chuẩn bị nội
dung các cuộc họp của Ban Chỉ đạo.
- Theo dõi, đôn đốc việc
thực hiện một số lĩnh vực, chuyên đề thuộc nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo do Phó trưởng
ban Thường trực và Phó trưởng ban phụ trách lĩnh vực, chuyên đề phân công.
- Nghiên cứu, tham
mưu, đề xuất các chủ trương, chính sách, giải pháp thực hiện các nhiệm vụ của
Ban Chỉ đạo; chủ động nắm tình hình, đề xuất biện pháp giải quyết những vấn đề
thuộc lĩnh vực, chuyên đề được phân công.
- Chủ động nắm tình
hình, kịp thời báo cáo Phó trưởng ban Thường trực và Phó trưởng ban phụ trách
lĩnh vực, chuyên đề về những vấn đề đột xuất, phức tạp về an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội trên địa bàn; đề xuất những giải pháp cần chỉ đạo để thực hiện
có hiệu quả nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo theo địa bàn, lĩnh vực công tác được phân
công.
2- Được cung cấp những
thông tin, tài liệu của Ban Chỉ đạo có liên quan đến nhiệm vụ được phân công;
được tham dự các cuộc họp chuyên đề của các bộ, ban, ngành Trung ương, địa
phương trên địa bàn do Phó trưởng ban Thường trực hoặc Phó trưởng ban phụ trách
lĩnh vực, chuyên đê phân công.
Điều
7. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên kiêm nhiệm
1- Thành viên kiêm
nhiệm là lãnh đạo các bộ, ban, ngành Trung ương có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Tham dự các cuộc họp
của Ban Chỉ đạo; thảo luận và đóng góp ý kiến về nội dung, chương trình, kế hoạch
công tác của Ban Chỉ đạo.
- Nghiên cứu, tham
mưu, đề xuất với Ban Chỉ đạo về cơ chế, chính sách và các giải pháp cần chỉ đạo
để phối hợp thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ liên quan đến bộ, ban, ngành mình phụ
trách trên địa bàn.
- Chủ động triển
khai thực hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo và ý kiến chỉ đạo trực tiếp của Trưởng
ban về lĩnh vực, chuyên đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của bộ, ban, ngành mình;
là đầu mối gắn kết giữa bộ, ban, ngành với Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo.
- Thường xuyên báo
cáo Trưởng ban về tình hình thực hiện các chủ trương, chính sách, giải pháp
liên quan thuộc lĩnh vực của bộ, ban, ngành mình phụ trách.
- Được cung cấp những
thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ công tác; được dự các hội nghị của
Ban Chỉ đạo và các địa phương trên địa bàn về phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm an ninh, quốc phòng, công tác dân tộc, tôn giáo, xây dựng hệ thống chính trị.
2- Thành viên kiêm
nhiệm là bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ hoặc chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trên địa bàn, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Tham dự các cuộc họp
của Ban Chỉ đạo; thảo luận và đóng góp ý kiến về nội dung, chương trình, kế hoạch
công tác của Ban Chỉ đạo.
- Nghiên cứu, tham
mưu, đề xuất với Ban Chỉ đạo về cơ chế, chính sách cùng các giải pháp cần chỉ đạo
để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh,
quốc phòng, công tác dân tộc, tôn giáo, công tác xây dựng hệ thống chính trị của
địa phương mình và trong cả vùng.
- Chỉ đạo cấp uỷ,
chính quyền địa phương mình cụ thể hoá những chủ trương, biện pháp mà Ban Chỉ đạo
đề ra nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả nghị quyết, chỉ thị, quyết định của
Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Thủ tướng Chính phủ.
- Kịp thời báo cáo
Ban Chỉ đạo những vấn đề đột xuất, phức tạp về an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội của địa phương mình, đề xuất những biện pháp cần chỉ đạo để phối hợp
giải quyết trong cả vùng.
- Được cung cấp những
thông tin, tài liệu có liên quan đến nhiệm vụ công tác; được dự các hội nghị của
các bộ, ban, ngành tổ chức trên địa bàn về các lĩnh vực có liên quan.
Chương
II
NGUYÊN TẮC,
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA CÁC BAN CHỈ ĐẠO
Điều
8: Nguyên tắc làm việc
1- Ban Chỉ đạo chịu
sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Thủ tướng Chính phủ.
2- Ban Chỉ đạo làm việc
theo nguyên tắc tập thể thảo luận, Trưởng ban kết luận và chỉ đạo thực hiện.
Điều
9. Chế độ làm việc
1- Ban Chỉ đạo họp 6
tháng một lần, họp bất thường khi cần.
2- Các thành viên
kiêm nhiệm của Ban Chỉ đạo phải dành thời gian cần thiết để nắm tình hình và tổ
chức thực hiện những nhiệm vụ thuộc lĩnh vực được phân công.
3- Cơ quan Thường trực
Ban Chỉ đạo do Phó trưởng ban Thường trực trực tiếp chỉ đạo và quản lý.
4- Cơ quan Thường trực
của Ban Chỉ đạo mỗi tháng họp một lần; 6 tháng một lần lãnh đạo Ban Chỉ đạo đến
làm việc với lãnh đạo các tỉnh uỷ, thành uỷ trên địa bàn và họp 3 tháng một lần
với các cơ quan có liên quan của Trung ương đóng trên địa bàn để thống nhất nội
dung phối hợp và chỉ đạo các mặt công tác thuộc nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo.
Chương
III
ĐỊA BÀN HOẠT
ĐỘNG, QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Điều
10. Địa bàn hoạt động
1- Ban Chỉ đạo Tây Bắc
hoạt động trên địa bàn các tỉnh: Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu, Điện
Biên, Sơn La, Hoà Bình, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Phú Thọ, Tuyên Quang và các
huyện phía tây của các tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ An.
2- Ban Chỉ đạo Tây
Nguyên hoạt động trên địa bàn các tỉnh: Gia Lai, Kon Tum, Đắc Lắc, Lâm Đồng, Đắc
Nông và các huyện miền núi của các tỉnh: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú
Yên, Khánh Hoà, Bình Phước.
3- Ban Chỉ đạo Tây
Nam bộ hoạt động trên địa bàn các tỉnh, thành phố: Cần Thơ, Hậu Giang, Long An,
Đồng Tháp, An Giang, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Sóc Trăng, Kiên
Giang, Bạc Liêu, Cà Mau.
Điều
11. Quan hệ công tác với các bộ, ban, ngành ở Trung ương
1- Quan hệ giữa Ban
Chỉ đạo với các bộ, ban, ngành Trung ương là quan hệ phối hợp, nhằm tổ chức thực
hiện tốt các nghị quyết, chỉ thị, quyết định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và
Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, công tác
dân tộc, tôn giáo, xây dựng hệ thống chính trị trên địa bàn.
2- Ban Chỉ đạo chủ động
trao đổi thông tin với các bộ, ban, ngành Trung ương và mời đại diện các cơ
quan tham dự các hội nghị có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ
đạo.
3- Báo cáo của các bộ,
ban, ngành Trung ương về thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
an ninh, quốc phòng, công tác dân tộc, tôn giáo, xây dựng hệ thống chính trị của
các tỉnh, thành phố trên địa bàn Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam bộ, khi gửi Bộ
Chính trị, Ban Bí thư, Thủ tướng Chính phủ thì đồng gửi các Ban Chỉ đạo.
Điều
12. Quan hệ công tác với các tỉnh, thành phố trên địa bàn
1- Ban Chỉ đạo có
trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các tỉnh, thành phố trên địa bàn về việc thực hiện
các nghị quyết, chỉ thị, quyết định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Chính phủ về
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng, công tác dân tộc, tôn
giáo và xây dựng hệ thống chính trị.
2- Chỉ đạo các tỉnh,
thành phố trên địa bàn xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể để đấu tranh ngăn
chặn mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch; chỉ đạo xử lý kịp
thời những tình huống đột xuất về an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội,
giữ vững ổn định chính trị - xã hội trên địa bàn.
3- Báo cáo về phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng, công tác dân tộc, tôn giáo
và xây dựng hệ thống chính trị của các tỉnh, thành phố trên địa bàn, khi gửi Bộ
Chính trị, Ban Bí thư, Thủ tướng Chính phủ thì đồng gửi Ban Chỉ đạo.
Chương
IV
VIỆC ĐIỀU
ĐỘNG CÁN BÕ, ĐẢM BẢO CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ CÔNG TÁC TẠI CÁC
BAN CHỈ ĐẠO
Điều
13. Ban Tổ chức Trung ương trình Bộ
Chính trị, Ban Bí thư về việc điều động, bổ nhiệm và xem xét xếp lương đối với
các đồng chí thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý; phối hợp với các địa
phương, các bộ, ban, ngành Trung ương và các Ban Chỉ đạo về việc điều động,
luân chuyển cán bộ về công tác tại cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo và từ cơ
quan Thường trực Ban Chỉ đạo đến các bộ, ban, ngành và địa phương khi có yêu cầu.
Điều
14. Các đồng chí Phó trưởng ban
chuyên trách, Uỷ viên chuyên trách và thành viên kiêm nhiệm của các Ban Chỉ đạo
được hưởng chế độ, chính sách theo quy định.
Điều
15. Các chức danh cán bộ, công chức
khác do các Ban Chỉ đạo quản lý và xem xét, quyết định theo quy chế, quy định,
chính sách hiện hành.
Chương
V
ĐIỂU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
16. Các Ban Chỉ đạo: Tây Bắc, Tây
Nguyên, Tây Nam bộ, các bộ, ban, ngành Trung ương, các cấp uỷ đảng, chính quyền
các tỉnh, thành phố vùng Tây Bắc, Tây Nguyên và Tây Nam bộ có trách nhiệm thi
hành quy định này.
Điều
17. Quy định này có hiệu lực kể từ
ngày ký, thay thế Quy định số 89-QĐ/TW, ngày 3-10-2007 của Bộ Chính trị (khoá
X) và một số quy định, quy chế trước đây về các Ban Chỉ đạo: Tây Bắc, Tây
Nguyên, Tây Nam bộ. Trong quá trình thực hiện, nếu cần điều chỉnh, bổ sung, các
Ban Chỉ đạo báo cáo Bộ Chính trị quyết định.
Điều
18. Căn cứ Quy định này, các Ban Chỉ
đạo: Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam bộ xây dựng và ban hành quy chế làm việc của
từng ban, phù hợp với tình hình và đặc điểm của địa bàn phụ trách.
|
T/M BỘ CHÍNH TRỊ
Lê Hồng Anh
|