ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2176/2004/QĐ-UB
|
Tân An, ngày
24 tháng 6 năm 2004
|
“QUI ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH VĂN BẢN QUI PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
- Căn cứ Luật Ban hành văn bản qui phạm pháp
luật năm 1996; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản qui
phạm pháp luật;
- Theo văn bản đề nghị số 215/TT-TP ngày 23
tháng 4 năm 2004 của Giám đốc Sở Tư pháp;
- Sau khi xin ý kiến thống nhất của Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh tại công văn số 153/TT-HĐND.K7 ngày 14/6/2004.
QUYẾT ĐỊNH
Điều I: Ban hành Qui định về việc ban hành văn bản qui phạm pháp lụật
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Long an;
Điều II: Giao cho Sở Tư pháp và Văn phòng Hội đồng nhân dân và UBND tỉnh
giúp UBND tỉnh theo dõi thực hiện Qui định nêu tại điều I quyết định này.
Điều III: Chánh văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở ban
ngành, đoàn thể tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị, xã thi hành quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Nơi nhận:
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh
- CT, PCT.UBND tỉnh
- Như điều III
.- NC.UB
- Lưu u/2176-QĐ-04
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Dương Quốc Xuân
|
QUI ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ VIỆC BAN HÀNH VĂN BẢN QUI PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2176/2004/QĐ-UB ngày 24 tháng 6 năm 2004 của
UBND tỉnh Long An)
CHƯƠNG I
Điều 1: Văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh.
1- Văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân là văn bản được ban hành dưới hình thức Nghị quyết của
HĐND, Quyết định, Chỉ thị của UBND theo thủ tục, trình tự do pháp luật qui định
trong đó có qui tắc xử sự chung, được áp dụng nhiều lần đối với nhiều đối tượng
hoặc một nhóm đối tượng khi tham gia các quan hệ xã hội được các qui tắc đó điều
chỉnh, có hiệu lực trong phạm vi địa phương và được nhà nước đảm bảo thực hiện,
2- Văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân ban hành nhằm thực hiện thẩm quyền quản lý Nhà nước ở địa
phương, để thi hành văn bản qui phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên; văn bản do UBND ban hành để
thi hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
3- Qui định tạm thời này chỉ áp dụng đối với việc
ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2: Tính hợp hiến, hơp pháp, tính thống nhất của văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân .
1- Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân phải phù hợp với Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội,
Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và các văn bản quy phạm
pháp luật của các cơ quan Nhà nước cấp trên, bảo đảm tính thống nhất, thứ bậc
hiệu lực pháp lý của văn bản trong hệ thống pháp luật.
Quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân phải phù
hợp với nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân trái với Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh,
Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và văn bản qui phạm pháp luật của các
cơ quan Nhà nước cấp trên phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kịp thời
đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ.
Quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân trái với
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp phải được Hội đồng nhân dân cùng cấp
kịp thời bãi bỏ.
Điều 3: Tham gia góp ý kiến xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
1. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của
Mặt trận, các tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ
trang nhân dân và cá nhân ở địa phương có quyền tham gia góp ý kiến xây dựng
văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân có thể được gởi đến các cơ quan Nhà nước cấp trên để
xin ý kiến trước khi ban hành.
2. Trong quá trình xây dựng văn bản qui phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, căn cứ vào tính chất, nội
dung của văn bản dự thảo, cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm tạo điều kiện
để các cơ quan, tổ chức, cá nhân nói tại khoản 1 của Điều này tham gia góp ý kiến;
tổ chức lấy ý kiến của các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản
trong phạm vi và hình thức thích hợp.
3. Cơ quan, tổ chức lấy ý kiến có trách nhiệm
nghiên cứu tiếp thu ý kiến để chỉnh lý dự thảo văn bản.
Điều 4: Hiệu lực văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân.
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân phải được qui định hiệu lực về thời gian, không gian và đối
tượng áp dụng.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân có hiệu lực trong phạm vi tỉnh.
Điều 5: Ngôn ngữ văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân.
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân được thể hiện bằng tiếng Việt.
Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản phải chính xác,
phổ thông, cách diễn đạt phải đơn giản, dễ hiểu. Đối với thuật ngữ chuyên môn cần
xác định rõ nội dung, thì phải được định nghĩa trong văn bản
Điều 6: Số, ký hiệu văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân .
1- Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân ban hành phải được đánh số thứ tự cùng với năm ban hành và
ký hiệu cho từng loại văn bản.
2- Đánh số thứ tự phải bắt đầu từ số 01 theo từng
loại văn bản của năm ban hành loại văn bản đó.
3- Ký hiệu văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân đuợc qui định như sau:
Tên của văn bản bao gồm các thành phần và được sắp
xếp theo thứ tự thống nhất như sau:
Số thứ tự của văn bản/năm ban hành (ghi đầy đủ số
năm)/tên viết tắt của văn bản - tên viết tắt của cơ quan ban hành.
4- Tên viết tắt được qui định như sau:
a- Tên gọi của văn bản:
- Nghị quyết: NQ
- Quyết định: QĐ
- Chỉ thị: CT
b- Tên cơ quan ban hành:
- Hội đồng nhân dân: HĐND
- Ủy ban nhân dân nhân: UBND
5- Việc đánh số và ký hiệu qui định tại điều này
chỉ áp dụng đối với văn bản quy phạm pháp luật Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân.
Điều 7: Sao gởi, đăng công báo, đưa tin và lưu trữ văn bản qui phạm
pháp luật.
1- Văn bản qui phạm pháp luật Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân phải gởi đến các cơ quan Nhà nước cấp trên trực tiếp, các cơ
quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan ở
địa phương trong thời gian chậm nhất là 3 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân gởi đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Cục Kiểm tra
văn bản của Bộ Tư pháp.
2- Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân phải được đăng công báo cấp tỉnh trong thời hạn mười lăm
ngày, kể từ ngày ký ban hành, trừ trường hợp văn bản có nội dung thuộc bí mật
Nhà nước. Văn bản đăng công báo có giá trị như bản gốc.
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh
chịu trách nhiệm quản lý công báo. Việc in ấn và phát hành công báo tỉnh được
thực hiện theo qui định của Chính phủ (Nghị định số: 104/2004/NĐ-CP ngày
23/3/2004).
3- Văn bản quy phạm pháp luật Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân phải được đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng và
tuân thủ đúng các qui định về bảo vệ bí mật Nhà nước.
4- Bản gốc Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân phải được lưu trữ theo qui định của Pháp luật về lưu
trữ.
Điều 8: Giám sát, kiểm tra xử lý văn bản qui phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân .
1.Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giám sát, kiểm
tra và xử lý văn bản qui phạm pháp luật trái pháp luật.
2- Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản qui phạm pháp luật phải thường xuyên tự
kiểm tra và cùng với cơ quan giám sát, kiểm tra văn bản qui phạm pháp luật có
trách nhiệm kịp thời phát hiện và xử lý văn bản qui phạm pháp luật trái pháp luật.
3- Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên,
cơ quan tổ chức khác và nhân dân địa phương có quyền giám sát văn bản qui phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và kiến nghị với cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền xử lý văn bản qui phạm pháp luật trái pháp luật.
Điều 9: Rà soát, hệ thống hóa văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân.
1- Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân phải được thường xuyên rà soát và định kỳ hệ thống hóa.
2- Cơ quan Nhà nước ở địa phương trong phạm vi
quyền hạn, nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm thường xuyên rà soát, định kỳ hệ thống
hóa các văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; văn
bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân nếu phát hiện có
qui định trái pháp luật, mâu thuẩn chồng chéo hoặc không còn phù hợp với tình
hình phát triển của địa phương, thì tự mình hoặc kiến nghị với cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc
thi hành.
Ủy ban nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức rà soát, hệ thống hóa văn bản qui phạm pháp luật
của cấp mình theo qui định của pháp luật.
3- Sở Tư pháp phối hợp với các cơ quan, tổ chức
hữu quan giúp Ủy ban nhân dân rà soát, hệ thống hóa văn bản qui phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân để kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung,
thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành.
Điều 10: Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi
hành văn bản qui phạm pháp luật của của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
1-Văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ bằng văn bản do
chính cơ quan đó ban hành hoặc bị đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ bằng văn bản của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2- Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân có thể
bị bãi bỏ bằng nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
3- Văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc
đình chỉ việc thi hành văn bản khác phải xác định rõ tên văn bản, điều, khoản của
văn bản bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành.
CHƯƠNG II.
NỘI DUNG VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN
Điều 11: Nội dung Nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân được ban hành để
quyết định những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân
dân trong các lĩnh vực kinh tế, giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa, thông tin, thể
dục thể thao; khoa học công nghệ, tài nguyên môi trường; quốc phòng, an ninh,
trật tự công cộng, an toàn xã hội; thực hiện chính sách dân tộc và chính sách
tôn giáo; thi hành pháp luật; xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới
hành chính; về các biện pháp bảo đảm thi hành Hiến pháp, Luật và văn bản của cơ
quan Nhà nước cấp trên.
Điều 12: Nội dung quyết định của Ủy ban nhân dân.
Quyết định của Ủy ban nhân dân được ban hành để
quyết định những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân
dân trong các lĩnh vực kinh tế, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thủy lợi
và đất đai; công nghiệp; tiểu thủ công nghiệp; giao thông vận tải, thương mại;
dịch vụ và du lịch; giáo dục và đào tạo; văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao;
y tế xã hội, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, quốc phòng, an ninh
và trật tự công cộng, an toàn xã hội; thực hiện chính sách dân tộc và chính
sách tôn giáo; thi hành pháp luật; xây dựng chính quyền và quản lý địa giới
hành chính.
Điều 13: Nội dung chỉ thị của Ủy ban nhân dân.
Chỉ thị của Ủy ban nhân dân qui định các biện
pháp chỉ đạo, phối hợp hoạt động, đôn đốc và kiểm tra hoạt động của các cơ
quan, đơn vị trực thuộc và của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp dưới
trong việc thực hiện văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân
dân cùng cấp và quyết định của Ủy ban nhân dân.
CHƯƠNG III.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN
THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ QUYẾT ĐỊNH, CHỈ
THỊ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH.
MỤC 1. Trình tự, thủ tục soạn
thảo , thẩm định, ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân do Ủy ban nhân dân
tỉnh trình.
Điều 14: Lập, thông qua và điều chỉnh chương trình xây dựng nghị quyết
chuyên đề của Hội đồng nhân dân.
1- Chương trình xây dựng nghị quyết hàng năm của
Hội đồng nhân dân được căn cứ vào yêu cầu quản lý Nhà nước ở địa phương, đường
lối, chính sách, chủ trương của Đảng, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh, bảo đảm thực hiện các quyền và nghĩa vụ công dân ở địa
phương.
2- Cơ quan, tổ chức, đại biểu Hội đồng nhân dân
gửi đề nghị xây dựng nghị quyết đến Thường trực Hội dồng nhân dân, đồng thời gửi
đến Ủy ban nhân dân. Đề nghị xây dựng nghị quyết phải xác định rõ sự cần thiết
ban hành văn bản, tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh và nội dung cơ bản
của văn bản.
3- Ủy ban nhân dân lập dự kiến chương trình xây
dựng nghị quyết trình Thường trực Hội đồng nhân dân.
Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân lập dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội
đồng nhân dân, trình Ủy ban nhân dân quyết định. Bản dự kiến chương trình phải
nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản.
4- Dự thảo chương trình xây dựng nghị quyết của
Hội đồng nhân dân do Ủy ban nhân dân lập phải gởi đến Thường trực Hội đồng nhân
dân để thẩm tra và được thông qua tại kỳ họp của Hội đồng nhân dân.
5- Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng nhân dân quyết
định điều chỉnh chương trình xây dựng nghị quyết theo đề nghị của Ủy ban nhân
dân.
Cơ quan, tổ chức, đại biểu Hội đồng nhân dân khi
kiến nghị về việc điều chỉnh chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân
dân phải nêu rõ lý do điều chỉnh.
Thủ tục, trình tự điều chỉnh chương trình xây dựng
nghị quyết của Hội đồng nhân dân được thực hiện theo qui định tại các khoản 2,3
và 4 Điều này.
Điều 15: Soạn thảo nghị quyết chuyên đề của Hội đồng nhân dân.
1- Trường hợp Hội đồng nhân dân giao cho Ủy ban nhân
dân soạn thảo dự thảo nghị quyết, căn cứ vào tính chất, nội dung văn bản, Chủ tịch
Ủy ban dân dân quyết định giao cho các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân
soạn thảo.
Các cơ quan chuyên môn được Ủy ban nhân dân giao
chủ trì soạn thảo nghị quyết phân công người soạn thảo, trường hợp cần thiết
thì thành lập tổ soạn thảo. Tổ soạn thảo gồm tổ trường là người đứng đầu cơ
quan, tổ chức chủ trì soạn thảo và các thành viên là đại diện các cơ quan, tổ
chức hữu quan.
2- Trong việc soạn thảo dự thảo nghị quyết của Hội
đồng nhân dân, tổ soạn thảo hoặc người dự thảo có các nhiệm vụ sau đây:
a/ Tổng kết tình hình thi hành pháp luật, đánh
giá các văn bản qui phạm pháp luật hiện hành ở địa phương có liên quan đến dự
thảo khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương liên quan đến nội
dung dự thảo.
b/ Tổ chức nghiên cứu đuờng lối, chủ trương,
chính sách của Đảng, văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, tham khảo văn bản của
Hội đồng nhân dân ở các địa phương khác; tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu
có liên quan đến dự thảo;
c/ Tổ chức việc lấy ý kiến cơ quan, tổ chức hữu
quan và các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản, nhân dân địa
phương trong phạm vi và hình thức thích hợp tùy theo tính chất và nội dung của
dự thảo.
Điều 16: Lấy ý kiến về dự thảo nghị quyết Hội đồng nhân dân.
1. Dự thảo nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh phải
được lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan. Cơ quan, tổ chức được hỏi ý kiến
có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đuợc dự thảo nghị quyết.
2. Tùy theo tính chất, nội dung của văn bản, cơ
quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác
động trực tiếp của dự thảo, ý kiến của nhân dân thông qua các cuộc họp, các
phương tiện thông tin đại chúng.
3. Cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm dành ít nhất
mười ngày làm việc, kể từ ngày đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng
để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo.
Điều 17: Thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo
nghị quyết để Ủy ban nhân dân xem xét, quyết định trước khi trình Hội đồng nhân
dân đối với dự thảo do cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân soạn thảo.
2. Chậm nhất là hai mươi lăm ngày làm việc trước
ngày Ủy ban nhân dân họp, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo nghị
quyết đến Sở Tư pháp để thẩm định.
Chậm nhất là mười lăm ngày làm việc trước ngày Ủy
ban nhân dân họp, Sở Tư pháp gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan chủ trì soạn thảo.
Trường hợp đặc biệt, Giám đốc Sở Tư pháp gởi văn bản xin gia hạn nhưng thời
gian gia hạn không quá 10 ngày.
3. Hồ sơ gởi thẩm định bao gồm:
a/ Công văn yêu cầu thẩm định;
b/ Tờ trình về dự thảo nghị quyết;
c/ Dự thảo cuối cùng được cơ quan chủ trì soạn
thảo quyết định trình ;
d/ Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo nghị quyết;
đ/ Danh mục các văn bản pháp luật làm căn cứ ban
hành và các văn bản khác có liên quan đến việc xây dựng dự thảo nghị quyết;
e/ Các tài liệu liên quan khác (nếu có)
4. Phạm vi thẩm định:
Sở Tư pháp thẩm định về các vấn đề sau đây:
a/ Sự cần thiết ban hành nghị quyết.
b/ Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo nghị
quyết;
c/ Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của
dự thảo với hệ thống pháp luật;
d/ Việc tuân thủ thủ tục và trình tự soạn thảo;
đ/ Ngôn ngữ pháp lý, kỷ thuật soạn thảo văn bản;
e/ Sở tư pháp có thể phát biểu ý kiến về sự phù
hợp của dự thảo với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; sự phù hợp của
dự thảo với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và tính khả
thi của dự thảo.
5. Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp yêu cầu
cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo những vấn đề thuộc nội dung dự thảo nghị quyết.
Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ
cho việc thẩm định.
Điều 18: Chuẩn bị hồ sơ dự thảo nghị quyết trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Chậm nhất mười ngày làm việc trước ngày Ủy
ban nhân dân họp, cơ quan chủ trì soạn thảo nghị quyết phải gởi hồ sơ dự thảo
nghị quyết đến Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh. Hồ sơ gồm
có:
a/ Dự thảo nghị quyết
b/ Tờ trình về dự thảo nghị quyết;
c/ Văn bản thẩm định của Sở Tư pháp và báo cáo
giải trình tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định;
d/ Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo nghị quyết;
đ/ Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
2- Khi nhận hồ sơ dự thảo nghị quyết, Văn phòng
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm xem xét hồ sơ và kiểm
tra việc tuân thủ các thủ tục theo quy định.
Điều 19: Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với dự thảo nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Ủy ban nhân dân có trách nhiệm xem xét, thảo luận
tập thể dự thảo nghị quyết, biểu quyết theo đa số để quyết định việc trình dự
thảo nghị quyết ra Hội đồng nhân dân.
Điều 20: Lập, thông qua và điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản
qui phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân.
1. Căn cứ vào yêu cầu quản lý Nhà nước ở địa
phương, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, các văn bản của cơ quan Nhà
nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định chương trình xây dựng văn bản qui phạm pháp luật hàng năm.
2. Cơ quan, tổ chức gửi đề nghị xây dựng văn bản
qui phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân đến Sở Tư pháp. Trong văn bản đề nghị phải
xác định rõ sự cần thiết ban hành văn bản, tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều
chỉnh và nội dung cơ bản của văn bản.
Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản qui phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân, gởi lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức hữu quan về
dự kiến chương trình và trình Ủy ban nhân dân quyết định.
3. Chương trình xây dựng văn bản qui phạm pháp
luật của Ủy ban nhân dân được thông qua tại phiên họp của Ủy ban nhân dân.
Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân quyết định điều chỉnh chương trình
xây dựng văn bản qui phạm pháp luật.
Điều 21: Soạn thảo văn bản qui phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân.
1. Dự thảo văn bản qui phạm pháp luật của Ủy ban
nhân dân do Ủy ban nhân dân phân công cho cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân
dân chủ trì soạn thảo theo chương trình xây dựng văn bản qui phạm pháp luật
hàng năm.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo phối hợp với cơ
quan, tổ chức có liên quan phân công người soạn thảo, trường hợp cần thiết thì
thành lập tổ soạn thảo. Đối với dự thảo văn bản qui phạm pháp luật của Ủy ban
nhân dân có nội dung liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành lập tổ soạn thảo.
Tổ soạn thảo gồm tổ trưởng là thủ trưởng cơ quan
chủ trì soạn thảo, và đại diện của các cơ quan, tổ chức hữu quan.
3. Trong việc soạn thảo dự thảo văn bản qui phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân, người soạn thảo hoặc tổ soạn thảo có các nhiệm vụ
sau:
a/ Tổng kết tình hình thi hành pháp luật, đánh
giá các văn bản qui phạm pháp luật hiện hành ở địa phương có liên quan đến dự
thảo; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương liên quan đến nội
dung dự thảo.
b/ Tổ chức nghiên cứu đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng, văn bản cơ quan Nhà nước cấp trên; tham khảo văn bản của Ủy
ban nhân dân các địa phương khác; tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên
quan đến dự thảo.
c/ Xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo; xác định
văn bản, điều khoản của văn bản dự kiến bãi bỏ.
d/ Tổ chức việc lấy ý kiến cơ quan, tổ chức hữu
quan và các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản trong phạm vi và với
hình thức thích hợp tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo.
Điều 22: Lấy ý kiến về dự thảo văn bản qui phạm pháp luật của Ủy ban
nhân dân.
1. Dự thảo văn bản qui phạm pháp luật của Ủy ban
nhân dân phải được lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan. Cơ quan, tổ chức
được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn bảy ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được dự thảo.
2. Tùy theo tính chất, nội dung của văn bản, cơ
quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác
động trực tiếp của văn bản, thông qua các cuộc họp, các phương tiện thông tin đại
chúng.
3. Cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm dành ít nhất
mười ngày làm việc kể từ ngày đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng
để các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản góp ý kiến vào dự thảo.
Điều 23: Thẩm định dự thảo văn bản qui phạm pháp luật của Ủy ban
nhân dân.
1. Dự thảo văn bản qui phạm pháp luật của Ủy ban
nhân dân phải được Sở Tư pháp thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân.
Chậm nhất là hai mươi lăm ngày làm việc trước
ngày Ủy ban nhân dân họp, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản gởi đến Sở Tư pháp
hồ sơ dự thảo văn bản qui phạm pháp luật để thẩm định.
2. Hồ sơ gởi thẩm định bao gồm:
a/ Công văn yêu cầu thẩm định;
b/ Tờ trình về dự thảo văn bản qui phạm pháp luật;
c/ Dự thảo cuối cùng đuợc cơ quan chủ trì soạn
thảo quyết định trình Ủy ban nhân dân;
d/ Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo văn bản qui phạm
pháp luật;
đ/ Danh mục các văn bản pháp luật làm căn cứ ban
hành và các văn bản khác có liên quan đến việc xây dựng dự thảo văn bản qui phạm
pháp luật.
e/ Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
3. Phạm vi thẩm định bao gồm:
a/ Sự cần thiết ban hành văn bản;
b/ Đối tựơng, phạm vi điều chỉnh của văn bản dự
thảo;
c/ Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của
dự thảo với hệ thống pháp luật;
d/ Sự phù hợp của dự thảo với đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng; sự phù hợp của dự thảo với điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương và tính khả thi của văn bản.
đ/ Việc tuân thủ thủ tục và trình tự soạn thảo;
e/ Ngôn ngữ pháp lý, kỹ thuật soạn thảo văn bản;
Chậm nhất là mười lăm ngày làm làm việc trước
ngày Ủy ban nhân dân họp Sở Tư pháp gởi báo cáo thẩm định đến cơ quan chủ trì
soạn thảo.
4. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan được giao
thẩm định yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo trình bày những vấn đề thuộc nội
dung dự thảo. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài
liệu phục vụ cho việc thẩm định dự thảo văn bản qui phạm pháp luật.
5. Giám đốc Sở Tư pháp ban hành qui trình thẩm định
và thành lập tổ chức thẩm định. Trường hợp dự thảo văn bản qui phạm pháp luật của
Ủy ban nhân dân tỉnh do Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Giám đốc Sở Tư pháp tổ
chức cuộc họp liên ngành gồm: Đại diện Sở Tư pháp, Đại diện Mặt trận Tổ quốc tỉnh
và Đại diện các cơ quan hữu quan để thẩm định dự thảo.
Điều 24: Chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản qui phạm pháp luật trình Ủy
ban nhân dân .
1. Chậm nhất là mười ngày làm việc trước ngày Ủy
ban nhân dân họp, cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo gởi hồ sơ dự thảo đến
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Hồ sơ gồm có:
a/ Dự thảo và tờ trình về dự thảo văn bản qui phạm
pháp luật;
b/ Báo cáo thẩm định và báo cáo giải trình tiếp
thu ý kiến của cơ quan thẩm định;
c/ Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo văn bản qui phạm
pháp luật;
d/ Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
2. Khi nhận hồ sơ dự thảo văn bản qui phạm pháp
luật; Văn phòng hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân có trách nhiệm xem xét hồ
sơ và kiểm tra việc tuân thủ các thủ tục theo qui định.
Điều 25: Trình tự xem xét, thông qua văn bản qui phạm pháp luật của Ủy
ban nhân dân.
1. Chậm nhất là năm ngày làm việc trước ngày Ủy ban
nhân dân họp, dự thảo văn bản qui phạm pháp luật và các tài liệu có liên quan
phải được gởi đến các thành viên của Ủy ban nhân dân.
2. Tại phiên họp của Ủy ban nhân dân, đại diện
cơ quan, tổ chức được phân công chủ trì soạn thảo trình bày dự thảo văn bản qui
phạm pháp luật; Đại diện Sở Tư pháp trình bày ý kiến thẩm định. Ủy ban nhân dân
thảo luận và biểu quyết thông qua từng vấn đề và toàn bộ dự thảo hoặc biểu toàn
bộ dự thảo một lần.
Dự thảo văn bản qui phạm pháp luật được thông
qua khi quá nữa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân biểu quyết tán thành.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt Ủy ban nhân
dân ký ban hành văn bản qui phạm pháp luật.
4. Trong trường hợp dự thảo văn bản qui phạm
pháp luật chưa được thông qua, Ủy ban nhân dân cho ý kiến về những vấn đề cần
được tiếp tục chỉnh lý và giao cho cơ quan trình dự thảo phối hợp với các cơ
quan hữu quan chỉnh lý và trình lại dự thảo trong thời hạn do Ủy ban nhân dân
quyết định.
5. Trong trường hợp cần ban hành ngay văn bản
qui phạm pháp luật nhưng không thể thông qua tại phiên họp của Ủy ban nhân dân
thì theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, cơ quan soạn thảo thông qua
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Sở Tư pháp. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thay mặt Ủy ban nhân dân ký ban hành văn bản qui phạm pháp luật và phải
thông báo tại cuộc họp của Ủy ban nhân dân gần nhất.
HIỆU LỰC VÀ NGUYÊN TẮC
ÁP DỤNG VĂN BẢN QUI PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN.
Điều 26: Hiệu lực về không gian, đối tượng áp dụng của văn bản qui
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
1. Văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân có hiệu lực trong phạm vi địa phương. Trường hợp văn bản
có hiệu lực trong phạm vi nhất định của địa phương thì phải được xác định rõ trong
văn bản đó.
2- Văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân có hiệu lực áp dụng đối với tổ chức và cá nhân khi tham
gia các quan hệ xã hội được văn bản qui phạm pháp luật đó điều chỉnh.
Điều 27: Thời điểm có hiệu lực của văn bản qui phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
1. Văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh có hiệu lực sau mười ngày làm việc kể từ ngày ký ban
hành, trừ trường hợp văn bản qui định ngày có hiệu lực muộn hơn.
2. Đối với văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân qui định việc áp dụng các biện pháp thi hành trong
trường hợp cần thiết thì văn bản có thể qui định ngày có hiệu lực sớm hơn.
3. Việc qui định thời điểm bắt đầu có hiệu lực của
văn bản sớm hơn hoặc muộn hơn phải được qui định rõ trong văn bản.
4. Thời điểm có hiệu lực của văn bản qui phạm
pháp luật có nội dung thuộc bí mật Nhà nước được qui định tại chính văn bản đó.
Điều 28: Hiệu lực trở về trước của văn bản qui phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân , Ủy ban nhân dân.
1. Chỉ trong một số trường hợp thật cần thiết,
văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân mới được qui
định hiệu lực trở về trước.
2. Không được qui định hiệu lực trở về trước đối
với các trường hợp sau đây:
a/ Qui định trách nhiệm pháp lý mới đối với hành
vi mà thời điểm thực hiện hành vi đó pháp luật không qui định trách nhiệm pháp
lý.
b/ Qui định trách nhiệm pháp lý nặng hơn.
Điều 29: Ngưng hiệu lực của văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân.
1. Văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân bị đình chỉ thi hành, thì ngưng hiệu lực cho đến khi có
quyết định xử lý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
a/ Không bị hủy bỏ thì văn bản tiếp tục có hiệu
lực;
b/ Bị hủy bỏ thì văn bản hết hiệu lực.
2. Thời điểm ngưng hiệu lực, tiếp tục có hiệu lực
hoặc hết hiệu lực của văn bản phải được qui định rõ tại quyết định đình chỉ thi
hành, quyết định xử lý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
3. Quyết định đình chỉ, quyết định xử lý văn bản
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với văn bản trái pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh phải được đưa tin trên các phương tiện thông tin
đại chúng ở địa phương
Điều 30: Những trường hợp văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân hết hiệu lực.
1. Văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân hết hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
a/ Hết thời hạn có hiệu lực đã được qui định
trong văn bản;
b/ Được thay thế bằng một văn bản mới của chính
cơ quan đã ban hành văn bản đó;
c/ Bị bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền;
d/ Không còn đối tượng điều chỉnh;
đ/ Văn bản qui định chi tiết hướng dẫn thi hành
của văn bản hết hiệu lực cũng đồng thời hết hiệu lực cùng với văn bản đó, trừ
trường hợp giữ lại toản bộ hoặc một phần vì còn phù hợp với các qui định của
văn bản qui phạm pháp luật mới;
2. Văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân khi ban hành phải xác định cụ thể tên, điều khoản của văn
bản hết hiệu lực do văn bản mới được ban hành.
Điều 31: Áp dụng Văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân .
1. Văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân áp dụng từ thời điểm có hiệu lực, Trường hợp văn bản có
qui định hiệu lực trở về trước thì áp dụng theo qui định đó.
2. Trong trường hợp các nghị quyết của Hội đồng
nhân dân có qui định khác nhau về cùng một vấn đề, thì áp dụng qui định của Nghị
quyết mới nhất.
3. Trong trường hợp quyết định, chỉ thị của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành có qui định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng
qui định của văn bản mới nhất có cùng hình thức.
4. Trong trường hợp văn bản qui phạm pháp luật mới
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân không qui định trách nhiệm pháp lý hoặc
qui định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra trước ngày văn bản
có hiệu lực, thì áp dụng văn bản mới.
CHƯƠNG V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 32:
Giao Sở Tư pháp chủ trì,
phối hợp Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai
thực hiện qui định. Quá trình thực hiện tham mưu đề xuất bổ sung, sửa đổi cho
phù hợp với qui định Nhà nước.