BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
998/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 6 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VỤ NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Ngân
sách nhà nước, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và
chức năng
Vụ Ngân sách nhà nước là đơn vị thuộc
Bộ Tài chính, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước về ngân sách nhà nước (sau đây viết tắt là NSNN) theo quy định
của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ
1. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính:
a) Dự án, dự thảo các văn bản quy phạm
pháp luật và các văn bản khác về quản lý NSNN;
b) Chiến lược, kế hoạch dài hạn và
trung hạn về NSNN; định hướng, mục tiêu và các giải pháp chủ yếu để thực hiện
nhiệm vụ NSNN;
c) Dự toán NSNN, phương án phân bổ
ngân sách trung ương hàng năm, kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch tài chính -
ngân sách nhà nước 03 năm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
2. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện chiến lược, kế hoạch và các văn bản quy phạm pháp
luật thuộc phạm vi quản lý của Vụ.
3. Tham gia xây dựng chính sách tài
chính quốc gia, chiến lược tài chính quốc gia; phối hợp xây dựng các cân đối lớn
về vay, trả nợ, dư nợ công, dư nợ Chính phủ, dư nợ nước ngoài của quốc gia, cân
đối các nguồn vốn đầu tư phát triển, cân đối ngoại tệ nhà nước, cân đối các quỹ
trong và ngoài ngân sách; các chính sách, chế độ thu ngân sách; chế độ, chính
sách, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách; chế độ hạch toán, kế toán NSNN và các
chế độ tài chính - ngân sách khác.
4. Về xây dựng
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội:
a) Chủ trì tham gia về chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội gắn với việc
thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước;
b) Chủ trì tham
gia với các cơ quan ở trung ương, địa phương về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội vùng, miền lãnh thổ và của từng địa phương;
c) Phối hợp tham gia với các đơn vị
thuộc Bộ về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của các ngành, lĩnh vực.
5. Về lập kế hoạch
tài chính 05 năm:
a) Hướng dẫn các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương xây dựng kế hoạch tài chính 05 năm; tham gia ý kiến đối với kế hoạch tài chính 05 năm, phương án điều chỉnh kế hoạch tài chính 05 năm của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
b) Chủ trì tổng hợp, lập kế hoạch tài
chính 05 năm quốc gia, phương án điều chỉnh kế hoạch tài chính
05 năm quốc gia trong trường hợp cần thiết theo quy định của pháp luật; chuẩn bị
báo cáo và giải trình về kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia theo phân công của
Bộ trưởng Bộ Tài chính;
c) Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị thuộc Bộ cân đối nguồn NSNN thực hiện các Chương trình mục
tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu và một số chương trình, dự án thực hiện cơ
chế tương tự Chương trình mục tiêu cho từng giai đoạn 05 năm phù hợp với kế hoạch
tài chính 05 năm quốc gia và kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm.
6. Về lập kế hoạch
tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm:
a) Hướng dẫn các bộ, cơ quan trung
ương và Ủy ban nhân dân (UBND) các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
thuộc Bộ xác định số dự kiến thu và trần chi thường xuyên NSNN (bao gồm cả trần
chi các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu và một số chương
trình, dự án thực hiện cơ chế tương tự Chương trình mục tiêu); trần bổ sung cân
đối và bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương
trong thời gian 03 năm kế hoạch;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
trình Bộ tham gia ý kiến với Bộ Kế hoạch và Đầu tư về dự
kiến các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu làm cơ sở để xây dựng khung cân đối
NSNN trong thời gian 03 năm kế hoạch; tham gia dự kiến trần chi ngân sách đầu
tư phát triển cho các bộ, cơ quan trung ương và UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và số bổ sung có mục tiêu chi đầu tư phát triển từ ngân sách
trung ương cho ngân sách địa phương;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị tổng
hợp, lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia; chuẩn bị báo
cáo và giải trình về kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia
theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
7. Về lập dự
toán NSNN và phương án điều chỉnh dự toán NSNN:
a) Chủ trì trình cấp có thẩm quyền
quyết định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên
NSNN; phối hợp tham gia ý kiến với Bộ Kế hoạch và Đầu tư về định mức phân bổ dự
toán chi đầu tư phát triển;
b) Phối hợp với Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải
quan và các đơn vị có liên quan xây dựng dự toán thu NSNN, xây dựng số kiểm tra
thu NSNN hàng năm đối với các Bộ, cơ quan trung ương và UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
c) Chủ trì trình Bộ tham gia ý kiến với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư về số kiểm tra chi đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách của
các Bộ, cơ quan trung ương và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Chủ trì trình Bộ
thông báo số kiểm tra thu, chi NSNN hàng năm đối với các Bộ,
cơ quan trung ương và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, bao gồm các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu
và một số chương trình, dự án thực hiện cơ chế tương tự Chương trình mục tiêu;
d) Tổ chức làm việc với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về dự toán ngân sách địa phương; phối
hợp với các đơn vị thuộc Bộ làm việc với các Bộ, cơ quan trung ương về dự toán
ngân sách hàng năm;
đ) Chủ trì tổng
hợp, lập dự toán thu, chi NSNN, phương án phân bổ ngân sách trung ương hàng
năm, bao gồm cả phương án phân bổ kinh phí thực hiện các Chương trình mục tiêu
quốc gia, Chương trình mục tiêu, một số chương trình, dự án thực hiện cơ chế
tương tự Chương trình mục tiêu và giải trình về sự khác biệt (nếu có); báo cáo,
giải trình các chất vấn của đại biểu Quốc hội về NSNN theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
e) Chủ trì trình
cấp có thẩm quyền giao dự toán NSNN hàng năm cho các Bộ, cơ quan trung ương và
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; xây dựng các giải pháp, biện
pháp thực hiện dự toán NSNN đã được Quốc hội quyết định;
g) Tổng hợp, xây dựng phương án điều
chỉnh dự toán ngân sách trong những
trường hợp cần thiết theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức điều hành dự toán NSNN
hàng năm:
a) Chủ trì tổng hợp kết quả quyết định
và giao dự toán NSNN hàng năm của các địa phương; phối hợp các đơn vị thuộc Bộ
kiểm tra phương án phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực
thuộc của các bộ, cơ quan trung ương, tổng hợp kết quả phân bổ, giao dự toán
ngân sách của các Bộ, cơ quan Trung ương (bao gồm cả các khoản bổ sung trong
năm);
Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ kiểm
tra phương án phân bổ dự toán chi Chương trình mục tiêu quốc
gia, Chương trình mục tiêu và một số chương trình, dự án thực hiện cơ chế tương
tự Chương trình mục tiêu;
b) Tổ chức điều hành ngân sách trung
ương theo dự toán được cấp có thẩm quyền quyết định; chủ trì, phối hợp trình Bộ
quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định phân bổ, giao kinh phí cho
các nhiệm vụ chi đã có trong dự toán ngân sách được Quốc hội thông qua nhưng
chưa được phân bổ, giao chi tiết ngay từ đầu năm cho các Bộ,
cơ quan Trung ương và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo phân
công của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chủ trì trình Bộ việc bổ sung dự toán
từ nguồn dự phòng ngân sách trung ương; bổ sung hoặc tạm cấp chi thường xuyên
cho các địa phương theo quy định; phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ trình Bộ việc
bổ sung hoặc tạm cấp chi thường xuyên cho các bộ, cơ quan trung ương và ứng trước
dự toán chi đầu tư phát triển theo quy định;
c) Phối hợp với Tổng cục Thuế, Tổng cục
Hải quan theo dõi, đôn đốc việc tập trung các khoản thu vào NSNN;
d) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước ở
trung ương trong việc quản lý quỹ NSNN (bao gồm cả quỹ bằng tiền đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ); phối hợp tổ chức thực hiện các khoản vay
trong nước, ngoài nước của NSNN;
đ) Chủ trì trình Bộ tạm ứng từ quỹ dự
trữ tài chính trung ương, Ngân hàng Nhà nước và các nguồn tài chính hợp pháp
khác khi quỹ ngân sách trung ương thiếu hụt tạm thời. Phối hợp với Vụ Tài chính
các ngân hàng và tổ chức tài chính trình cấp có thẩm quyền quyết định việc tạm ứng
từ Ngân hàng Nhà nước cho ngân sách trung ương theo quy định;
e) Chủ trì, phối hợp các đơn vị thuộc
Bộ định kỳ lập báo cáo đánh giá tình hình thực hiện NSNN, kiến nghị các biện
pháp để bảo đảm cân đối NSNN và tiến độ thu, chi NSNN theo
dự toán đã được Quốc hội quyết định;
g) Chủ trì trình Bộ để trình cấp có
thẩm quyền quyết định phương án sử dụng số thu ngân sách trung ương vượt dự
toán; số tiết kiệm chi của ngân sách trung ương, điều chỉnh
dự toán chi ngân sách trung ương (nếu có);
h) Kiểm tra việc thực hiện dự toán thu,
chi NSNN, công khai NSNN, tình hình thu và sử dụng các quỹ tài chính, tình hình
vay bù đắp bội chi và trả nợ của ngân sách địa phương, việc chấp hành các chính
sách chế độ quản lý NSNN của địa phương, tình hình nợ của ngân sách địa phương;
Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ kiểm
tra việc thực hiện dự toán thu, chi NSNN, công khai NSNN, việc chấp hành các
chính sách chế độ quản lý NSNN của các Bộ, cơ quan Trung ương.
9. Tổ chức hướng dẫn, thẩm định, tổng
hợp, lập quyết toán ngân sách:
a) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước xây
dựng hệ thống Mục lục NSNN, chỉ tiêu báo cáo thu, chi
NSNN;
b) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước hướng
dẫn các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện xử lý ngân sách cuối năm
và lập quyết toán NSNN hàng năm theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ
xét duyệt, thẩm định báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách của các Bộ, cơ quan
Trung ương;
d) Chủ trì tổng hợp báo cáo quyết
toán thu, chi ngân sách địa phương của các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương;
đ) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước tổng
hợp, lập, giải trình quyết toán NSNN hàng năm báo cáo Chính phủ để trình Quốc hội
phê chuẩn.
10. Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ
quản lý nợ công, nợ Chính phủ, nợ nước ngoài của quốc gia.
11. Tham gia đàm phán với nước ngoài
và các tổ chức quốc tế về vay nợ, viện trợ, về các chỉ tiêu
cam kết có liên quan đến tài chính - ngân sách; tổ chức thực hiện các dự án hợp
tác với nước ngoài về lĩnh vực NSNN theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
12. Thực hiện thống kê, phân tích dự
báo NSNN; cung cấp số liệu thống kê, dự báo NSNN cho tổ chức, cơ quan trong và
ngoài nước theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
13. Chủ trì, phối hợp các đơn vị tổng
hợp đánh giá tình hình và kết quả thực hiện các cơ chế chính sách tài chính -
ngân sách, hiệu quả chi NSNN; phối hợp kiểm tra tình hình thực hiện ngân sách,
đánh giá hiệu quả chi ngân sách của các Bộ, cơ quan trung ương, ngành và lĩnh vực.
Chủ trì tham mưu, giúp Bộ tham gia với
các bộ, cơ quan trung ương về cơ chế tài chính đối với các vùng kinh tế trọng
điểm và các vùng kinh tế - xã hội; chủ trì xây dựng các cơ chế tài chính - ngân
sách đặc thù cho các địa phương theo quy định của pháp luật.
14. Thực hiện nhập dữ liệu trên hệ thống
quản lý ngân sách (TABMIS) đối với dự toán chi NSTW cấp 0 và cấp 0 đến cấp 1 (cả
dự toán đầu năm và số bổ sung trong năm).
15. Thực hiện công khai NSNN theo quy
định của pháp luật.
16. Chủ trì tham gia với các bộ,
ngành về đề án tổng thể cải cách tiền lương; chủ trì xây dựng
phương án nguồn để thực hiện cải cách tiền lương.
17. Chủ trì, phối hợp với các tổ chức,
đơn vị thuộc Bộ trong việc xử lý, giải quyết các kết luận, kiến nghị của Kiểm
toán Nhà nước, cơ quan thanh tra, cơ quan điều tra về lĩnh vực ngân sách thuộc
phạm vi quản lý của Vụ; Phối hợp với Kho bạc Nhà nước tổng
hợp, giải trình, thuyết minh, đánh giá kết quả thực hiện kiến nghị của Kiểm
toán Nhà nước về NSNN báo cáo Chính phủ để trình Quốc hội.
18. Chủ trì hoặc
phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến
pháp luật, hợp nhất văn bản, pháp điển văn bản, kiểm tra văn bản đối với các
lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Vụ.
19. Tổ chức nghiên cứu khoa học hoặc
hợp tác nghiên cứu khoa học với các đơn vị trong và ngoài ngành theo kế hoạch
và nội dung được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
20. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức
Vụ Ngân sách nhà nước có Vụ trưởng và
không quá 03 Phó Vụ trưởng.
Vụ trưởng Vụ Ngân sách nhà nước chịu
trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính về toàn bộ hoạt động của Vụ; quản lý
công chức, tài sản được giao theo quy định.
Phó Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước
Vụ trưởng về nhiệm vụ được phân công.
Vụ Ngân sách nhà nước có các phòng:
1. Phòng Tổng dự toán.
2. Phòng Quản lý ngân sách nhà nước.
3. Phòng Dự toán ngân sách địa
phương.
4. Phòng Quản lý ngân sách địa
phương.
5. Phòng Phân tích, dự báo và thống
kê ngân sách.
Nhiệm vụ cụ thể của các phòng do Vụ
trưởng Vụ Ngân sách nhà nước quy định.
Vụ Ngân sách nhà nước làm việc theo tổ
chức phòng kết hợp với chế độ chuyên viên. Đối với công việc thực hiện theo chế
độ chuyên viên, Vụ trưởng phân công nhiệm vụ cho cán bộ, công chức phù hợp với
chức danh, tiêu chuẩn, và năng lực chuyên môn để đảm bảo
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Biên chế của Vụ Ngân sách nhà nước do
Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
Điều 4. Trách nhiệm,
quyền hạn của Vụ trưởng
1. Tổ chức chỉ đạo, triển khai thực
hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 2 Quyết định này.
2. Yêu cầu các cơ quan, tổ chức có
liên quan cung cấp tài liệu, số liệu để phục vụ việc thực hiện chức năng, nhiệm
vụ được giao theo quy định của pháp luật.
3. Được Bộ trưởng Bộ Tài chính ủy quyền:
a) Quyết định tạm dừng hoặc đề nghị
cơ quan có thẩm quyền quyết định tạm dừng các khoản chi vượt nguồn cho phép,
sai dự toán, sai chính sách, chế độ, tiêu chuẩn hoặc không thực hiện đầy đủ chế
độ kế toán, thống kê, chế độ báo cáo tài chính - ngân sách của các Bộ, cơ quan
trung ương và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Làm Chủ tài
khoản quỹ ngân sách trung ương tại Kho bạc nhà nước và một số tài khoản khác.
4. Được ký các văn bản giải thích, hướng
dẫn, trả lời các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương về quản lý NSNN theo phân
cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Trình Bộ việc đình chỉ hoặc
bãi bỏ những văn bản quản lý của các bộ, địa phương trái với quy định của Nhà
nước và của Bộ Tài chính về quản lý ngân sách.
5. Từ chối nhận các báo cáo chưa đúng
quy định, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý NSNN; yêu cầu các cơ quan, đơn vị
và địa phương lập lại báo cáo theo quy định của Nhà nước.
Điều 5. Hiệu lực
và trách nhiệm thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1166/QĐ-BTC ngày 27/5/2014 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Ngân
sách nhà nước.
Vụ trưởng Vụ Ngân sách nhà nước, Vụ
trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính và Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Lãnh đạo Bộ;
- Như Điều 5;
- VP Đảng ủy, Công đoàn;
- Cổng TTĐT Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ TCCB.
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh Tiến Dũng
|