BỘ XÂY DỰNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 996/QĐ-BXD
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 08 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
VÀ NÔNG THÔN QUỐC GIA
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP
ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP
ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 999/QĐ-BXD
ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc đổi tên Viện Kiến
trúc, Quy hoạch đô thị và nông thôn thành Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn quốc
gia và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Viện Quy hoạch
đô thị và nông thôn quốc gia;
Theo đề nghị của Viện trưởng Viện
Quy hoạch đô thị và nông thôn quốc gia tại Tờ trình số 223/TTr-VQHQG ngày 17
tháng 6 năm 2014 và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Tổ chức
và hoạt động của Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn quốc gia.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ,
Viện trưởng Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn quốc gia và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Các Thứ trưởng Bộ Xây dựng;
- Đảng ủy Bộ Xây dựng;
- Công đoàn cơ quan Bộ;
- Lưu: VP, TCCB (3b).
|
BỘ TRƯỞNG
Trịnh Đình Dũng
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 996/QĐ-BXD ngày 07 tháng 8 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi và trụ sở
1. Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Viện
Quy hoạch đô thị và nông thôn quốc gia.
2. Tên giao dịch tiếng Anh: Vietnam Institute
for Urban and Rural Planning - Ministry of Construction
3. Tên viết tắt bằng tiếng Anh: VIUP
4. Địa chỉ trụ sở chính: Số 10 Hoa
Lư, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
Điều 2. Hình thức pháp lý và
tư cách pháp nhân
1. Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn
quốc gia là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Xây dựng, có chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức được quy định tại Quyết định số 999/QĐ-BXD ngày
09 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
2. Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn
quốc gia có tư cách pháp nhân, có con dấu để giao dịch, được mở tài khoản tại
Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Quản lý tổ chức và hoạt
động
1. Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn
quốc gia chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Tổ chức và hoạt động của Viện Quy
hoạch đô thị và nông thôn quốc gia được thực hiện theo đúng các quy định của
Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 4. Người đại diện theo pháp luật
1. Viện trưởng là người đại diện theo
pháp luật của Viện, có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và quy định
tại Quy chế này.
2. Trong trường hợp cần thiết, các
Phó Viện trưởng có thể được Viện trưởng ủy quyền là người đại diện theo pháp luật
của Viện.
Điều 5. Tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể
Tổ chức cơ sở Đảng Cộng sản Việt Nam,
các tổ chức đoàn thể và tổ chức chính trị - xã hội trong Viện Quy hoạch đô thị
và nông thôn quốc gia thành lập và hoạt động theo quy định của Đảng và pháp luật
của Nhà nước.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 6. Chức năng
Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn quốc
gia có chức năng nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật công nghệ để phục
vụ công tác quản lý nhà nước lĩnh vực quy hoạch xây dựng bao gồm: quy hoạch xây
dựng vùng, quy hoạch đô thị, quy hoạch phát triển nông thôn, hạ tầng kỹ thuật
và môi trường, thiết kế đô thị không gian kiến trúc cảnh quan (gọi tắt là quy
hoạch xây dựng); tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, hợp tác quốc tế và thông
tin về khoa học công nghệ, thực hiện các hoạt động tư vấn, dịch vụ kỹ thuật, sản
xuất kinh doanh trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng, kiến trúc.
Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Lập kế hoạch 05 năm, hàng năm và tổ
chức thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ công tác của Viện, thực hiện các đề tài khoa
học, dự án sự nghiệp kinh tế, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, phát triển và chuyển
giao công nghệ trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng.
2. Thực hiện các nhiệm vụ phục vụ
công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực quy hoạch xây dựng được Bộ trưởng Bộ Xây
dựng giao hoặc cơ quan nhà nước đặt hàng, bao gồm:
2.1. Nghiên cứu, đề xuất về định hướng,
chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị quốc gia; cơ chế
chính sách phát triển đô thị và nông thôn, phát triển hạ tầng kỹ thuật và môi
trường;
2.2. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu,
nghiên cứu phương pháp luận, biên soạn, ứng dụng về hệ thống tiêu chuẩn, quy
chuẩn quy hoạch xây dựng, hạ tầng kỹ thuật ở trong nước và trên thế giới;
2.3. Nghiên cứu, đề xuất và tham gia
xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực quy hoạch xây dựng;
2.4. Nghiên cứu, lập các đồ án quy hoạch
xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và nông thôn, quy hoạch bảo tồn, quy hoạch lĩnh
vực hạ tầng kỹ thuật đối với các quy hoạch vùng, quy hoạch xây dựng nông thôn mới,
các cửa khẩu biên giới quốc gia và quốc tế, các khu công nghiệp tập trung, khu
công nghệ cao, khu kinh tế đặc thù và quy hoạch đặc thù khác...;
2.5. Nghiên cứu, đề xuất việc lồng
ghép các quy hoạch môi trường, trong các đồ án quy hoạch xây dựng.
3. Tổ chức nghiên cứu về quy hoạch
xây dựng, bảo tồn di sản phát triển đô thị và nông thôn, hạ tầng kỹ thuật, môi
trường, thiết kế đô thị, kiến trúc cảnh quan và biến đổi khí hậu.
4. Điều tra, khảo sát, thu thập, tổng
hợp, quản lý lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu trong lĩnh vực quy hoạch
xây dựng theo hệ thống quản lý thông tin địa lý (GIS).
5. Xuất bản Tạp chí Quy hoạch xây dựng,
trang Website và các ấn phẩm thông tin khác trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng.
6. Tổ chức đào tạo Tiến sĩ, Thạc sĩ
chuyên ngành quy hoạch xây dựng; đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ
làm công tác nghiên cứu, tư vấn, quy hoạch xây dựng và phục vụ cho việc cấp chứng
chỉ hành nghề trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng và quản lý quy hoạch đô thị.
7. Thực hiện hợp tác, liên danh, liên
kết với các tổ chức trong nước và quốc tế về các lĩnh vực hoạt động của Viện
theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
8. Thực hiện các hoạt động tư vấn, dịch
vụ kỹ thuật quy hoạch xây dựng, bao gồm:
8.1. Tư vấn lập: quy hoạch xây dựng
vùng, quy hoạch đô thị; quy hoạch xây dựng phát triển nông thôn mới; quy hoạch
xây dựng các khu kinh tế, khu công nghệ cao; quy hoạch hạ tầng kỹ thuật và môi
trường, thiết kế đô thị; quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch bảo tồn di sản; đề
án phân loại và nâng cấp đô thị, các quy hoạch đặc thù;
8.2. Tư vấn đầu tư; tư vấn lập thiết
kế và dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng,
thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán đầu tư xây dựng;
tư vấn đấu thầu, tư vấn quản lý dự án, tư vấn thiết kế cảnh quan, thiết kế
trang trí nội, ngoại thất công trình;
8.3. Tổ chức công tác khảo sát, đo đạc
và bản đồ; quan trắc các tác động của môi trường đất, nước, không khí; lập báo cáo
đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường liên quan đến đồ
án quy hoạch xây dựng, công trình kiến trúc, công trình hạ tầng kỹ thuật.
9. Tổ chức thực hiện công tác tư vấn
và dịch vụ kỹ thuật trong lĩnh vực xây dựng, kiến trúc bao gồm: Kiểm định, giám
định chất lượng công trình xây dựng; tư vấn đánh giá tác động môi trường liên
quan đến công trình kiến trúc.
10. Quản lý thu thập thông tin dữ liệu
quy hoạch xây dựng.
11. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên
chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách khác, công tác thi
đua, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản
lý của Viện theo quy định của pháp luật và của Bộ Xây dựng.
12. Quản lý tài chính, tài sản được
giao, quản lý các hoạt động, dịch vụ có thu của Viện theo quy định của pháp luật
và của Bộ Xây dựng.
13. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác do Bộ trưởng Bộ Xây dựng giao.
Chương III
TỔ CHỨC, BỘ MÁY
VÀ NHÂN SỰ
Điều 8. Cơ cấu tổ chức
1. Cơ cấu tổ chức của Viện Quy hoạch
đô thị và nông thôn quốc gia, gồm:
1.1. Viện trưởng, các Phó Viện trưởng,
Kế toán trưởng;
1.2. Các đơn vị chức năng: Có chức
năng tham mưu, giúp Viện trưởng trong việc quản lý, điều hành và tổ chức thực
hiện các hoạt động của Viện;
1.3. Các Viện nghiên cứu chuyên
ngành, Phân viện, các đơn vị nghiên cứu, ứng dụng, đào tạo và các Trung tâm: Có
chức năng giúp Viện trưởng tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn của Viện;
1.4. Các đơn vị Thông tin, truyền
thông: Tạp chí Quy hoạch xây dựng, Cung Triển lãm Kiến trúc, Quy hoạch xây dựng
quốc gia: có chức năng trao đổi, cung cấp thông tin về các hoạt động trong lĩnh
vực Quy hoạch xây dựng, Kiến trúc.
Các Viện chuyên ngành, Phân viện,
Cung Triển lãm Kiến trúc, Quy hoạch xây dựng quốc gia và một số Trung tâm trực
thuộc Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn quốc gia là các đơn vị sự nghiệp có
thu, hạch toán phụ thuộc hoặc độc lập, được khắc con dấu theo mẫu quy định để
giao dịch, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và ngân hàng theo sự ủy quyền, phân cấp quản lý tài chính kế toán của
Viện trưởng Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn quốc gia và các quy định của
pháp luật.
2. Danh sách cụ thể các đơn vị trực
thuộc Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn quốc gia quy định tại Phụ lục kèm theo
Quy chế này.
3. Việc thành lập mới, tổ chức lại,
giải thể các đơn vị trực thuộc Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn quốc gia do Bộ
trưởng Bộ Xây dựng quyết định theo đề nghị của Viện trưởng Viện Quy hoạch đô thị
và nông thôn quốc gia và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
Điều 9. Viện trưởng
1. Viện trưởng là người đứng đầu Viện,
lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động của Viện theo chức năng, nhiệm vụ Bộ trưởng
Bộ Xây dựng giao; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và pháp luật về toàn bộ hoạt
động của Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn quốc gia; khi vắng mặt, Viện trưởng
ủy quyền cho một Phó Viện trưởng điều hành các hoạt động của Viện và phải chịu
trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Xây dựng và trước pháp luật về việc ủy quyền của
mình.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng:
2.1. Lập kế hoạch, xác định vị trí việc
làm và số lượng người làm việc của Viện cho từng giai đoạn; chỉ đạo thực hiện
Quy chế Tổ chức và hoạt động của Viện do Bộ trưởng phê duyệt.
2.2. Chịu trách nhiệm về công tác tổ
chức, nhân sự; đào tạo và hợp tác quốc tế; khoa học công nghệ; quản lý tài
chính, tài sản, vốn nhà nước giao; việc thực hiện các quy định về lao động, tiền
lương, các chế độ chính sách đối với cán bộ viên chức của Viện.
2.3. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng đơn vị trực thuộc, phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ chung của Viện; xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của mỗi đơn vị, cá
nhân trong Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn quốc gia.
2.4. Xây dựng các quy định, quy chế nội
bộ của Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn quốc gia theo quy định của pháp luật
và hướng dẫn của Bộ Xây dựng, phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao.
2.5. Quyết định thành lập, tổ chức lại,
giải thể các tổ chức, bộ phận trực thuộc các đơn vị thuộc Viện.
2.6. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, cách chức các chức danh cấp trưởng, cấp phó các đơn vị trực thuộc
Viện theo quy định của Đảng, pháp luật và phân cấp của Bộ Xây dựng.
2.7. Ký các văn bản về chuyên môn,
nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ của Viện được giao trình Bộ Xây dựng và các
cơ quan tương đương, các văn bản theo phân cấp của lãnh đạo Bộ Xây dựng.
Điều 10. Phó Viện trưởng và Kế toán trưởng
1. Phó Viện trưởng:
Phó Viện trưởng là người giúp việc
cho Viện trưởng, phụ trách và thực hiện một số công việc do Viện trưởng phân
công, đồng thời chịu trách nhiệm trước Viện trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực
công tác được phân công phụ trách; được ký các văn bản, giấy tờ trong lĩnh vực
được phân công phụ trách theo sự ủy quyền của Viện trưởng; khi Viện trưởng vắng
mặt, một Phó viện trưởng được Viện trưởng ủy
quyền điều hành các hoạt động của Viện.
2. Kế toán trưởng:
Kế toán trưởng là người giúp Viện trưởng
tổ chức thực hiện công tác tài chính, kế toán của Viện theo quy định của pháp
luật về tài chính, kế toán.
Điều 11. Cấp trưởng, cấp phó các đơn vị trực thuộc Viện
1. Các phòng có Trưởng phòng và các
Phó trưởng phòng; Các Viện nghiên cứu chuyên ngành, Phân viện, Trung tâm, Cung
Triển lãm kiến trúc, quy hoạch xây dựng quốc gia có Giám đốc và các Phó giám đốc;
Tạp chí Quy hoạch Xây dựng và Website có Tổng biên tập, Phó Tổng biên tập.
2. Cấp trưởng các đơn vị chịu trách
nhiệm trước Viện trưởng và pháp luật về đơn vị mình phụ trách theo chức năng,
nhiệm vụ được giao.
3. Cấp trưởng các đơn vị có trách nhiệm
lập và đăng ký với Viện trưởng về nhiệm vụ và kế hoạch công tác hàng năm cho
đơn vị mình; xây dựng đề án vị trí việc làm, xác định số lượng người làm việc của
đơn vị theo từng giai đoạn trình Viện trưởng phê duyệt; phân công nhiệm vụ cho
các tổ chức trong đơn vị; xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của mỗi cá nhân;
ban hành và chịu trách nhiệm các quy chế nội bộ của đơn vị.
4. Cấp phó các đơn vị chịu trách nhiệm
trước Trưởng các đơn vị và pháp luật về các lĩnh vực công tác được phân công.
5. Cấp trưởng, cấp phó có trách nhiệm
thực hiện các công việc khác theo sự phân công hoặc ủy quyền của Viện trưởng.
Điều 12. Các Hội đồng tư vấn
1. Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn
quốc gia được tổ chức các Hội đồng tư vấn để tham mưu, giúp Viện trưởng trong một
số mặt hoạt động như: Hội đồng khoa học kỹ thuật, Hội đồng tuyển dụng, Hội đồng
thi đua khen thưởng, kỷ luật, tuyển dụng, nâng lương, nâng ngạch, thẩm định,
nghiệm thu và một số hội đồng khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối với các đồ án, dự án đặc thù
thì Viện trưởng thành lập Hội đồng khoa học riêng với thành phần ủy viên bao gồm các chuyên gia của Viện Quy hoạch
đô thị và nông thôn quốc gia hoặc chuyên gia trong nước và quốc tế.
3. Việc thành lập giải thể, ban hành
các quy chế tổ chức và hoạt động của các Hội đồng do Viện trưởng quyết định
theo các quy định hiện hành và phân cấp của Bộ Xây dựng.
Điều 13. Vị trí việc làm của Viện
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, yêu cầu công việc thực tế tại đơn vị, Viện trưởng có trách nhiệm tổ chức
xây dựng Đề án vị trí việc làm của Viện theo các quy định hiện hành và hướng dẫn
của Bộ Xây dựng trình Bộ trưởng phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê
duyệt.
2. Căn cứ Đề án vị trí việc làm được
phê duyệt, Viện trưởng thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
trong Viện theo thẩm quyền và phân cấp quản lý của Bộ.
3. Viện trưởng có trách nhiệm tổ chức
bộ máy tinh gọn, hoạt động có hiệu quả theo chức năng, nhiệm vụ của Viện và đề
án vị trí việc làm được phê duyệt.
Chương IV
CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA
VIỆN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN QUỐC GIA
Điều 14. Công tác cán bộ, tiền lương và đào tạo bồi dưỡng
cán bộ
1. Công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm:
1.1. Quy trình, thủ tục bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo của Viện thực
hiện theo Quy chế của Bộ Xây dựng và các văn bản pháp luật hiện hành về phân cấp
quản lý cán bộ;
1.2. Bộ trưởng quyết định việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm đối với các chức danh: Viện trưởng, Phó Viện trưởng, Kế
toán trưởng, theo quy định của Đảng và pháp luật;
1.3. Viện trưởng Viện Quy hoạch đô thị
và nông thôn quốc gia quyết định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm đối với
các chức danh: Cấp trưởng, cấp phó các đơn vị trực thuộc Viện theo quy định của
Đảng, pháp luật và theo phân cấp của Bộ Xây dựng.
2. Công tác tuyển dụng, sử dụng và quản
lý cán bộ, viên chức, lao động theo hợp đồng:
2.1. Chế độ tuyển dụng, sử dụng và quản
lý cán bộ, viên chức, lao động hợp đồng của Viện thực hiện theo quy định của Luật
Viên chức, Bộ luật Lao động, các văn bản hướng dẫn liên quan và các quy định của
Bộ Xây dựng về phân công, phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ;
2.2. Viện trưởng quyết định việc tuyển
dụng cán bộ, viên chức và lao động hợp đồng vào làm việc tại Viện theo Đề án vị
trí việc làm đã được phê duyệt;
2.3. Viện trưởng quyết định hoặc ủy
quyền cho Giám đốc các Viện nghiên cứu chuyên ngành, Phân viện, Cung Triển lãm
Kiến trúc, Quy hoạch xây dựng quốc gia, Trung tâm trực thuộc Viện quyết định việc
tuyển dụng viên chức, lao động hợp đồng vào làm việc tại các đơn vị này theo kế
hoạch và Đề án vị trí việc làm đã được Viện trưởng phê duyệt;
2.4. Viện trưởng quyết định phân công
công tác đối với lãnh đạo Viện; quyết định việc điều động, luân chuyển, biệt
phái cán bộ, viên chức, lao động hợp đồng giữa các đơn vị trực thuộc Viện.
3. Công tác tiền lương:
3.1. Việc quản lý quỹ tiền lương, kế
hoạch chi trả lương đối với cán bộ, viên chức, lao động hợp đồng của Viện thực
hiện theo Quy chế chi tiêu nội bộ và các quy định hiện hành của Nhà nước;
3.2. Việc nâng bậc lương thường
xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, viên chức, lao động hợp đồng
của Viện thực hiện theo các quy định của Nhà nước và của Bộ Xây dựng. Bộ trưởng
quyết định nâng bậc lương đối với Viện trưởng, các Phó Viện trưởng và Kế toán
trưởng; Viện trưởng quyết định nâng bậc lương đối với các chức danh còn lại.
4. Công tác đào tạo, bồi dưỡng:
4.1. Hàng năm, Viện lập kế hoạch cử
cán bộ, viên chức tham dự các khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, năng lực quản lý theo quy hoạch cán bộ và tiêu chuẩn chức danh
quy định;
4.2. Viện Quy hoạch đô thị và nông
thôn quốc gia được chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị trong và ngoài nước có
liên quan tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ, viên chức
làm công tác nghiên cứu, tư vấn, quy hoạch xây dựng và đào tạo cấp chứng chỉ
hành nghề trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng, quản lý quy hoạch đô thị;
4.3. Chế độ, chính sách về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, viên chức của Viện thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà
nước, Bộ xây dựng và các Quy chế nội bộ của Viện.
5. Quyết định cử lãnh đạo, cán bộ,
viên chức của Viện đi công tác nước ngoài:
5.1. Việc cử (hoặc cho phép) Viện trưởng,
các Phó Viện trưởng đi nước ngoài học tập, công tác, giải quyết công việc riêng
do Bộ trưởng quyết định;
5.2. Việc cử (hoặc cho phép) cán bộ,
viên chức của Viện có chức danh từ Trưởng phòng, Giám đốc Viện nghiên cứu
chuyên ngành, Phân viện và Trung tâm trở xuống đi nước ngoài học tập, công tác,
giải quyết công việc riêng do Viện trưởng quyết định.
Điều 15. Công tác kế hoạch
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao và hướng dẫn của Bộ Xây dựng về nội dung và thời gian báo cáo kế hoạch, Viện
chủ động xây dựng chiến lược, kế hoạch hàng năm, trung hạn, dài hạn về các nhiệm
vụ phục vụ công tác quản lý nhà nước, nghiên cứu khoa học, đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực, đầu tư xây dựng cơ bản, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ nghiên
cứu và sản xuất, hợp tác trong nước và quốc tế trình và báo cáo Bộ trưởng Bộ
Xây dựng làm cơ sở tổ chức thực hiện.
2. Căn cứ kế hoạch hàng năm và nhiệm
vụ đột xuất do Bộ trưởng Bộ Xây dựng giao, Viện xây dựng chương trình công tác
cụ thể, giao cho các đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện. Đối với những công việc
quan trọng, cần nhiều đơn vị tham gia hoặc phải hợp tác với các đơn vị bên
ngoài, Viện xây dựng kế hoạch tổ chức phối hợp và cử cán bộ chủ trì thực hiện.
3. Ngoài thực hiện nhiệm vụ theo kế
hoạch do Bộ Xây dựng giao, Viện được chủ động xây dựng kế hoạch và thực hiện
các hoạt động dịch vụ về: Khoa học công nghệ và đào tạo; thực hiện các hoạt động
tư vấn, dịch vụ kỹ thuật, sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng,
kiến trúc.
Điều 16. Hoạt động phục vụ công
tác quản lý nhà nước về lĩnh vực quy hoạch xây dựng, kiến trúc
1. Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn
quốc gia có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ phục vụ công tác quản lý nhà nước
về lĩnh vực quy hoạch xây dựng, kiến trúc, theo quy định tại khoản 2, Điều 7 của
Quy chế này.
2. Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn
quốc gia khi thực hiện hoạt động phục vụ công tác quản lý nhà nước theo chức
năng, nhiệm vụ được giao có các quyền hạn sau:
2.1. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
phục vụ công tác quản lý nhà nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và năng lực của
Viện;
2.2. Hợp tác với các cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong nước và quốc tế có liên quan phối hợp thực hiện để hoàn thành nhiệm
vụ được giao;
2.3. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí để
thực hiện các nhiệm vụ phục vụ công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực quy hoạch
xây dựng, kiến trúc;
2.4. Được ưu tiên lựa chọn làm đơn vị
phổ biến, ứng dụng, chuyển giao các kết quả nghiên cứu vào thực tế;
2.5. Được hưởng các chính sách ưu
đãi, cơ chế đặc thù của Nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng khi triển khai nhiệm
vụ tại các công trình quan trọng, công trình trọng điểm quốc gia, công trình đặc
thù.
Điều 17. Hoạt động khoa học và công nghệ
1. Theo chức năng nhiệm vụ và lĩnh vực
hoạt động được giao, Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn quốc gia tự xác định
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ và biện pháp tổ chức thực hiện trên cơ sở định
hướng ưu tiên phát triển khoa học và công nghệ của Nhà nước và của ngành Xây dựng,
nhu cầu xã hội, nhu cầu của doanh nghiệp.
2. Căn cứ vào danh mục các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và công nghệ, Bộ Xây dựng và các cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp công bố hàng năm, Viện tự quyết định đăng ký, tham gia
tuyển chọn, đấu thầu, nhận đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Viện quyết định biện pháp tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp giao hoặc đặt hàng, đảm bảo chất lượng, tiến độ theo yêu cầu.
4. Trong hoạt động khoa học và công
nghệ, Viện được quyền:
4.1. Hợp tác thực hiện và ký hợp đồng
thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ với
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các nhiệm vụ của Viện;
4.2. Quyết định mời chuyên gia, các
nhà khoa học nước ngoài vào Việt Nam và cử cán bộ, viên chức của Viện ra nước
ngoài công tác (trừ các chức danh lãnh đạo Viện do Bộ trưởng quyết định);
4.3. Quyết định việc đầu tư phát triển
từ vốn vay, vốn huy động của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, từ quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp của Viện sau khi được Bộ trưởng Bộ Xây dựng phê
duyệt (riêng việc đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước phải do Bộ
trưởng Bộ Xây dựng quyết định);
4.4. Được hưởng mọi ưu đãi về hoạt động
khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Hoạt động tư vấn và dịch vụ kỹ thuật
1. Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn
quốc gia được thực hiện các hoạt động tư vấn và dịch vụ kỹ thuật các lĩnh vực
thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao theo các mô hình độc lập hoặc liên doanh
liên kết, thuê chuyên gia và các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế đảm bảo
tuân thủ quy định của pháp luật.
2. Tham gia đấu thầu thực hiện các dịch
vụ trong hoạt động tư vấn và dịch vụ kỹ thuật các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm
vụ được giao theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Hoạt động đào tạo
1. Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn
quốc gia được tổ chức hoạt động đào tạo, gồm:
1.1. Tổ chức đào tạo Tiến sĩ, Thạc sĩ
chuyên ngành quy hoạch;
1.2. Đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng
lực cho cán bộ làm công tác nghiên cứu, tư vấn về lĩnh vực quy hoạch xây dựng,
thiết kế kiến trúc.
2. Mọi hoạt động về đào tạo của Viện
Quy hoạch đô thị và nông thôn quốc gia phải tuân thủ theo các quy định của pháp
luật và các văn bản hướng dẫn chuyên ngành liên quan.
Điều 20. Hoạt động tổ chức sự kiện và giải thưởng quy hoạch,
kiến trúc
1. Viện được tổ chức sự kiện quy hoạch
xây dựng, kiến trúc, bao gồm:
1.1. Tổng kết lý luận và thực tiễn, tổ
chức diễn đàn: Trao đổi; lý luận và phê bình; thông tin; tập huấn, hướng dẫn,
phổ biến về các hoạt động chuyên ngành trong lĩnh vực quy hoạch, kiến trúc, xây
dựng và hạ tầng kỹ thuật;
1.2. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan trong nước và quốc tế tổ chức các sự kiện quy hoạch, kiến
trúc hàng năm.
2. Giải thưởng quy hoạch, kiến trúc:
2.1. Viện Quy hoạch đô thị và nông
thôn quốc gia được chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức
các giải thưởng về lĩnh vực quy hoạch, kiến trúc sau khi có đề án được cấp thẩm
quyền phê duyệt;
2.2. Hoạt động tổ chức giải thưởng
quy hoạch, kiến trúc phải tuân thủ đúng các quy định pháp luật hiện hành.
Chương V
TÀI CHÍNH VÀ QUẢN
LÝ SỬ DỤNG TÀI SẢN
Điều 21. Công tác tài chính, kế toán
1. Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn
quốc gia thực hiện chế độ tài chính theo các quy định hiện hành áp dụng đối với
đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ có thu; chấp hành nghiêm chỉnh Luật Ngân
sách Nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thực hiện cũng như các quy
định của Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng về công tác tài chính, kế toán.
2. Nguồn tài chính
2.1. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp,
gồm:
a) Kinh phí bảo đảm hoạt động thường
xuyên được cơ quan quản lý cấp trên giao trực tiếp, trong phạm vi dự toán được
cấp có thẩm quyền giao để thực hiện chức năng, nhiệm vụ.
b) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ
khoa học, công nghệ, môi trường và nhiệm vụ sự nghiệp kinh tế (thông qua các
chương trình, đề tài, dự án...).
c) Kinh phí thực hiện chương trình
đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức của Viện.
d) Kinh phí thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia.
đ) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất
được cấp có thẩm quyền giao.
e) Kinh phí thực hiện chính sách tinh
giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định (nếu có).
g) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh
phí mua sắm trang, thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự
nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được
giao hàng năm.
h) Vốn đối ứng thực hiện dự án có nguồn
vốn nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
i) Kinh phí khác (nếu có).
2.2. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp,
gồm:
a) Thu từ hoạt động dịch vụ.
b) Thu khác (nếu có).
2.3. Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu,
tặng, cho (nếu có) theo quy định của pháp luật.
2.4. Nguồn khác theo quy định của
pháp luật (nếu có).
3. Nội dung chi
3.1. Chi thường xuyên, gồm:
a) Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm
vụ được cấp có thẩm quyền giao.
b) Chi hoạt động phục vụ cho thực hiện
công việc.
3.2. Chi không thường xuyên:
a) Chi thực hiện các nhiệm vụ nghiên
cứu khoa học, công nghệ, môi trường và nhiệm vụ sự nghiệp kinh tế.
b) Chi thực hiện chương trình đào tạo
bồi dưỡng cán bộ, viên chức.
c) Chi thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia.
d) Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất
được cấp có thẩm quyền giao.
đ) Chi thực hiện tinh giản biên chế
theo chế độ do Nhà nước quy định (nếu có).
e) Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm
trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
g) Chi vốn đối ứng thực hiện các dự
án có vốn nước ngoài.
h) Chi thực hiện các hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ thuộc các lĩnh vực nghiên cứu của Viện trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ được giao.
i) Chi thực hiện các dự án từ nguồn
viện trợ ngoài nước.
k) Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể
cả các khoản chi thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, trích khấu hao tài
sản cố định theo quy định, chi trả vốn, trả lãi tiền vay theo quy định của pháp
luật).
l) Các khoản chi khác theo quy định của
pháp luật (nếu có).
4. Viện thực hiện chế độ kế toán và
báo cáo tài chính theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước; định kỳ hàng quý,
hàng năm hoặc đột xuất khi cần thiết Viện trưởng có trách nhiệm gửi cho cơ quan
chủ quản (hoặc đại diện cơ quan chủ quản) các báo cáo tài chính, báo cáo thống
kê và các báo cáo khác có liên quan theo đúng quy định của pháp luật và hướng dẫn
của cơ quan chủ quản (hoặc đại diện của cơ quan chủ quản).
5. Viện trưởng, Kế toán trưởng chịu
trách nhiệm trước Bộ trưởng và pháp luật về công tác kế toán, tài chính của Viện
và các đơn vị trực thuộc Viện.
6. Căn cứ chế độ tài chính hiện hành,
Viện trưởng có trách nhiệm xây dựng Quy chế quản lý tài chính và Quy chế chi tiêu
nội bộ để làm cơ sở cho việc quản lý, điều hành các hoạt động của Viện.
Điều 22. Trích lập và sử dụng các quỹ
Hàng năm sau khi trang trải các khoản
chi phí, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định, trong phần chênh
lệch thu lớn hơn chi (nếu có), Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn quốc gia được
trích lập các quỹ sau:
1. Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp:
tối thiểu là 30% tổng số chênh lệch thu lớn hơn chi. Đơn vị có quyền quyết định
sử dụng Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp đề đầu tư, phát triển nâng cao hoạt
động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm máy móc,
trang thiết bị, phương tiện làm việc, chi nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật, đầu tư liên doanh, liên kết, trợ giúp hoạt động đào tạo, bồi dưỡng phát
triển nguồn nhân lực cho đơn vị.
2. Quỹ Dự phòng ổn định thu nhập được
trích theo khả năng tài chính của Viện và được chi để bù đắp thu nhập cho cán bộ
viên chức trong các trường hợp: khi nguồn thu của đơn vị bị giảm sút, khi Nhà
nước thay đổi chính sách tiền lương, hỗ trợ chế độ thôi việc hoặc tìm việc mới
cho người lao động dôi dư.
3. Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi: Tối
đa không quá 3 tháng tiền lương và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong
năm cho cả hai quỹ. Quỹ khen thưởng sẽ được sử dụng để thưởng định kỳ, đột xuất
cho tập thể và cá nhân trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả công việc và thành
tích đóng góp cho hoạt động của đơn vị; Quỹ phúc lợi dùng để xây dựng, sửa chữa
các công trình phúc lợi, chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể, trợ cấp khó
khăn đột xuất, chi thêm cho người lao động nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ do chấm
dứt hợp đồng.
Viện trưởng Viện Quy hoạch đô thị và
nông thôn quốc gia căn cứ vào các quy định tại Điều này và khả năng tài chính của
Viện để quyết định mức cụ thể trích lập và sử dụng các quỹ theo quy chế chi
tiêu nội bộ của Viện.
Điều 23. Quản lý và sử dụng tài
sản
1. Việc thực hiện nhiệm vụ quản lý
tài sản, diện tích đất, trụ sở làm việc được giao phải theo phân cấp quản lý của
Bộ Xây dựng và theo quy định pháp luật hiện hành.
2. Tài sản thuộc quyền quản lý của Viện
phải được quản lý cả về số lượng, chất lượng, giá trị, hiện trạng và tình trạng
tăng, giảm.
3. Việc đầu tư xây dựng mới, mua sắm,
điều chuyển, nhượng bán, thanh lý tài sản cố định của Viện thực hiện theo quy định
của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ Xây dựng.
4. Viện trưởng chịu trách nhiệm trước
Bộ trưởng Bộ Xây dựng và trước pháp luật về quản lý và sử dụng toàn bộ tài sản
của Viện đúng mục đích chế độ tiêu chuẩn, định mức và bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm.
Chương VI
CÁC MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC
Điều 24. Quan hệ công tác với Bộ Xây dựng
1. Viện chịu sự quản lý, chỉ đạo trực
tiếp và toàn diện của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, thực hiện chế độ báo cáo (trực tiếp
hoặc bằng văn bản) thường xuyên hoặc đột xuất với Bộ trưởng và lãnh đạo Bộ về
tình hình tổ chức và hoạt động của Viện.
2. Viện có mối quan hệ phối hợp và chịu
sự quản lý, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ với các cơ quan chức năng của Bộ
Xây dựng trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ của Viện.
3. Viện phải chấp hành các chỉ thị,
quyết định, thông báo, chỉ đạo có liên quan tới chức năng, nhiệm vụ của Viện do
Bộ trưởng hoặc lãnh đạo Bộ ban hành theo quy định của Đảng và pháp luật;
4. Các văn bản của Viện báo cáo Bộ
Xây dựng phải do Viện trưởng ký hoặc ủy quyền, phân cấp cho các Phó Viện trưởng
ký. Viện trưởng quy định cụ thể danh mục các văn bản để phân cấp, ủy quyền cho
các Phó Viện trưởng ký.
Điều 25. Quan hệ công tác đối với các cơ quan, đơn vị,
cá nhân ngoài Viện
1. Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn
quốc gia là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Xây dựng, có mối quan hệ phối
hợp công tác với các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong
nước và nước ngoài để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao trên cơ sở tuân
thủ các quy định của pháp luật và theo phân cấp hoặc ủy quyền của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng.
2. Các đơn vị, cá nhân trực thuộc Viện
khi được phân công, giao nhiệm vụ phối hợp với các cơ quan, đơn vị ngoài Viện
phải thực hiện theo sự chỉ đạo thống nhất của Viện trưởng và phải báo cáo kết
quả công tác với lãnh đạo Viện.
3. Viện được tổ chức:
3.1. Thực hiện trao đổi kinh nghiệm,
nghiên cứu, đào tạo, hợp tác với các tổ chức quốc tế thông qua hội thảo, tập huấn,
tham quan học tập ngắn hạn, dài hạn, biên soạn các tài liệu, tiếp nhận tài
chính hỗ trợ cho các hoạt động của Viện theo quy định của pháp luật.
3.2. Trao đổi kinh nghiệm, nghiên cứu,
tư vấn, chuyển giao khoa học công nghệ thông
qua các dự án trợ giúp kỹ thuật, các dự án, đề tài hợp tác nghiên cứu có nguồn
vốn hợp pháp từ các tổ chức quốc tế.
Điều 26. Quan hệ công tác trong nội bộ Viện
1. Trách nhiệm và mối quan hệ làm việc
trong lãnh đạo Viện và giữa lãnh đạo Viện với cấp trưởng, cấp phó các đơn vị trực
thuộc được thực hiện theo quy định phân công, phân cấp, giao nhiệm vụ của Viện.
Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm thực hiện, báo cáo tiến độ, kết quả thực
hiện với Lãnh đạo Viện.
2. Lề lối làm việc, mối quan hệ giữa
lãnh đạo Viện, cấp trưởng, cấp phó các đơn vị trực thuộc Viện với viên chức,
lao động hợp đồng trong đơn vị thực hiện theo quy chế dân chủ, nội quy, quy chế
của Viện và các quy định có liên quan của Nhà nước, tổ chức Đảng, đoàn thể.
3. Các đơn vị trực thuộc Viện hoạt động
theo định hướng, chiến lược phát triển chung của Viện và kế hoạch cụ thể được
Viện trưởng giao; giữa các đơn vị có mối quan hệ phối hợp công tác trong các hoạt
động theo chức năng, nhiệm vụ của Viện được quy định tại Điều 6 và Điều 7 của
Quy chế này.
4. Viện trưởng có trách nhiệm đảm bảo
sự phối hợp công tác giữa các đơn vị trong Viện; phối hợp với Công đoàn Viện thực
hiện quy chế dân chủ; phối hợp và tạo điều kiện để tổ chức Đảng, đoàn thể trong
Viện tham gia kiểm tra, giám sát các hoạt động của đơn vị.
Điều 27. Quan hệ giữa Lãnh đạo Viện với các tổ chức Đảng,
đoàn thể chính trị xã hội
1. Tổ chức Đảng trong Viện Quy hoạch
đô thị và nông thôn quốc gia hoạt động dưới sự chỉ đạo của Đảng ủy Bộ Xây dựng.
2. Các tổ chức đoàn thể, chính trị xã
hội trong Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn quốc gia hoạt động dưới sự chỉ đạo,
hướng dẫn của các tổ chức cấp trên trực thuộc Bộ Xây dựng.
3. Lãnh đạo Viện có trách nhiệm tạo
điều kiện cho các tổ chức đoàn thể, chính trị xã hội hoạt động theo tôn chỉ, mục
đích, chức năng nhiệm vụ, phù hợp với Hiến pháp và pháp luật.
Chương VII
LƯU TRỮ HỒ SƠ,
TÀI LIỆU VÀ CÔNG KHAI THÔNG TIN
Điều 28. Việc lưu trữ và tiếp cận hồ sơ, tài liệu của Viện
1. Việc lưu trữ và tiếp cận hồ sơ,
tài liệu của Viện phải tuân thủ theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Viện phải lưu giữ các tài liệu sau
đây:
2.1. Quyết định thành lập; Quy chế tổ
chức và hoạt động; các văn bản sửa đổi bổ sung quy chế và các quy chế quản lý
khác của Viện.
2.2. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
khoa học công nghệ, đăng ký kinh doanh, chứng nhận đầu tư; giấy chứng nhận quyền
sở hữu công nghệ, trí tuệ và các giấy phép và giấy chứng nhận khác.
2.3. Tài liệu giấy tờ xác nhận quyền
sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất hoặc giao đất của Viện.
2.4. Sổ kế toán, chứng từ kế toán,
báo cáo tài chính định kỳ.
2.5. Các kết luận của cơ quan thanh tra,
kết luận của tổ chức kiểm toán độc lập.
2.6. Các hợp đồng kinh tế đã được ký
kết, các dự án đã được phê duyệt, các quyết định đã được thông qua.
2.7. Các tài liệu khác theo quy định
của pháp luật và của Viện.
3. Viện phải lưu giữ các tài liệu quy
định tại khoản 1 của Điều này tại trụ sở chính; thời gian lưu giữ theo quy định
của pháp luật.
4. Viện trưởng là người chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện lưu giữ, quản lý và bảo mật hồ sơ tài liệu của Viện.
5. Viện trưởng có trách nhiệm báo
cáo, cung cấp hồ sơ, tài liệu đối với cơ quan chủ quản (hoặc đại diện cơ quan
chủ quản) để thực hiện quyền của cơ quan chủ quản được quy định tại quy chế này
khi có yêu cầu.
6. Viện trưởng có quyền yêu cầu các
Phó viện trưởng, Kế toán trưởng và các cán bộ quản lý của Viện cung cấp mọi hồ
sơ, tài liệu liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Viện trưởng.
7. Cán bộ, viên chức, người lao động
trong Viện có quyền tìm hiểu thông tin về Viện thông qua hội nghị công nhân
viên chức và Ban thanh tra nhân dân.
Điều 29. Công khai thông tin
1. Việc công khai thông tin của Viện
phải tuân thủ theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Viện trưởng chịu trách nhiệm thực
hiện các quy định của pháp luật, Quy chế tổ chức hoạt động của Viện và các hoạt
động của Viện về công khai thông tin và chịu trách nhiệm về thực hiện các quy định
này; bộ phận lưu giữ hồ sơ, tài liệu của Viện chỉ được cung cấp thông tin ra
bên ngoài theo quyết định của Viện trưởng hoặc người được Viện trưởng ủy quyền.
3. Biểu mẫu, nội dung và nơi gửi
thông tin thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
4. Trường hợp có yêu cầu thanh tra,
kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Viện trưởng là người chịu
trách nhiệm cung cấp thông tin theo đúng quy định của pháp luật về thanh tra,
kiểm tra.
Chương VIII
THANH TRA, KIỂM
TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 30. Thanh tra và kiểm tra
1. Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn
quốc gia tổ chức việc thực hiện kiểm tra, thanh tra các đơn vị trực thuộc Viện
theo quy định của Bộ Xây dựng và quy định pháp luật hiện hành.
2. Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn
quốc gia chịu sự thanh tra, kiểm tra của Bộ Xây dựng và các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Khen thưởng
Công tác thi đua khen thưởng của Viện
thực hiện theo Luật Thi đua, khen thưởng, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
Thi đua, khen thưởng và Quy chế Thi đua - Khen thưởng ngành Xây dựng do Bộ trưởng
Bộ Xây dựng ban hành.
Điều 32. Xử lý vi phạm:
1. Cán bộ, viên chức, lao động hợp đồng
vi phạm các quy định của Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà
bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Viện và các đơn vị trực thuộc Viện
vi phạm các quy định của Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà
bị xử phạt hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
3. Thẩm quyền xử lý các cá nhân, tập
thể vi phạm nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 33. Hiệu lực thi hành:
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký ban hành.
Điều 34. Trách nhiệm thi hành:
1. Viện trưởng Viện Quy hoạch đô thị
và nông thôn quốc gia có trách nhiệm phổ biến, tổ chức, chỉ đạo các đơn vị trực
thuộc, cán bộ, viên chức và người lao động trong Viện thực hiện Quy chế này; định
kỳ báo cáo Bộ trưởng về tình hình hoạt động của Viện, kiến nghị những vấn đề cần
giải quyết trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ.
2. Trên cơ sở Quy chế này và các văn
bản quy phạm pháp luật hiện hành, Viện trưởng Viện Quy hoạch đô thị và nông
thôn quốc gia có trách nhiệm xây dựng, ban hành các nội quy, quy chế nội bộ,
quy định cụ thể đối với từng lĩnh vực, đơn vị để quản lý Viện hoạt động có hiệu
quả theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế
này, nếu có nội dung cần bổ sung, sửa đổi thì Viện trưởng Viện Quy hoạch đô thị
và nông thôn quốc gia trình Bộ trưởng Bộ Xây dựng xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC VIỆN QUY
HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 996/QĐ-BXD ngày 07 tháng 8 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng)
1. Văn phòng;
2. Phòng Tổ chức cán bộ;
3. Phòng Tài chính - Kế toán;
4. Phòng Kế hoạch - Thị trường;
5. Phòng Quản lý khoa học kỹ thuật;
6. Phòng Nghiên cứu chiến lược và
chính sách phát triển đô thị;
7. Phòng Quản lý dữ liệu D-GIS;
8. Trung tâm Đào tạo và Hợp tác quốc
tế;
9. Trung tâm Quy hoạch xây dựng 1;
10. Trung tâm Quy hoạch xây dựng 2;
11. Trung tâm Quy hoạch xây dựng 3;
12. Trung tâm Quy hoạch xây dựng 4;
13. Trung tâm Kiến trúc, Quy hoạch Hà
Nội;
14. Trung tâm Tư vấn kiến trúc và đầu
tư xây dựng;
15. Trung tâm Quản lý kỹ thuật và kiểm
định xây dựng;
16. Trung tâm Chuyển giao công nghệ
quy hoạch xây dựng;
17. Trung tâm Khảo sát, Quy hoạch xây
dựng;
18. Trung tâm Thiết kế kiến trúc cảnh
quan và môi trường đô thị;
19. Trung tâm Quy hoạch đô thị và
nông thôn miền Trung;
20. Phân viện Quy hoạch đô thị và
nông thôn miền Nam;
21. Viện Quy hoạch xây dựng phát triển
nông thôn;
22. Viện Quy hoạch môi trường, hạ tầng
kỹ thuật đô thị và nông thôn;
23. Viện Nghiên cứu Thiết kế đô thị;
24. Cung Triển lãm Kiến trúc, Quy hoạch
xây dựng quốc gia;
25. Tạp chí Quy hoạch Xây dựng.