UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HOÀ BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2010/QĐ-UBND
|
Hoà Bình, ngày
20 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT
CÔNG VIỆC GIỮA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, CÁC CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG ĐÓNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH,
UỶ BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 144/2005/NĐ-CP ngày
16/11/2005 của Chính phủ Quy định về công tác phối hợp giữa các cơ quan hành
chính nhà nước trong xây dựng và kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch; Nghị định số 157/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ
quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nhà
nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công
văn số 1534/SNV-CCHC ngày 30/11/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
trách nhiệm phối hợp giải quyết công việc giữa các sở, ban, ngành, các cơ quan
Trung ương đóng trên địa bàn, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn
tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ
ngày ký.
Uỷ ban nhân dân tỉnh giao Giám đốc
Sở Nội vụ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các
huyện, thành phố tổ chức, triển khai thực hiện Quy định này và định kỳ báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh, Phó VP UBND tỉnh;
- Lưu VT, NC (QTh, 55b).
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Tỉnh
|
QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC GIỮA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH,
CÁC CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG ĐÓNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH; UỶ BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH
PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16 /2010/QĐ-UBND ngày 20 /12/2010 của UBND tỉnh Hòa Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Đối
tượng và phạm vi điều chỉnh
1. Đối tượng: Các sở, ban, ngành, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
2. Phạm vi: Phối
hợp giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, các cơ quan Trung ương
đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố về các
lĩnh vực quản lý nhà nước.
Điều 2.
Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ chủ trương, đường lối
của đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước.
2. Đảm bảo kỷ cương, kỷ luật, tuân
thủ đúng nội dung, phương thức và thời gian phối hợp.
3. Thực hiện nguyên tắc đồng thuận
trong giải quyết công việc giữa các sở, ban, ngành, các cơ quan Trung ương đóng trên
địa bàn tỉnh (sau đây gọi chung là các sở, ban,
ngành); giữa sở, ban, ngành với UBND các huyện, thành phố. Những vấn đề không đạt được sự đồng thuận, có nhiều ý kiến khác nhau
thì cơ quan chủ trì tổng hợp ý kiến, đề xuất phương án giải quyết, trình Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
4. Việc chủ trì tổ chức thực hiện
công tác phối hợp sẽ được giao cho sở, ban, ngành có chức năng nhiệm vụ, quyền hạn liên
quan nhiều nhất đến lĩnh vực, hoặc nhiệm vụ cần phối hợp;
hoặc do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
trực tiếp.
5. Cán bộ, công chức do cơ quan phối hợp cử tham gia phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ trưởng cơ quan, đơn vị mình về ý
kiến tham gia. Trường hợp phối hợp bằng hình thức lấy ý kiến
bằng văn bản, nếu quá thời hạn quy định, tham gia ý kiến mà đơn vị phối hợp
không có ý kiến trả lời thì được xem là đồng thuận với ý kiến của cơ quan chủ
trì và chịu trách nhiệm liên đới với cơ quan chủ trì.
Chương II
NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG THỨC PHỐI HỢP
Điều 3. Nội
dung phối hợp
1. Triển khai thực hiện các chủ
trương của đảng, chính sách, pháp luật
của nhà nước và các văn bản chỉ đạo của cấp trên.
2. Xây dựng, tổ chức thực hiện đề
án, chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5
năm và dài hạn.
3. Thanh tra, kiểm tra, xử lý các
vấn đề liên quan đến nhiều ngành theo quy định của pháp luật.
4. Thẩm định dự án.
5. Dự thảo các văn bản trình UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, bổ sung, sửa đổi, bãi bỏ
hoặc ban hành các cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm
bảo ổn định chính trị, quốc phòng - an ninh, trên địa bàn
tỉnh; hoặc dự thảo các văn bản để UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh đề xuất với Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương bổ sung, sửa đổi, bãi bỏ hoặc ban hành các cơ chế, chính sách
trên các lĩnh vực quản lý ngành.
6. Phối hợp giải quyết các vấn đề
khác liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các sở, ban, ngành hoặc chỉ đạo của cơ quan cấp trên.
Điều 4. Phương
thức phối hợp
Tùy theo tính chất, nội dung và điều
kiện cụ thể của công việc, cơ quan chủ trì quyết định việc áp dụng các phương
thức phối hợp sau đây:
1. Lấy ý kiến bằng văn bản.
2. Tổ chức các cuộc họp, hội nghị,
hội thảo.
3. Khảo sát, điều tra.
4. Thành lập
tổ chức phối hợp liên cơ quan (Ban chỉ đạo, Tổ công tác) để
triển khai thực hiện nội dung công việc.
5. Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan
chủ trì hoặc cơ quan phối hợp và thông tin cho cơ quan phối hợp về những vấn đề
có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đó.
Chương III
TRÁCH NHIỆM VÀ
QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN
Điều 5. Trách
nhiệm và quyền hạn của cơ quan chủ trì
1. Lập kế hoạch thực hiện công việc,
chọn phương thức phối hợp và tổ chức phối hợp theo kế hoạch, cung cấp hồ
sơ, tài liệu có liên quan đến nội dung phối hợp.
2. Được yêu cầu
cơ quan phối hợp: Cử cán bộ, công chức, viên chức có đủ năng lực theo
yêu cầu tham gia phối hợp; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết
và các điều kiện khác bảo đảm cho công tác phối hợp theo đề nghị của cơ quan chủ
trì; thông báo cho cơ quan phối hợp về tình hình tham gia của cán bộ,
công chức, viên chức được cử tham gia phối hợp.
3. Tập hợp đầy đủ các ý kiến tham
gia của các cơ quan phối hợp; tiến hành giải quyết công việc theo chức năng,
nhiệm vụ và thẩm quyền cho phép. Đồng thời thông báo cho cơ quan phối hợp biết
kết quả giải quyết công việc, trừ trường hợp thông tin mật và các thông tin
chưa được công bố theo quy định của pháp luật và quy định của Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
4. Đối với các văn bản trình cấp trên
ký ban hành hoặc phê duyệt thì Thủ trưởng cơ quan chủ trì phải chuẩn bị đầy đủ
hồ sơ trình ký. Hồ sơ phải được tập hợp đầy đủ ý kiến của các cơ quan phối hợp
(kể cả ý kiến khác với ý kiến của cơ quan chủ trì).
5. Thủ trưởng cơ quan chủ trì chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả nhiệm vụ được giao. Đồng thời,
báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh những cơ quan phối hợp không hoàn thành nhiệm vụ phối
hợp theo yêu cầu (có danh sách cụ thể kèm theo).
6. Lập dự toán kinh phí và tổ chức
thực hiện việc chi phục vụ cho công tác phối hợp theo quy định của nhà nước và theo hướng dẫn tại Điều 8 của Quy định này.
7. Thông báo nội dung và thời gian thực hiện kế
hoạch với cơ quan tham gia phối hợp để chuẩn bị các tài liệu có liên quan đến
quá trình thực hiện nhiệm vụ. Lưu giữ hồ sơ, tài liệu theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Trách
nhiệm và quyền hạn của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tham gia
phối hợp
1. Tham gia các hoạt động phối hợp
theo đề nghị của cơ quan chủ trì; được quyền từ chối hoạt
động phối hợp nếu nội dung phối hợp không phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của
cơ quan.
2. Cử cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng được
yêu cầu tham gia phối hợp; tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức tham
gia phối hợp hoàn thành nhiệm vụ; có ý kiến kịp thời về vấn đề mà cán bộ, công
chức, viên chức được cử phối hợp báo cáo và chịu trách nhiệm đối với các nội
dung đã cho ý kiến.
3. Có ý kiến kịp thời về vấn đề
tham gia phối hợp cũng như cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia phối hợp và
chịu trách nhiệm về ý kiến mà cán bộ, công chức của cơ quan mình đã tham gia
trong quá trình phối hợp.
4. Đề nghị cơ quan chủ trì điều chỉnh
thời gian phối hợp để bảo đảm chất lượng công tác phối hợp; nếu cơ quan chủ trì
không chấp thuận vì lý do bảo đảm tiến độ thì phải tuân thủ.
5. Tuân thủ thời hạn góp ý kiến
theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cung cấp thông tin, số liệu và chịu trách nhiệm
về sự chính xác của thông tin, số liệu đó. Nếu từ chối cung cấp thông
tin, cơ quan được yêu cầu phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do từ chối cung
cấp thông tin để cơ quan chủ trì biết.
6. Được thông báo kết quả giải quyết
công việc tham gia phối hợp từ cơ quan chủ trì trong thời hạn 5 ngày làm
việc, sau khi cơ quan chủ trì có kết quả giải quyết công việc.
7. Thủ trưởng cơ quan phối hợp chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về hoạt động
phối hợp của cơ quan mình.
Điều 7. Nhiệm
vụ và quyền hạn của cán bộ, công chức, viên chức được cử tham gia phối hợp
1. Thực hiện các nhiệm vụ được
phân công; chấp hành kế hoạch công tác phối hợp của cơ quan chủ trì.
2. Tuân thủ thời gian phối hợp do
cơ quan chủ trì quy định; trường hợp đột xuất không thể
tham gia phối hợp được thì báo cáo với thủ trưởng cơ quan,
đơn vị mình để bố trí người thay thế; đồng thời báo cáo với cơ quan chủ trì biết.
Nếu vắng mặt không có lý do, thì coi như đồng thuận với đề xuất của cơ
quan chủ trì và chịu trách nhiệm liên đới .
3. Thường xuyên báo cáo thủ trưởng
cơ quan về công tác phối hợp của mình; chủ động đề xuất ý kiến tham gia, xin ý
kiến thủ trưởng cơ quan khi cần thiết; tuân thủ sự chỉ đạo của thủ trưởng cơ
quan để có ý kiến về những vấn đề còn ý kiến khác nhau thuộc
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan mình.
4. Được bảo lưu quan điểm, ý kiến
khi tham gia; được nhận thù lao do cơ quan chủ trì chi trả
theo quy định.
5. Được khen thưởng khi hoàn thành
tốt nhiệm vụ phối hợp; chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan mình khi không
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Chương IV
ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM
THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHỐI HỢP
Điều 8. Kinh
phí phối hợp
1. Kinh phí phối hợp xây dựng đề
án, chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội được tính vào
dự toán kinh phí xây dựng đề án, quy hoạch, kế hoạch của cơ quan được giao nhiệm
vụ chủ trì thực hiện.
2. Việc phối hợp để giải quyết các
công việc chuyên môn khác của cơ quan nào, thì trích từ
kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan đó.
3. Trường hợp thực hiện các nhiệm
vụ đột xuất do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao, sẽ có
kinh phí chi kèm theo.
4. Kinh phí tổ chức thanh tra, kiểm
tra thực hiện nhiệm vụ, căn cứ kế hoạch tổ chức thực hiện hàng năm được duyệt,
cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì lập dự toán kinh phí để thực hiện nhiệm vụ
theo kế hoạch.
5. Giao Sở Tài chính hướng dẫn việc
thực hiện các khoản chi cho công tác phối hợp để các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện. Thời gian hoàn thành việc hướng dẫn sau 30 ngày kể
từ ngày Quy định này có hiệu lực thi hành.
Điều 9. Thời
gian thực hiện phối hợp
1. Chậm nhất
không quá 05 ngày làm việc, cơ quan chủ trì nhận được ý kiến chỉ đạo của cấp trên phải gửi văn bản và các tài liệu liên quan đến các cơ
quan phối hợp để lấy ý kiến; đối
với loại công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan chủ trì phải xây dựng
văn bản để lấy ý kiến các cơ quan phối hợp, thì thời gian xây dựng các văn bản
tối đa không quá 20 ngày, kể từ khi nhận được văn bản chỉ đạo (trừ các loại công việc có quy định riêng về cơ chế phối hợp giữa các
cơ quan).
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị góp ý của cơ quan chủ trì, cơ
quan phối hợp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản ý kiến của đơn vị mình. Nếu
quá thời hạn mà không có ý kiến trả lời, được hiểu là đồng
thuận với đề xuất của cơ quan chủ trì (trừ các loại công việc có quy định
riêng về cơ chế phối hợp giữa các cơ quan).
3. Khi trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định đối với các công việc thuộc thẩm
quyền, cơ quan trình có trách nhiệm gửi đầy đủ hồ sơ về Văn
phòng UBND tỉnh. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của cơ quan trình theo quy định.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận
đủ hồ sơ của cơ quan trình văn bản, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm trình
UBND tỉnh hoặc Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Chương V
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 10. Khen
thưởng
Tập thể, cá nhân có thành tích
trong công tác phối hợp, hoàn thành nhiệm vụ được giao; tùy theo mức độ được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Xử lý vi phạm
1. Trong phạm vi quyền hạn và chức năng của
mình, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh có quyền phê bình người đứng đầu cơ quan chủ
trì, cơ quan phối hợp nếu trong phối hợp để xảy ra các vi phạm sau đây:
a) Cơ quan chủ trì không thực hiện đúng quy định
về việc gửi hồ sơ, hoặc vi phạm thời hạn phối hợp theo quy định của quy chế
này.
b) Cơ quan phối hợp vi phạm thời hạn phối hợp
theo quy định của quy định này; không trả lời khi được hỏi ý kiến, hoặc được
yêu cầu cung cấp thông tin; không tham gia họp.
c) Cơ quan có trách nhiệm phối hợp theo nguyên tắc
quy định tại điều 6 Quy chế này từ chối cử cán bộ, công chức tham gia.
d) Không chấp hành đúng chế độ báo cáo theo quy
định.
2. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
thông báo ý kiến của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê bình các cơ quan, đơn vị
vi phạm quy định trong hoạt động phối hợp. Thông báo được gửi đến các cơ quan,
đơn vị có liên quan.
3. Trường hợp cán bộ, công chức được cử tham gia
phối hợp không hoàn thành trách nhiệm phối hợp, thì cơ quan chủ trì ra thông
báo gửi cơ quan quản lý sử dụng cán bộ, công chức đó biết để xử lý trách nhiệm
theo quy định.
4. Trong một năm, người đứng đầu cơ quan chủ trì
và cơ quan phối hợp không thực hiện hoạt động phối hợp tại Quy định này, mà Chủ
tịch UBND tỉnh phê bình đến lần thứ ba, thì Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh áp dụng
hình thức kỷ luật đối với người đó theo quy định của Luật cán bộ, công chức.
5. Trong một năm, nếu một cán bộ, công chức ba lần
bị cơ quan chủ trì ra thông báo theo quy định tại khoản 3 Điều này thì Thủ trưởng
cơ quan quản lý, sử dụng công chức xem xét, xử lý kỷ luật theo quy định của Luật
cán bộ, công chức, Luật viên chức.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
12. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện
và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc; cán bộ, công chức, viên chức của ngành thực
hiện nghiêm túc Quy định này; có trách nhiệm ban hành quy định trách nhiệm phối
hợp giải quyết công việc trong cơ quan, đơn vị mình; 06 tháng (trước ngày 20/6)
và hàng năm (trước ngày 15/12) báo cáo công tác phối hợp về Sở Nội vụ để tổng hợp,
báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Căn cứ quy định này và tình hình thực tế trong
quá trình giải quyết công việc của từng ngành, từng cấp, từng lĩnh vực cụ thể,
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố chủ động xây dựng quy định phối hợp để tổ chức thực hiện nhiệm vụ được
giao.
Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Chánh
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh đôn đốc, kiểm tra, tổng
hợp và định kỳ hàng năm, tổ chức hội nghị sơ kết đánh giá kết quả
việc thực hiện, đề ra biện pháp khắc phục những khó khăn,
vướng mắc trong khi tổ chức, thực hiện
Quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, phát sinh các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị
có liên quan phản ánh bằng văn bản về Sở Nội vụ để tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung
Quy định cho phù hợp./.