ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2011/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 26 tháng 01 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH LÀO CAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP
ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 04/2010/TTLT-UBDT-BNV ngày 17/9/2010 của Uỷ ban
Dân
tộc - Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của
cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Lào Cai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này bản "Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Lào Cai".
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký; bãi bỏ Quyết định số 647/2004/QĐ-UB ngày
15/11/2004 của UBND tỉnh về việc thành lập Ban Dân tộc tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban Dân tộc tỉnh Lào Cai, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Vịnh
|
QUY ĐỊNH
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BAN DÂN TỘC TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2011/QĐ-UBND ngày 26/01/2011
của UBND tỉnh
Lào Cai)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH LÀO CAI
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Ban Dân tộc là
cơ quan chuyên môn ngang Sở thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
2. Ban Dân tộc có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Uỷ ban Dân tộc.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Chủ trì xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a)
Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của
Uỷ ban nhân dân tỉnh về công tác dân tộc.
b) Dự thảo kế hoạch 5 năm và hàng năm, chính sách, chương trình, đề án, dự án quan
trọng về công tác dân tộc; biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà
nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ban Dân tộc.
c) Dự thảo văn bản quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó các
đơn vị thuộc Ban Dân tộc; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Dân tộc thuộc Uỷ ban nhân
dân
cấp huyện.
2. Chủ trì xây dựng và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về công tác dân tộc;
b) Dự thảo quy định mối quan hệ công tác giữa Ban Dân tộc với các sở, ban, ngành có
liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
c) Dự thảo Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Ban theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, chính sách thuộc lĩnh vực công tác dân tộc sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi
quản
lý nhà nước của Ban Dân tộc cho đồng bào dân tộc thiểu số; vận động đồng bào dân
tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước.
4. Tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án, đề án, mô hình thí điểm đầu tư phát triển kinh tế -
xã hội đặc thù, hỗ trợ ổn
định cuộc sống cho đồng bào dân tộc thiểu số
vùng đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa và công tác định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
5. Thường trực giúp
Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng kế
hoạch và tổ chức thực hiện các
chính sách, chương trình, dự án do Uỷ ban Dân tộc chủ trì quản lý, chỉ đạo; theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc ở địa phương; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp để giải quyết các vấn đề xoá đói, giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các vấn đề khác trên địa bàn tỉnh.
6. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức đón tiếp, thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ chính sách và
quy định của pháp luật; định kỳ tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số cấp tỉnh; lựa chọn đề nghị cấp có thẩm quyền
khen
thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu người dân tộc thiểu số có thành tích xuất sắc
trong lao động, sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói, giảm nghèo, giữ gìn an ninh,
trật tự và gương mẫu thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ quản lý về công tác dân tộc đối với Phòng Dân tộc cấp huyện và cán bộ, công chức giúp Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
8. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định của pháp luật và phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh; tham gia thẩm định các đề án, dự án do các sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức xây dựng có liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số và các vấn đề khác trên địa bàn tỉnh.
9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu,
hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về dân tộc theo chuyên môn,
nghiệp vụ được giao.
10. Kiểm
tra, thanh tra và
xử
lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố
cáo theo quy định của pháp luật; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực
công
tác dân tộc theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
11. Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc bố trí công chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và cán bộ, công
chức
là người dân tộc thiểu số làm việc tại Uỷ ban nhân dân cấp xã; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án ưu tiên tuyển dụng sinh viên dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các trường đại
học,
cao đẳng vào làm công chức tại cơ quan nhà nước ở địa phương. Phối hợp với Sở
Giáo
dục
và Đào tạo trong việc cử tuyển học sinh dân tộc thiểu số vào các trường đại học, cao
đẳng, trung học chuyên nghiệp, dân tộc nội trú theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện công tác tổng hợp, thống kê thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về
tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác
dân tộc trên địa bàn tỉnh và nhiệm vụ
được giao theo
quy
định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban Dân tộc.
13. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của Văn phòng,
các phòng nghiệp vụ và các
đơn vị sự nghiệp thuộc Ban Dân tộc; quản lý, tổ chức, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương, chính sách và chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ
luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Ban Dân tộc theo
quy
định của pháp luật và phân công, phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
14. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BỘ MÁY
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Ban
a)
Ban Dân tộc có Trưởng ban và 03 Phó Trưởng ban.
b) Trưởng ban là người đứng đầu chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban Dân tộc.
c) Phó Trưởng ban Dân tộc là người giúp Trưởng Ban Dân tộc, chịu trách nhiệm trước
Trưởng ban và
trước pháp luật
về nhiệm vụ được phân công, khi Trưởng ban vắng mặt một
Phó
Trưởng ban được Trưởng ban uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Ban Dân tộc.
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, cho từ chức,
khen
thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và
thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng ban, Phó Trưởng ban, do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức, gồm:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch;
- Phòng Chính sách dân tộc;
- Phòng Tuyên truyền;
3. Biên chế
a)
Biên chế công chức của Ban Dân tộc tỉnh được UBND tỉnh giao cụ thể hàng năm
theo đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc và Giám đốc Sở Nội vụ;
b) Việc bố trí sử dụng cán bộ, công chức của Ban Dân tộc phải căn cứ vào vị trí làm
việc, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức đảm bảo tinh gọn, hợp lý, phát huy được năng lực, sở trường của cán bộ, công chức.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 4. Trưởng Ban Dân tộc tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.
Trong quá trình tổ
chức thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh cần phải điều chỉnh,
Trưởng Ban Dân tộc phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình UBND tỉnh xem xét, quyết
định./.