QUY CHẾ
TUYỂN
DỤNG VÀ CHẾ ĐỘ TẬP SỰ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN THUỘC TỈNH KHÁNH
HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 90/2006/QĐ-UBND, ngày 24 tháng 11 năm 2006 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp
dụng
1. Quy chế này quy định việc tuyển dụng và chế độ tập
sự đối với người được tuyển dụng vào làm việc tại Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (gọi chung là cấp xã).
2. Quy định này được áp dụng đối với những người được
tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn (gọi chung là công chức cấp xã); bao gồm các chức danh
sau:
a. Văn phòng - Thống kê;
b. Tài chính - Kế toán;
c. Tư pháp - Hộ tịch;
d. Địa chính - Xây dựng;
đ. Văn hóa - Xã hội;
e. Chỉ huy trưởng quân sự;
g. Trưởng Công an (nơi chưa bố trí lực lượng Công
an chính quy).
Điều 2. Thẩm quyền của các cơ
quan tuyển dụng
Các cơ quan nhà nước sau đây có thẩm quyền quản lý công
chức và tổ chức tuyển dụng công chức:
1. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (gọi chung
là cấp huyện) là cơ quan quản lý trực tiếp công chức cấp xã, có thẩm quyền
tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định của pháp luật và Quy chế này;
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là
cấp xã) là cơ quan sử dụng công chức cấp xã, có trách nhiệm xây dựng kế hoạch
tuyển dụng theo từng chức danh công chức báo cáo cơ quan có thẩm quyền tuyển
dụng, bố trí, phân công công tác cho công chức phù hợp với trình độ, năng lực
và tổ chức cho công chức cấp xã làm việc theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 3. Nguyên tắc tuyển dụng
1. Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải đảm bảo nguyên
tắc công khai, khách quan, công bằng, chất lượng; và phải thông qua thi tuyển
hoặc xét tuyển theo quy định của pháp luật.
2. Hàng năm, cơ quan sử dụng công chức căn cứ vào nhu
cầu, vị trí việc làm, số lượng chức danh công chức được phê duyệt lập kế hoạch
tuyển dụng gửi cơ quan quản trực tiếp xem xét và tổ chức tuyển dụng.
3. Trước 30 ngày tổ chức tuyển dụng, cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng công chức cấp xã phải thông báo công khai trên các phương tiện
thông tin đại chúng về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng tuyển, chức danh cần
tuyển, hồ sơ dự tuyển và những quy định liên quan khác theo đúng quy định.
Chương II
TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN DỰ
TUYỂN, HỒ SƠ DỰ TUYỂN, CÁC CHẾ ĐỘ ƯU TIÊN
Điều 4. Tiêu chuẩn
Công chức cấp xã phải đáp ứng những tiêu chuẩn chung
và tiêu chuẩn cụ thể quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01
năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nộ vụ về tiêu chuẩn cụ thể với cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn.
Điều 5. Điều kiện dự tuyển
Người đăng ký dự tuyển vào làm công chức cấp xã phải
có phẩm chất, đạo đức tốt, có đủ các điều kiện sau đây:
1. Là công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại Việt Nam;
2. Tuổi dự tuyển: không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần
đầu;
3. Có lý lịch rõ ràng và có đủ các văn bằng chứng chỉ
quy định trong tiêu chuẩn chức danh công chức cấp xã quy định tại Điều 4, Quy
chế này;
4. Có đầy đủ sức khỏe để đảm nhận nhiệm vụ được
giao;
5. Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình
sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng
biện pháp giáo dục tại, xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ
sở giáo dục.
Điều 6. Hồ sơ dự tuyển gồm:
1. Bản khai lý lịch theo mẫu quy định, có xác nhận của
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi
người đó đang công tác;
2. Có đơn xin tuyển dụng;
3. Các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của chức danh
công chức dự tuyển (bản sao có công chứng hoặc chứng nhận của cơ quan có thẩm
quyền);
4. Bản sao giấy khai sinh;
5. Có giấy chứng nhận đủ sức khỏe để công tác do cơ
quan Y tế có thẩm quyền xác nhận (từ bệnh viện huyện hoặc tương đương trở lên)
và có giá trị trong 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
Điều 7. Chế độ ưu tiên
1. Con liệt sĩ; thương binh; anh hùng lực lượng vũ trang,
anh hùng lao động, con thương binh hạng I, người dân tộc thiểu số được cộng 30
điểm vào kết quả thi tuyển (3 điểm vào điểm xét tuyển)
2. Người tốt nghiệp loại giỏi và xuất sắc ở các bậc
đào tạo chuyên môn phù hợp với nhu cầu tuyển dụng được cộng 20 điểm vào kết quả
thi tuyển (2 điểm vào điểm xét tuyển);
3. Con thương binh các hạng còn lại; sinh viên tốt nghiệp
loại khá; tri thức trẻ tình nguyện có thời gian tham gia công tác ở cơ sở từ 2
năm trở lên, cán bộ không chuyên trách đang công tác tại xã được cộng 10 điểm
vào kết quả thi tuyển (1 điểm vào điểm xét tuyển);
4. Học sinh, sinh viên cử tuyển được ưu tiên tuyển dụng
không thông qua thi tuyển.
Chương III
CÁC TỔ CHỨC PHỤ TRÁCH
TUYỂN DỤNG
Mục 1. Hội đồng tuyển dụng
Điều 8.
1. Khi thực hiện việc tuyển
dụng, cơ quan có thẩm quyền quản lý trực tiếp công chức cấp xã thành lập Hội
đồng thi tuyển hoặc Hội đồng xét tuyển (gọi chung là Hội đồng tuyển dụng) theo
đúng quy định; và tự giải tán sau khi hoàn thành nhiệm vụ mỗi kỳ thi tuyển hoặc
xét tuyển;
2. Trong thời gian hoạt động, Hội đồng tuyển dụng được
phép sử dụng con dấu của cơ quan do cơ quan quyết định thành lập Hội đồng tuyển
dụng quy định.
Điều 9. Thành phần Hội đồng
tuyển dụng
Thành phần Hội đồng tuyển dụng có từ 5 đến 7 thành viên,
gồm:
a. Lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:
làm Chủ tịch Hội đồng;
b. Trưởng phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh Xã hội:
làm Phó Chủ tịch Hội đồng;
c. Lãnh đạo các cơ quan có liên quan đến chuyên môn
của chức danh cần tuyển: làm ủy viên;
d. Một đại diện Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
làm ủy viên;
đ. Một đại diện công chức cấp xã có thâm niên và kinh
nghiệm trong công tác: làm ủy viên;
e. Chuyên viên Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh
Xã hội huyện, thị xã, thành phố: làm thư ký;
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Hội đồng tuyển dụng
Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể,
biểu quyết theo đa số; Hội đồng tuyển dụng có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Hướng dẫn thể lệ, quy chế tuyển dụng; hồ sơ cần thiết
của người dự tuyển, các tài liệu nghiên cứu, tham khảo trước khi thi cho người
dự thi (nếu thi tuyển);
2. Thành lập Ban coi thi, Ban chấm thi (nếu thi tuyển),
Tổ thư ký (nếu xét tuyển) và chỉ đạo các hoạt động của các Ban coi thi, Ban
chấm thi theo đúng quy chế;
3. Thông báo ngày thi tuyển hoặc ngày xét tuyển cho
thí sinh ít nhất trước một tháng;
4. Tiếp nhận và xem xét hồ sơ, các đơn dự tuyển, lập
danh sách người đủ điều kiện tham gia dự tuyển;
5. Tổ chức việc ra đề thi, chọn đề thi đảm bảo đúng
nội dung hướng dẫn thi và yêu cầu về tiêu chuẩn nghiệp vụ của chức danh công chức
dự thi;
6. Lập danh sách kết quả tuyển dụng và thông báo cho
thí sinh biết kết quả tuyển dụng;
7. Tổ chức việc phúc tra kết quả thi nếu thí sinh có
khiếu nại;
8. Báo cáo kết quả tuyển dụng lên Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố để xem xét và ra quyết định công nhận kết quả tuyển
dụng;
9. Giải quyết những khiếu nại, tố cáo của người dự
thi.
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn
của các thành viên Hội đồng tuyển dụng
1. Chủ tịch Hội đồng
a. Chịu trách nhiệm tổ chức, thực hiện các nhiệm vụ
của Hội đồng quy định ở Điều 10 Quy chế này và chỉ đạo quá trình tuyển dụng;
b. Quyết định thành lập Ban coi thi, Ban chấm thi (nêu
thi tuyển), Tổ thư ký (nếu xét tuyển) và chỉ định thành viên của các tổ chức
này;
c. Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên của Hội đồng;
d. Tổ chức việc ra đề thi và lựa chọn đề thi theo đúng
quy định, đảm bảo tuyệt đối bí mật;
đ. Thông báo kết quả tuyển dụng cho thí sinh như quy
định tại Điều 9 Quy chế này.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng
a. Giúp Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng chuẩn bị, tổ chức
thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng và điều hành công việc do Chủ tịch Hội đồng
phân công;
b. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra quá trình
coi thi, chấm thi;
c. Tập hợp các đề thi, đáp án để báo cáo Chủ tịch Hội
đồng;
d. Chuẩn bị các tài liệu cho Hội đồng và ghi biên bản
các cuộc họp của Hội đồng;
đ. Tổ chức việc thu nhận bài thi và tài liệu có liên
quan; đánh mã phách, rọc phách bài thi và làm thủ tục chuyển giao cho Ban chấm
thi;
e. Thu nhận các bài chấm thi, khớp phách, lập bảng điểm
và lập danh sách kết quả thi;
g. Lập danh sách và bảng điểm của người tham gia dự
tuyển và kết quả xét tuyển.
Mục 2. Ban coi thi, Ban chấm thi
Điều 12. Ban coi thi
1. Ban coi thi có trách nhiệm giúp Hội đồng thi tổ chức
cho người coi thi (gọi là giám thị) làm việc giám sát, kiểm tra việc thi của
thí sinh.
2. Ban coi thi có nhiệm vụ, quyền hạn
a. Tổ chức sắp xếp và phân công giám thị tại các
phòng thi;
b. Tổ chức và sắp xếp người bảo vệ bên ngoài các phòng
thi (gọi là giám thị biên);
c. Thực hiện đúng nội quy phòng thi;
d. Kiểm tra thẻ dự thi và các điều kiện bảo đảm tốt
kỳ thi;
đ. Phân phát đề thi cho thí sinh theo đúng nội quy;
e. Thu bài thi của thí sinh;
g. Giải quyết các trường hợp thí sinh vi phạm quy chế
thi, lập biên bản và báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét giải quyết.
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn
của các thành viên Ban coi thi
1. Trưởng ban coi thi
a. Tổ chức chỉ đạo Ban coi thi thực hiện tốt nhiệm vụ
của Ban coi thi quy định tại Điều 12 quy chế này;
b. Bố trí, sắp xếp giám thị tại các phòng thi, giám
thị biên;
c. Nhận và bảo quản đề thi theo đúng quy chế;
d. Tạm đình chỉ việc coi thi của giám thị hoặc tạm đình
chỉ việc thi của thí sinh nếu thấy có căn cứ vi phạm quy chế, nội quy thi và
báo cáo ngay với Chủ tịch Hội đồng thi để xem xét, quyết định;
đ. Tổ chức tập hợp bài thi của thí sinh để bàn giao
cho Thư ký Hội đồng thi theo đúng thủ tục.
2. Giám định trong phòng thi
a. Kiểm tra thẻ dự thi (hoặc chứng minh thư) của thí
sinh khi vào phòng thi và hướng dẫn thí sinh ngồi đúng nơi quy định theo số báo
danh;
b. Phổ biến nội quy thi cho thí sinh;
c. Phát giấy thi và ký vào giấy thi theo đúng quy định;
d. Nhận đề thi, đọc (hoặc phát đề thi) và chép chính
xác đề thi lên bảng;
đ. Thực hiện nhiệm vụ coi thi trong phòng thi theo đúng
nội quy;
e. Thu nhận bài thi và nộp cho trưởng ban coi thi.
3. Giám thị biên
a. Giữ gìn trật tự và bảo đảm an toàn bên ngoài
phòng thi;
b. Phát hiện, nhắc nhở, phê bình, lập biên bản những
giám thị trong phòng thi hoặc thí sinh vi phạm quy chế khi ở ngoài phòng thi,
báo cáo ngay với trưởng ban coi thi để giải quyết;
c. Không được vào trong phòng thi.
Điều 14. Ban chấm thi
1. Ban chấm thi có trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng
thi tổ chức và thực hiện việc chấm thi theo đúng quy chế
2. Ban chấm thi có nhiệm vụ
a. Tổ chức trao đổi, thảo luận thống nhất đáp án, thang
điểm đã được Chủ tịch Hội đồng thi quy định trước khi chấm thi;
b. Việc chấm thi phải bảo đảm nguyên tắc mỗi bài thi,
mỗi bàn thi vấn đáp phải có hai người chấm thi;
c. Nhận và phân chia bài thi của thí sinh cho các giám
khảo chấm điểm;
d. Bàn giao bản chấm thi và kết quả chấm thi viết, kết
quả điểm thi vấn đáp từng thí sinh cho thư ký hội đồng thi;
đ. Khi phát hiện bài thi của thí sinh vi phạm quy chế
thi, lập biên bản những trường hợp đó và báo cáo với Hội đồng thi xem xét giải
quyết;
e. Giữ gìn bí mật kết quả điểm thi;
g. Tổ chức phúc tra bài thi theo yêu cầu của Hội đồng
thi.
Điều 15. Nhiệm vụ của các
thành viên ban chấm thi
1. Trưởng ban chấm thi
a. Tổ chức chỉ đạo, phân công các thành viên của ban
chấm thi:
b. Trưởng ban chấm thi tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ
của ban chấm thi quy định tại Điều 14 Quy chế này, kiểm tra công việc của người
chấm thi (gọi là giám khảo);
c. Quyết định điểm thi khi các giám khảo cho điểm chênh
lệch;
d. Tổng hợp kết quả thi của thí sinh, bàn giao kết quả
chấm thi cho thư ký hội đồng thi.
2. Giám khảo
a. Chấm điểm các bài thi viết, thi vấn đáp bảo đảm nghiêm
túc, chính xác theo đúng thang điểm của đáp án;
b. Báo cáo các dấu hiệu vi phạm trong các bài thi với
trưởng ban chấm thi và đề nghị hình thức xử lý.
c. Mỗi bài thi được hai giám khảo chấm độc lập và trao
đổi thống nhất cho điểm cuối cùng. Nếu điểm thi của hai giám khảo chênh lệch 10
điểm (theo thang điểm 100) thì cộng lại chia trung bình, nếu chênh lệch trên 10
điểm (theo thang điểm 100) thì trao đổi thống nhất. Nếu không thống nhất thì
chuyển hai kết quả đó lên trưởng ban chấm thi giải quyết.
Mục 3. Tổ Thư ký
Điều 16. Trong trường hợp xét tuyển, Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng
thành lập tổ thư ký giúp việc; tùy theo khối lượng công việc mà Chủ tịch Hội
đồng quy định số lượng phù hợp. Tổ Thư ký do thư ký hội đồng làm tổ trưởng.
Điều 17. Nhiệm vụ của tổ Thư ký
1. Hướng dẫn và thu nhận hồ sơ người dự tuyển;
2. Phân loại hồ sơ, xác định hồ sơ đủ điều kiện dự tuyển,
xác định đối tượng ưu tiên, lên bảng điểm, sắp xếp theo thứ tự điểm từ cao
xuống thấp;
3. Báo cáo Hội đồng tuyển dụng để xác định người trúng
tuyển;
4. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội
đồng tuyển dụng phân công.
Chương IV
TỔ CHỨC THI TUYỂN, XÉT
TUYỂN
Mục 1. Tổ chức thi tuyển
Điều 18. Nội dung thi
1. Một số kiến thức cơ bản về hệ thống bộ máy nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bộ máy hành chính nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam; chính quyền địa phương; văn bản quản lý nhà nước.
2. Một số vấn đề về công thức, công vụ và một số văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan (Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân, Pháp lệnh cán bộ, công chức…).
3. Tiêu chuẩn chức danh các ngạch công chức cấp xã.
Điều 19. Hình thức thi, gồm:
1. Thi viết, theo nội dung thi tuyển quy định ở điều
17 Quy chế này
Tùy theo yêu cầu nghiệp vụ của từng ngạch Chủ tịch Hội
đồng tuyển dụng có thể quy định thêm thực hành viết văn bản.
2. Thi vấn đáp, theo nội dung thi tuyển quy định tại
khoản 1 điều này và một số kiến thức liên quan đến công việc mà thí sinh tham
gia dự tuyển.
Điều 20. Tổ chức thi tuyển
1. Trước ngày thi một ngày, phải được niêm yết danh
sách thí sinh trước các phòng thi.
Phải niêm yết các thông tin cần thiết cho thí sinh biết
như: sơ đồ phòng thi, nội quy thi, thời gian thi, hiệu lệnh…
2. Hội đồng thi cần tổ chức lễ khai mạc kỳ thi; nếu
số lượng thí sinh đông thì có thể tổ chức lễ khai mạc từ ngày hôm trước. Lễ khai
mạc cần ngắn gọn, đúng nghi thức; nêu được ý nghĩa, mục đích, yêu cầu của kỳ
thi, công bố quyết định thành lập các tổ chức tuyển dụng.
3. Mỗi phòng thi có hai giám thị và một giám thị
biên
Giám thị không được coi thi ở phòng có người thân của
mình là thí sinh.
Giám thị biên có thể được giao nhiệm vụ giám sát cả
hai phòng thi liền kề.
4. Giám thị phòng thi chỉ được mở bì đựng đề thi khi
có hiệu lệnh. Trước khi mở đề thi, giám thị phòng thi cho thí sinh chứng kiến
đề thi được niêm phong.
Giám thị phòng thi không được giải thích đề thi hoặc
trao đổi riêng với bất kì thí sinh nào trong phòng thi.
5. Hết giờ thi, giám thị phòng thi có nhiệm vụ:
a. Yêu cầu thí sinh nộp bài thi;
b. Kiểm tra số lượng bài thi đã nộp, chữ ký của thí
sinh, danh sách phòng thi;
c. Làm thủ tục nộp bài thi của thí sinh, đề thi đã sử
dụng, chưa sử dụng và các văn bản khác có liên quan cho trưởng ban coi thi.
Mục 2. Tổ chức xét tuyển
Điều 21. Việc xét tuyển công chức cấp xã chỉ được thực hiện khi
tuyển dụng công chức cho các xã ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, hải đảo hoặc để
đáp ứng yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức vùng dân tộc thiểu số.
Điều 22. Quy trình xét tuyển được áp dụng theo quy định tại Quyết
định số 59/2005/QĐ-UBND ngày 05 tháng 8 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh
Hòa về việc ban hành quy định việc xét tuyển viên chức sự nghiệp.
Chương IV
TUYỂN DỤNG, TẬP SỰ
Điều 23. Tuyển dụng
1. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển phải là người
có số điểm các môn thi đều trên 50 điểm (theo thang điểm 100) và được tính từ
người có số điểm cao nhất đến người ở vị trí chỉ tiêu cuối cùng của chức danh
cần tuyển.
2. Người được tuyển dụng vào công chức cấp xã phải là
người có phẩm chất, đạo đức tốt, đủ tiêu chuẩn của chức danh cần tuyển dụng và
trúng tuyển trong kỳ thi tuyển (nếu thi tuyển), hoặc trúng tuyển trong kỳ thi
xét tuyển (nếu xét tuyển);
3. Trong trường hợp nhiều người dự thi có tổng số điểm
bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng, thì hội đồng tuyển dụng xem xét chọn người trúng
tuyển có điểm môn thi hành chính nhà nước cao hơn sẽ được chọn là người trúng
tuyển.
Điều 24. Thời hạn ra quyết
định tuyển dụng, nhận việc
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày công bố kết quả
của kỳ thi tuyển, xét tuyển, hội đồng tuyển dụng thông báo kết quả thi tuyển,
xét tuyển cho người dự tuyển.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày công bố kết quả
của kỳ thi tuyển, xét tuyển; cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức cấp xã
ra quyết định tuyển dụng. Người được tuyển dụng phải đến nhận việc đúng thời gian
theo quy định.
3. Trong trường hợp người được tuyển dụng vì lý do chính
đáng không đến nhận việc đúng thời hạn thì phải có đơn xin gia hạn và được cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng đồng ý; thời gian xin gia hạn không quá 30 ngày.
Quá thời hạn trên mà không đến nhận việc thì cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng.
Điều 25. Tập sự, chế độ tập sự
1. Người được tuyển dụng vào công chức cấp xã phải thực
hiện chế độ tập sự đủ 6 tháng
Trong thời gian tập sự người tập sự được hưởng 85% lương
bậc 1 của ngạch được tuyển dụng; đối với những trường hợp tuyển dụng vào làm
công chức cấp xã ở các xã miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, hải đảo trong
thời gian tập sự được hưởng 100% lương bậc 1 của ngạch được tuyển dụng.
Thời gian tập sự không được tính vào thời gian để xét
nâng bậc lương theo niên hạn.
2. Căn cứ vào quyết định tuyển dụng của Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã bố trí sử dụng công chức cấp xã;
cử cán bộ, công chức hướng dẫn trong thời gian tập sự để người tập sự làm đúng chức
trách nhiệm vụ của ngạch công chức sẽ được bổ nhiệm.
3. Khi hết thời gian tập sự, người tập sự viết báo cáo,
người hướng dẫn có bản nhận xét đối với người tập sự. Ủy ban nhân dân cấp xã
lấy ý kiến bằng văn bản của phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem
xét quyết định tuyển dụng; nếu không đủ điều kiện thì cho thôi việc.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26.
1. Trong quá trình tổ chức tuyển
dụng, cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức thực hiện thanh tra, kiểm tra
theo thẩm quyền; trường hợp Hội đồng tuyển dụng tổ chức không đúng quy trình,
không thực hiện đầy đủ những quy định tại quy chế này thì bị hủy bỏ kết quả
tuyển dụng.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm quy chế tuyển dụng
này tùy theo mức độ mà xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh đề nghị nghiên cứu giải quyết./.