BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 987/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 10
năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) CỦA HIỆP HỘI TINH DẦU -
HƯƠNG LIỆU - MỸ PHẨM VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ
Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngàv 20 tháng 5 năm 1957 ban hành Luật quy định về quyền lập hội;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP
ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định
số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
45/2010/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hiệp hội
Tinh dầu - Hương liệu - Mỹ phẩm Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt bản Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Hiệp hội Tinh dầu - Hương
liệu - Mỹ phẩm Việt Nam đã được Đại hội nhiệm kỳ III (2011
- 2016) của Hiệp hội thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2011 tại Thành phố Hồ Chí
Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chủ tịch Hiệp hội Tinh dầu - Hương liệu - Mỹ phẩm Việt Nam, Vụ trưởng
Vụ Tổ chức phi chính phủ và Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Bộ Công Thương;
- C64 Bộ Công an:
- Lưu VT, TCPCP, L.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Dĩnh
|
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
HIỆP
HỘI TINH DẦU - HƯƠNG LIỆU - MỸ PHẨM VIỆT NAM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 987/QĐ-BNV ngày 09 tháng 10 năm 2012 của
Bộ Nội vụ)
Chương 1.
TÊN GỌI, TÔN CHỈ,
MỤC ĐÍCH, PHẠM VI VÀ LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG
Điều 1. Tên gọi
1. Tên tiếng Việt: Hiệp hội Tinh dầu
- Hương liệu - Mỹ phẩm Việt Nam.
2. Tên tiếng Anh: Vietnam of
Essential Oils Aromas and Cosmetics Association.
3. Tên viết tắt
tiếng Anh: VOCA.
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích
Hiệp hội Tinh dầu - Hương liệu - Mỹ
phẩm Việt Nam là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của các tổ chức và công dân Việt
Nam hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học - kỹ thuật, tư vấn, đầu tư
nghiên cứu, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn và chuyển giao khoa học
công nghệ và dịch vụ thương mại theo quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh
vực tinh dầu - hương liệu - mỹ phẩm của Việt Nam, tự nguyện
thành lập, không vụ lợi nhằm mục đích hợp tác, liên kết, hỗ trợ và giúp đỡ lẫn
nhau trong việc phát triển các hoạt động nghề nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động
và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hội viên, góp phần vào việc xây dựng và phát
triển bền vững ngành, lĩnh vực tinh dầu - hương liệu - mỹ phẩm của Việt Nam,
góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước; trên cơ sở đó hội nhập với các tổ chức hoạt động trong
ngành, lĩnh vực này trong khu vực và trên thế giới theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Phạm vi
hoạt động của Hiệp hội
Hiệp hội hoạt động trong phạm vi cả
nước và liên kết với các cá nhân, tổ chức khác của Việt
Nam trong hoạt động của Hiệp hội trên phạm vi toàn quốc
theo luật pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
theo Điều lệ này và tuân thủ theo luật pháp quốc tế mà Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia là thành viên.
Hoạt động của Hiệp hội chịu sự quản
lý nhà nước của Bộ Công Thương và các Bộ, ngành khác có
liên quan theo quy định của pháp luật trong phạm vi, lĩnh
vực hoạt động của Hiệp hội.
Điều 4. Địa vị
pháp lý của Hiệp hội
1. Hiệp hội có tư cách pháp nhân, có biểu
tượng (logo), con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
2. Trụ sở chính của Hiệp hội đặt tại thành phố Hà Nội. Trường hợp Hiệp hội thay đổi địa
chỉ trụ sở chính (nếu có) Hiệp hội phải thực hiện việc báo cáo cơ quan nhà nước
có thẩm quyền bằng văn bản theo quy định của pháp luật chậm nhất không quá 30
(ba mươi) ngày tính từ ngày chuyển đến địa chỉ trụ sở mới.
3. Hiệp hội được thành lập các tổ chức,
đơn vị trực thuộc, các chi hội, các câu lạc bộ không có tư cách pháp nhân, văn phòng đại diện ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương 2.
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HIỆP HỘI
Điều 5. Chức năng
của Hiệp hội
1. Tuyên truyền, vận động, tập hợp hội
viên tham gia tích cực các hoạt động liên quan đến lĩnh vực
tinh dầu - hương liệu - mỹ phẩm của Việt Nam theo quy định của pháp luật.
2. Đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp
pháp của hội viên trong các hoạt động liên quan đến ngành, lĩnh vực hoạt động của
Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
3. Tư vấn, phản biện những nội dung
liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật; làm
cầu nối giữa các hội viên của Hiệp hội với các cơ quan hữu quan nhằm giải quyết các vấn đề có liên quan đến hoạt động của Hiệp hội trong
khuôn khổ pháp luật quy định.
4. Hỗ trợ hội viên trong việc ổn định,
mở rộng và phát triển các hoạt động nghiên cứu, khoa học - kỹ thuật, tư vấn, đầu tư nghiên cứu, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp
vụ chuyên môn, chuyển giao khoa học công nghệ và dịch vụ
thương mại theo quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp
hội.
5. Xúc tiến công tác nghiên cứu khoa
học - kỹ thuật, tư vấn, đầu tư nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ và dịch
vụ thương mại; tư vấn, tổ chức, hợp tác tổ chức hội nghị, hội thảo về lĩnh vực
liên quan đến hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Nhiệm vụ
của Hiệp hội
1. Tập hợp, đoàn kết các hội viên
trong Hiệp hội để xây dựng, phát triển Hiệp hội vững mạnh, thực hiện đúng tôn
chỉ, mục đích của Hiệp hội nhằm phát triển ngành, lĩnh vực liên quan đến hoạt động
của Hiệp hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
2. Đại diện, làm đầu mối liên hệ cho
hội viên trong việc nghiên cứu, tổng hợp ý kiến của các hội viên để tham gia,
kiến nghị với các cơ quan nhà nước về các chủ trương, chính sách liên quan đến
ngành, lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
3. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp và tạo
điều kiện để các đơn vị, tổ chức là hội viên tiếp cận với các tổ chức quốc tế
theo quy định của pháp luật.
4. Động viên sự giúp đỡ, tương trợ lẫn
nhau giữa các hội viên.
5. Tư vấn pháp luật, hướng dẫn, bồi
dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, các kỹ năng nghề nghiệp cho hội viên theo quy định
của pháp luật.
6. Cập nhật và cung cấp cho các hội
viên về chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến ngành, lĩnh vực hoạt động
của Hiệp hội giúp các hội viên phòng tránh được các rủi ro trong hoạt động
nghiên cứu khoa học - kỹ thuật, tư vấn, đầu tư nghiên cứu, chuyển giao khoa học
công nghệ và dịch vụ thương mại theo quy định của pháp luật.
7. Hướng dẫn, giám
sát các hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của
Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hiệp hội.
8. Giới thiệu thành tựu và năng lực của
các hội viên.
9. Tổ chức các hoạt động dịch vụ liên quan đến lĩnh vực, phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội để tạo nguồn thu cho Hiệp hội.
10. Mở rộng
quan hệ hợp tác với các tổ chức trong nước và các tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật nhằm tranh thủ các điều
kiện để phát triển ngành, lĩnh vực
liên quan đến hoạt động của Hiệp hội.
11. Quản lý và sử dụng các nguồn
kinh phí của Hiệp hội
theo đúng quy định của pháp luật.
12. Xuất bản các
ấn phẩm (nếu có) của Hiệp hội theo
quy định của pháp luật.
13. Thực hiện các công việc khác khi được cơ quan nhà nước Việt Nam yêu cầu.
Điều 7. Quyền của
Hiệp hội
1. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hiệp
hội đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tuyên truyền mục đích hoạt động của
Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
3. Đại diện cho hội viên trong mối
quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Hiệp hội, hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức, phối hợp hoạt động giữa
các hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội; hòa giải tranh
chấp trong nội bộ Hiệp hội.
6. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho
hội viên; cung cấp thông tin cần thiết cho hội viên theo quy định của pháp luật.
7. Tham gia chương trình, dự án, đề
tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan
nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hiệp
hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.
8. Thành lập pháp nhân thuộc Hiệp hội
theo quy định của pháp luật.
9. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hiệp hội, kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các
vấn đề liên quan tới sự phát triển Hiệp hội và lĩnh vực Hiệp hội hoạt động theo
quy định của pháp luật. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo
quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo
quy định của pháp luật.
10. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có
liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội.
11. Được gây quỹ Hiệp hội trên cơ sở
hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy
định của pháp luật để tự trang trải kinh phí hoạt động.
12. Được nhận các nguồn tài trợ hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy
định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với
những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.
13. Hiệp hội được gia nhập các tổ chức
quốc tế tương ứng và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của
pháp luật và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về ngành,
lĩnh vực Hiệp hội hoạt động, cơ quan quyết định cho phép thành lập Hiệp hội về
việc gia nhập tổ chức quốc tế tương ứng, ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế.
Điều 8. Nghĩa vụ
của Hiệp hội
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức,
hoạt động của hội và Điều lệ Hiệp hội. Không được lợi dụng hoạt động của Hiệp hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật
tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi
ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Trước khi tổ chức
Đại hội nhiệm kỳ 30 (ba mươi) ngày, Ban Chấp hành Hiệp hội phải có văn bản báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại
Điều 14 của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (gọi tắt là Nghị định số 45/2010/NĐ-CP) và cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực Hiệp hội hoạt động.
3. Việc lập văn phòng đại diện của Hiệp
hội ở địa phương khác phải xin phép Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt văn phòng đại diện và báo cáo bằng văn bản với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định số
45/2010/NĐ-CP.
4. Khi thay đổi Chủ tịch, Phó Chủ tịch,
Tổng thư ký của Hiệp hội, thay đổi trụ sở, sửa đổi, bổ sung Điều lệ,
Hiệp hội phải báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
tại Điều 14 của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.
5. Việc lập các pháp nhân thuộc Hiệp
hội phải theo đúng quy định của pháp luật và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.
6. Hàng năm, Hiệp hội phải báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động của Hiệp hội với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực Hiệp hội hoạt động chậm nhất vào ngày 01 tháng 12
hàng năm.
7. Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra,
thanh tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc tuân thủ pháp luật.
8. Lập và lưu giữ
tại trụ sở Hiệp hội danh sách hội viên, chi hội, văn phòng đại diện và các đơn vị trực thuộc Hiệp hội,
sổ sách, chứng từ về tài sản, tài chính của Hiệp hội và văn phòng đại diện,
biên bản các cuộc họp Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Thường vụ Hiệp hội.
9. Kinh phí thu được theo quy định tại
Khoản 11 và Khoản 12 Điều 23 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP phải dành cho hoạt động
của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và của Điều lệ Hiệp
hội, không được chia cho hội viên.
10. Việc sử dụng kinh phí của Hiệp hội
phải chấp hành quy định của pháp luật. Hàng năm, Hiệp hội
phải báo cáo quyết toán tài chính theo quy định của Nhà nước gửi cơ quan tài
chính cùng cấp và cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị
định số 45/2010/NĐ-CP về việc tiếp nhận, sử dụng nguồn tài trợ của cá nhân, tổ
chức nước ngoài.
11. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo
đức trong hoạt động của Hiệp hội.
Chương 3.
HỘI VIÊN
Điều 9. Hội viên
của Hiệp hội
1. Tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp của
Việt Nam hoạt động trong hoặc liên quan đến lĩnh vực tinh
dầu - hương liệu - mỹ phẩm của Việt Nam; các nhà khoa học, nhà quản lý có kinh nghiệm, công dân Việt Nam tán thành Điều lệ Hiệp hội và tự
nguyện làm đơn xin gia nhập Hiệp hội, được xét để trở
thành hội viên của Hiệp hội.
2. Hội viên của Hiệp hội gồm có: Hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội
viên danh dự.
a) Hội viên chính thức của Hiệp hội,
gồm:
- Hội viên tập thể: Là các tổ chức,
đơn vị, doanh nghiệp của Việt Nam, có tư cách pháp nhân, hoạt động trong hoặc
liên quan đến lĩnh vực tinh dầu - hương liệu - mỹ phẩm
theo quy định của pháp luật Việt Nam, tự nguyện và tán thành Điều lệ của Hiệp hội đều có thể trở thành hội
viên tập thể chính thức của Hiệp hội;
- Hội viên cá nhân: Là công dân Việt
Nam hoạt động trong hoặc liên quan đến lĩnh vực tinh dầu -hương liệu -
mỹ phẩm theo quy định của pháp luật Việt Nam, tự nguyện
và tán thành Điều lệ của Hiệp hội đều có thể trở thành hội viên cá nhân chính thức của Hiệp hội.
b) Hội viên liên kết của Hiệp hội:
- Các doanh nghiệp, tổ chức của Việt Nam chưa có đủ điều kiện gia nhập là
hội viên chính thức của Hiệp hội, có nguyện vọng, tự nguyện và tán thành Điều lệ
của Hiệp hội, được Hiệp hội xem xét công nhận hội viên liên kết của Hiệp hội;
- Các tổ chức, doanh nghiệp liên
doanh và doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài đang
hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, có đóng góp cho sự phát triển của Hiệp hội, tự
nguyện và tán thành Điều lệ của Hiệp
hội, được Hiệp hội xem xét, công nhận là hội viên liên kết của Hiệp hội.
c) Hội viên danh dự của Hiệp hội:
Công dân và tổ chức pháp nhân của Việt Nam không có điều
kiện trở thành hội viên chính thức hoặc hội viên liên kết của Hiệp hội nhưng có
uy tín, có kinh nghiệm và có công lao đối với sự phát triển của Hiệp hội, tán
thành Điều lệ Hiệp hội đều có thể được Ban Chấp hành Hiệp hội nhất trí mời làm
hội viên danh dự của Hiệp hội.
3. Điều kiện trở thành hội viên của Hiệp hội (áp dụng cho hội
viên chính thức và hội viên liên kết của Hiệp hội):
a) Tán thành Điều lệ Hiệp hội;
b) Tự nguyện viết đơn xin gia nhập Hiệp
hội;
c) Đóng hội phí theo quy định của Hiệp hội;
d) Được Ban Chấp hành Hiệp hội công nhận là hội viên của Hiệp hội theo quy định của pháp
luật và Điều lệ Hiệp hội;
đ) Các đơn vị, tổ chức pháp nhân hoặc
các cá nhân chỉ chính thức trở thành hội viên Hiệp hội sau khi đã hoàn thành thủ
tục hội phí gia nhập Hiệp hội và nhận được thẻ hội viên của Hiệp hội;
e) Các hội viên là pháp nhân (tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật)
cử người đại diện của mình tại Hiệp hội; người đại diện phải có đủ thẩm quyền
quyết định, được ghi rõ họ tên, chức vụ trong đơn xin gia nhập Hiệp hội; trường hợp ủy nhiệm, người được ủy nhiệm làm đại
diện phải đủ thẩm quyền quyết định và phải chịu trách nhiệm
về sự ủy nhiệm đó; khi thay đổi người
đại diện, chậm nhất sau 15 (mười lăm) ngày hội viên phải thông báo bằng văn bản
cho Ban Thường vụ Hiệp hội biết.
Điều 10. Quyền của
hội viên
1. Được Hiệp hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trong hoạt động của mình phù hợp với nhiệm vụ, quyền
hạn của Hiệp hội và theo quy định của pháp luật.
2. Được cung cấp những thông tin phục
vụ cho việc tổ chức, hoạt động xây dựng và phát triển ngành, lĩnh vực liên quan
đến lĩnh vực tinh dầu - hương liệu - mỹ phẩm của Việt Nam.
3. Tham gia các hội nghị, hội thảo, tập
huấn, đào tạo kỹ năng nghề nghiệp liên quan đến ngành,
lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội do Hiệp hội tổ chức theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia các công việc của Hiệp hội,
được yêu cầu Hiệp hội làm trung gian hoặc tư vấn trong các vấn đề giao dịch hoặc
nghiên cứu theo quy định của pháp luật.
5. Được dự Đại hội, được ứng cử, đề cử,
bầu cử vào các chức danh thuộc các cơ quan lãnh đạo của Hiệp hội cũng như của chi hội cơ sở; thảo luận, biểu quyết các nghị
quyết của Hiệp hội; phê bình, chất vấn
Ban Chấp hành Hiệp hội về mọi chủ trương và
hoạt động của Hiệp hội.
6. Được ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy
không thể tiếp tục là hội viên; trong trường hợp này, hội viên cần thông báo chính thức bằng văn
bản cho Ban Thường vụ Hiệp hội và sẽ nhận được sự đồng ý của Ban Thường
vụ Hiệp hội trong vòng 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận được văn bản của
hội viên.
7. Trong trường
hợp có lý do riêng chính đáng, hội viên của Hiệp hội có thể xin tạm dừng các hoạt động của
mình với tư cách là hội viên của Hiệp hội trong một khoảng
thời gian nhất định nhưng cộng lại không được quá 01 (một)
năm của 01 (một) nhiệm kỳ và phải có đơn gửi tới Ban Chấp
hành Hiệp hội và Chủ tịch Hiệp hội, nêu rõ lý do chính đáng và thời gian xin tạm
dừng hoạt động. Trong thời gian tạm dừng hoạt động, hội viên không phải đóng
góp các nguồn lực cho Hiệp hội nhưng vẫn phải tuân thủ đầy đủ các quy định về
việc đóng hội phí (mức hội phí, thời gian đóng hội phí
theo quy định của Hiệp hội).
8. Được Hiệp hội khen thưởng về thành
tích trong công tác cũng như những đóng góp trong việc xây dựng và phát triển
Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội.
9. Được sử dụng
hình ảnh và thông tin của Hiệp hội trên cơ sở có sự chấp thuận, cho phép của Hiệp
hội bằng văn bản về việc sử dụng những hình ảnh và thông tin đó để thực hiện
công việc quảng bá và tuyên truyền cho các hoạt động của tổ chức của mình theo
quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
10. Được giới thiệu thành viên mới để
họ tham gia vào làm hội viên của Hiệp hội.
11. Được cấp thẻ hội viên của Hiệp hội.
12. Hội viên liên
kết và hội viên danh dự được hưởng các quyền như hội viên
chính thức, trừ quyền ứng cử, bầu cử các chức danh lãnh đạo của Hiệp hội và quyền
biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội.
Điều 11. Nghĩa vụ
của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Nghiêm chỉnh thực hiện Điều lệ Hiệp
hội, nghị quyết Đại hội, nghị quyết Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Thường vụ Hiệp
hội.
3. Khi được yêu
cầu cung cấp cho Ban Chấp hành Hiệp hội những thông tin có liên quan đến lĩnh vực
hoạt động của mình.
4. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt
của Hiệp hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để cùng nhau góp phần xây dựng Hiệp hội ngày càng vững mạnh, phát triển.
5. Dự các buổi họp thường kỳ và bất
thường của Hiệp hội khi được triệu tập.
6. Đóng hội phí đầy đủ và đúng
kỳ hạn theo quy định của Hiệp hội.
7. Bảo vệ uy tín của Hiệp hội, không được
nhân danh Hiệp hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được Chủ tịch Hiệp hội
phân công bằng văn bản.
8. Thực hiện chế độ báo cáo lên cơ
quan Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội.
Điều 12. Chấm dứt
tư cách hội viên
1. Tư cách hội viên Hiệp hội sẽ không
còn giá trị nếu xảy ra một trong những trường hợp sau:
a) Tổ chức, đơn vị,
cá nhân tự ngừng hoạt động, bị đình chỉ hoạt động, bị
giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp
luật;
b) Theo quyết định của Ban Chấp hành
Hiệp hội với sự nhất trí của trên 50% (năm mươi phần trăm)
số ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội khi hội viên vi phạm một
trong các điều sau:
- Hoạt động trái với quy định của
pháp luật Việt Nam;
- Hoạt động trái
với mục đích của Hiệp hội, gây tổn hại đến uy tín của Hiệp hội;
- Không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của hội viên; không thực hiện đúng hoặc vi phạm nghiêm trọng
những quy định, Điều lệ hoặc nghị quyết của Hiệp hội.
c) Tất cả các hội viên (chính thức,
liên kết, danh dự) khi bị tước quyền công dân theo quy định
của pháp luật thì đương nhiên bị xóa tên trong danh sách hội viên của Hiệp hội.
2. Hội viên tự
nguyện xin ra khỏi Hiệp hội cần gửi đơn cho Ban Thường
vụ Hiệp hội để được xem
xét quyết định việc rút tên ra khỏi danh sách hội viên theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
3. Quyền và
nghĩa vụ của hội viên chấm dứt sau khi Ban Thường vụ Hiệp hội thay mặt Hiệp hội
ra thông báo chấm dứt quyền và nghĩa
vụ hội viên theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
4. Ban Thường vụ Hiệp hội thông báo bằng
văn bản về danh sách hội viên xin ra khỏi Hiệp hội, hội viên bị khai trừ và hội
viên bị xóa tên khỏi Hiệp hội cho tất cả các hội viên khác
của Hiệp hội biết, thời gian chậm nhất là không quá 60 (sáu mươi) ngày tính từ
ngày Hiệp hội có quyết định theo quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của
pháp luật.
Chương 4.
TỔ CHỨC CỦA HIỆP
HỘI
Điều 13. Nguyên
tắc tổ chức của Hiệp hội
1. Hiệp hội được tổ chức và hoạt động
theo nguyên tắc: Tự nguyện, tự quản, tự trang trải về tài chính, bình đẳng giữa
các hội viên, thực hiện chế độ bàn bạc dân chủ, lãnh đạo tập thể, cá nhân phụ
trách, thiểu số phục tùng đa số và được cụ thể hóa bằng các quy chế, quy định do Ban Chấp hành Hiệp hội phê duyệt.
2. Nghị quyết Đại hội, các nghị quyết
của Ban Chấp hành Hiệp hội, các quyết định của Hiệp hội chỉ có giá trị và hợp lệ khi được trên 50% (năm mươi phần trăm) số người
tham dự tán thành.
Điều 14. Cơ cấu,
tổ chức của Hiệp hội
1. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất
thường.
2. Hội nghị thường niên (tên gọi khác
là Hội nghị hàng năm).
3. Ban Chấp hành Hiệp hội.
4. Ban Thường vụ Hiệp hội.
5. Ban Kiểm tra Hiệp hội.
6. Các ban chuyên môn của Hiệp hội;
Văn phòng và văn phòng đại diện Hiệp hội ở trong và ngoài nước theo quy định của
pháp luật; các tổ chức, đơn vị chuyên môn trực thuộc Hiệp hội phục vụ cho hoạt
động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
7. Các chi hội cơ sở (nếu có) theo
quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
8. Các hội (hiệp hội) tinh dầu - hương hiệu - mỹ phẩm ở các địa phương hoặc các
hội (hiệp hội) khoa học - kỹ thuật và hội (hiệp hội) ngành hàng khác, doanh
nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp
luật, tự nguyện tham gia Hiệp hội được xem xét làm hội
viên của Hiệp hội (nếu có).
Điều 15. Đại hội
nhiệm kỳ, Đại hội bất thường và Hội nghị thường niên của Hiệp hội
1. Đại hội nhiệm kỳ là cơ quan lãnh đạo
cao nhất của Hiệp hội, do Ban Chấp hành Hiệp hội triệu tập
05 (năm) năm một lần với sự tham gia của ít nhất 2/3 (hai phần ba) số đại biểu
đại diện cho số hội viên chính thức của Hiệp hội.
2. Khi triệu tập Đại hội, Ban Chấp
hành Hiệp hội phải công bố chương trình nghị sự của Đại hội và phải gửi thư mời hội viên ít nhất 10 (mười) ngày trước ngày dự định họp Đại hội
của Hiệp hội.
3. Đại hội có nhiệm vụ:
a) Thông qua báo cáo hoạt động của Hiệp
hội trong nhiệm kỳ qua và chương trình hoạt động của Hiệp
hội trong nhiệm kỳ tới;
b) Quyết định số
lượng và bầu Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Kiểm tra Hiệp hội;
c) Thông qua báo cáo tài chính của Hiệp
hội trong nhiệm kỳ và thông qua dự toán, định hướng hoạt động tài chính của Hiệp
hội trong nhiệm kỳ tới;
d) Quyết định lệ
phí gia nhập Hiệp hội (nếu có) và hội phí hàng năm của hội viên;
đ) Quyết định việc
đổi tên, chia, tách, sáp nhập, giải thể Hiệp hội; sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Hiệp hội (nếu có);
e) Thảo luận và quyết định những vấn
đề quan trọng của Hiệp hội vượt quá thẩm quyền giải quyết của Ban Chấp hành Hiệp
hội.
4. Đại hội bất thường của Hiệp hội có thể được triệu tập theo quyết định của
Ban Chấp hành Hiệp hội khi có hơn 50% (năm mươi phần trăm)
số hội viên hoặc 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Chấp
hành Hiệp hội yêu cầu.
5. Hội nghị thường niên của Hiệp hội
có thể được tổ chức 01 (một) năm 01 (một) lần để Ban Chấp
hành Hiệp hội tổng kết đánh giá hoạt động của Hiệp hội trong năm.
Điều 16. Nguyên
tắc biểu quyết tại Đại hội
1. Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức bỏ phiếu kín hoặc giơ tay do Đại hội quyết định.
2. Nghị quyết của Đại hội được coi là
hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức đại diện cho số hội
viên chính thức của Hiệp hội có mặt tại Đại hội nhất trí biểu quyết thông qua.
3. Riêng đối với những vấn đề sau đây thì phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức
đại diện cho số hội viên chính thức của Hiệp hội có mặt tại Đại hội nhất trí biểu
quyết thông qua:
a) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội;
b) Giải thể và thanh lý tài sản của
Hiệp hội.
Điều 17. Ban Chấp
hành Hiệp hội
1. Ban Chấp hành Hiệp hội là cơ quan
lãnh đạo điều hành mọi hoạt động của Hiệp hội trong thời gian giữa hai kỳ Đại hội.
2. Ban Chấp hành Hiệp hội họp định kỳ
03 (ba) tháng hoặc 06 (sáu) tháng 01 (một) lần và có thể họp bất thường khi có
yêu cầu của 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành Hiệp
hội, của Chủ tịch Hiệp hội hoặc của hơn 50% số hội viên chính thức của Hiệp hội.
3. Ban Chấp hành Hiệp hội gồm: Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các ủy viên.
4. Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định
công việc theo đa số, trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyền quyết định thuộc
về Chủ tịch Hiệp hội.
5. Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội phải
là người có tâm huyết với Hiệp hội,
có trình độ và khả năng điều hành, có phẩm chất đạo đức tốt, có sức khỏe
để gánh vác nhiệm vụ được Hiệp hội giao.
6. Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp Hội có
thể được bầu lại tại Đại hội nhiệm kỳ nhưng cũng có thể bị
miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm trước thời hạn theo quyết định của Đại hội bất thường
hoặc theo đơn đề nghị của hơn 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức của Hiệp
hội hoặc của 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội.
7. Số lượng thành
viên Ban Chấp hành Hiệp hội do Đại hội Hiệp hội quy định
và tiến hành bầu trực tiếp bằng phiếu
kín hoặc giơ tay tại Đại hội. Người trúng cử phải trên 50%
(năm mươi phần trăm) số phiếu hợp lệ; trong trường hợp cần
thiết, Ban Chấp hành hiệp hội bổ sung ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội
nhưng không được quá 20% (hai mươi phần trăm) số ủy viên
Ban Chấp hành Hiệp hội hiện có.
8. Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội là
đại diện tổ chức pháp nhân do về hưu hoặc chuyển công tác khác sẽ được thay thế bằng một người khác của tổ chức pháp nhân đó; trường hợp này
phải báo cáo Ban Thường vụ Hiệp hội trước 30 (ba mươi) ngày, người thay thế phải được trên 50% (năm mươi phần
trăm) số ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội đồng ý.
9. Việc chấm dứt tư cách ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội trong các trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm
và rút tên ra khỏi danh sách Ban Chấp hành Hiệp hội thực hiện theo quy định
sau:
a) Bị chết hoặc
bị tước quyền công dân;
b) Tự nguyện xin rút ra khỏi Ban Chấp
hành;
c) Liên tục không tham gia các hoạt động
của Ban Chấp hành Hiệp hội mà không có lý do chính đáng tối thiểu 03 (ba) kỳ họp liên tiếp của Ban Chấp hành Hiệp hội;
d) Không đóng hội phí trong 02 (hai)
năm liên tục;
đ) Theo quyết định của Ban Chấp hành
Hiệp hội với sự nhất trí của trên 50% (năm mươi phần trăm) số ủy viên Ban Chấp
hành Hiệp hội khi ủy viên Ban Chấp
hành Hiệp hội vi phạm một trong các điều sau:
- Hoạt động trái với quy định của pháp luật Việt
Nam;
- Hoạt động trái với mục đích của Hiệp
hội, gây tổn hại đến uy tín của Hiệp hội;
- Không thực hiện đúng hoặc vi phạm
nghiêm trọng những quy định, Điều lệ hoặc nghị quyết Đại hội, quyết định của
Ban Chấp hành, Ban Thường Vụ Hiệp hội.
e) Quyền và nghĩa vụ của ủy viên Ban
Chấp hành Hiệp hội chấm dứt sau khi Ban Thường vụ Hiệp hội thay mặt Hiệp hội ra
thông báo chấm dứt quyền và nghĩa vụ của ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội theo
quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
10. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hội là
05 (năm) năm.
Điều 18. Nhiệm vụ
của Ban Chấp hành Hiệp hội
1. Cụ thể hóa các
nghị quyết của Đại hội Hiệp hội và đề ra những biện pháp để thực hiện nghị quyết
của Đại hội Hiệp hội.
2. Ra nghị quyết về chương trình công
tác và dự toán, quyết toán các khoản thu - chi hàng năm của Hiệp hội.
3. Quyết định cơ cấu tổ chức và bộ
máy của Hiệp hội; bầu và bãi miễn các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng
thư ký, ủy viên thường vụ Hiệp hội.
4. Quyết định triệu tập và chuẩn bị
các điều kiện để tổ chức Đại hội, Hội nghị thường niên của Hiệp hội.
5. Xem xét, quyết định việc Hiệp hội
tham gia, gia nhập các tổ chức quốc tế và khu vực theo quy
định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
6. Xét kết nạp, khai trừ, khen thưởng,
kỷ luật hội viên theo quy định của pháp luật và theo Điều
lệ Hiệp hội.
7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp
hội.
8. Tổ chức phối hợp hoạt động giữa các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hiệp hội và giữa các hội viên của Hiệp
hội.
9. Hòa giải tranh chấp trong nội bộ
Hiệp hội.
10. Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích
chính đáng, hợp pháp của Hiệp hội và hội viên theo quy định của pháp luật.
11. Định kỳ kiểm tra, nhận xét về những
quyết định, hoạt động của Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra Hiệp hội giữa hai kỳ họp
của Ban Chấp hành Hiệp hội.
Điều 19. Ban Thường
vụ Hiệp hội
1. Ban Thường vụ Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội bầu, gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và một số ủy
viên.
2. Ban Thường vụ Hiệp hội thay mặt Ban Chấp hành Hiệp hội chỉ đạo, điều hành hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành Hiệp hội và phải báo cáo kiểm điểm công tác trong các kỳ họp của Ban Chấp hành Hiệp
hội.
3. Ban Thường vụ Hiệp hội quyết định
thành lập các ban chuyên môn, các tổ chức trực thuộc Hiệp
hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội; bổ
nhiệm lãnh đạo các ban chuyên môn, các tổ chức trực thuộc Hiệp hội và báo cáo với
Ban Chấp hành Hiệp hội tại cuộc họp gần nhất.
4. Ban Thường vụ Hiệp hội thay mặt Hiệp
hội thực hiện các nghĩa vụ và các mối quan hệ của Hiệp hội trong lĩnh vực đối nội,
đối ngoại, đối với các tổ chức quốc tế mà Hiệp hội tham gia trên những lĩnh vực
có liên quan theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
5. Ban Thường vụ Hiệp hội có thể mời
một số chuyên gia kinh tế, pháp luật, quản lý, khoa học làm tư vấn cho Hiệp hội
theo quy định của pháp luật; các thành viên này được mời dự Đại hội, tham dự
các kỳ họp của Ban Chấp hành Hiệp hội và các cuộc họp khác của Hiệp hội do Ban
Thường vụ Hiệp hội quyết định.
6. Ban Thường vụ Hiệp hội hoạt động
theo quy chế được Ban Chấp hành Hiệp hội thông qua.
7. Ban Thường vụ Hiệp hội cử ra bộ phận thường trực gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Tổng
thư ký để quản lý hoạt động của các ban chuyên môn, Văn
phòng, chi nhánh, văn phòng đại diện của Hội; xem xét, quyết định những dự án,
đề án, kế hoạch công tác và những vấn đề khác của Hiệp hội
được quy định tại Điều lệ này; kiểm tra, giám sát hoạt động điều hành và các bộ
phận thực thi nhiệm vụ của Hiệp hội.
8. Dự thảo về các nội dung như: Báo
cáo, nghị quyết của Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường, Hội nghị thường
niên của Hiệp hội; dự thảo các chương trình hoạt động, nghị quyết các kỳ họp giữa
hai kỳ họp của Ban Chấp hành Hiệp hội.
Điều 20. Chủ tịch
và Phó Chủ tịch Hiệp hội
1. Chủ tịch Hiệp hội:
a) Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành
Hiệp hội bầu ra trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội;
b) Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hiệp hội là
05 (năm) năm cùng với nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hiệp hội;
c) Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hiệp hội:
- Đại diện pháp nhân của Hiệp hội trước
pháp luật;
- Là chủ tài khoản của Hiệp hội theo
quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
- Quyết định các khoản thu, chi và sử
dụng tài sản của Hiệp hội trong khuôn khổ các quy định, quy chế về thu, chi và
quản lý tài sản đã được Ban Chấp hành Hiệp hội nhất trí thông qua bằng văn bản
phù hợp với các quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
- Tổ chức, triển khai thực hiện các
nghị quyết của Đại hội, Hội nghị thường niên và các quyết định của Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Thường vụ Hiệp hội;
- Chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp
hành Hiệp hội, Ban Thường vụ Hiệp hội;
- Trực tiếp điều
hành Ban Thường vụ và bộ phận thường trực Hiệp hội;
- Trực tiếp phụ trách công tác tổ chức
- nhân sự của Hiệp hội theo quy định của Điều lệ Hiệp hội
và Ban Chấp hành Hiệp hội;
- Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Hiệp hội về các hoạt động của Hiệp hội;
- Thay mặt Hiệp hội trong các công tác đối nội, đối ngoại của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ
Hiệp hội;
- Ký quyết định thành lập các tổ chức,
đơn vị trực thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật
và Điều lệ Hiệp hội;
- Chịu trách nhiệm phân công công
tác đối với các Phó Chủ tịch Hiệp hội trong
từng lĩnh vực công việc của Hiệp hội;
- Ký quyết định
kết nạp, khai trừ hội viên; ký khen thưởng các đơn vị,
tổ chức, các cá nhân trực thuộc Hiệp hội hoặc người có đóng góp cho sự phát triển của Hiệp hội
theo quy định của pháp luật và Điều lệ
Hiệp hội;
- Ký các hợp đồng về tuyển dụng nhân
sự vào làm việc tại Văn phòng Hiệp hội theo quy định của Bộ
luật Lao động và Điều lệ Hiệp hội.
2. Phó Chủ tịch Hiệp hội:
a) Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp
hành Hiệp hội bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội;
b) Phó Chủ tịch Hiệp hội là người
giúp việc cho Chủ tịch Hiệp hội, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chủ
tịch Hiệp hội về lĩnh vực công tác mà Chủ tịch Hiệp hội phân công;
c) Trong số các Phó Chủ tịch Hiệp hội
có một Phó Chủ tịch Hiệp hội được phân công thường trực để thay Chủ tịch Hiệp hội
điều hành công việc của Hiệp hội khi Chủ tịch Hiệp hội vắng mặt.
Điều 21. Tổng
thư ký và Phó Tổng thư ký Hiệp hội
1. Tổng thư ký Hiệp hội;
a) Tổng thư ký
Hiệp hội là người giúp việc cho Chủ tịch Hiệp hội điều hành công việc hàng ngày
của Hiệp hội theo nghị quyết, chương trình, kế hoạch công
tác và theo quy chế của Hiệp hội đã được Đại hội, Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban
Thường vụ Hiệp hội thông qua;
b) Tổng thư ký do Ban Chấp hành Hiệp
hội bầu, miễn nhiệm và có thể làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm;
c) Tổng thư ký là người điều hành trực
tiếp mọi hoạt động của Văn phòng Hiệp hội và có những nhiệm vụ sau:
- Xây dựng quy chế hoạt động của Văn
phòng Hiệp hội, quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hiệp hội trình Ban Thường
vụ Hiệp hội thông qua và báo cáo Ban Chấp hành Hiệp hội;
- Định kỳ báo cáo Ban Chấp hành Hiệp hội,
Ban Thường vụ Hiệp hội về các hoạt động của Hiệp hội;
- Lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm
kỳ của Ban Chấp hành Hiệp hội;
- Quản lý tài liệu của Hiệp hội;
- Thư ký các kỳ Đại hội, Hội nghị thường
niên của Hiệp hội (nếu có) và các cuộc họp của Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Thường
vụ Hiệp hội;
- Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp
hành Hiệp hội và trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng Hiệp hội.
2. Phó Tổng thư ký Hiệp hội:
a) Phó Tổng thư ký Hiệp hội do Tổng
thư ký Hiệp hội đề nghị, được Ban Chấp hành Hiệp hội chấp thuận bằng văn bản và Chủ tịch Hiệp hội ra quyết định bổ nhiệm;
b) Chịu trách nhiệm giúp việc cho Tổng thư ký Hiệp hội, thực hiện những công việc
được Tổng thư ký Hiệp hội phân công và thay mặt Tổng thư
ký Hiệp hội khi Tổng thư ký Hiệp hội vắng mặt hoặc ủy quyền theo quy định của
Điều lệ Hiệp hội.
Điều 22. Văn
phòng Hiệp hội, văn phòng đại diện Hiệp hội và các ban chuyên môn của Hiệp hội
1. Văn phòng Hiệp
hội và các ban chuyên môn của Hiệp hội là bộ phận giúp việc điều hành các hoạt động của Hiệp hội và Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ Hiệp hội.
2. Văn phòng đại
diện Hiệp hội là cơ quan trực thuộc Hiệp hội, giúp việc cho Hiệp hội, được thành lập ở các địa phương theo quy định của pháp
luật và Điều lệ Hiệp hội.
3. Văn phòng Hiệp hội được tổ chức và
hoạt động theo quy chế do Ban Thường vụ Hiệp hội ban hành theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
4. Nhân viên Văn
phòng Hiệp hội, văn phòng đại diện Hiệp hội, các ban chuyên môn của Hiệp hội được
quản lý, sử dụng theo quy định của Bộ luật Lao động, quy định của Điều lệ Hiệp hội và các quy định của pháp luật có liên
quan.
5. Kinh phí hoạt động của Văn phòng
Hiệp hội, văn phòng đại diện Hiệp hội và các ban chuyên
môn của Hiệp hội do Tổng thư ký Hiệp hội dự trù trình Ban Thường vụ Hiệp hội
phê duyệt theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Điều 23. Ban Kiểm
tra Hiệp hội
1. Ban Kiểm tra Hiệp hội do Đại hội bầu
trong số các hội viên của Hiệp hội.
2. Số lượng ủy viên Ban Kiểm tra Hiệp
hội do Đại hội quyết định.
3. Ban Kiểm tra Hiệp hội bầu ra Trưởng
ban để điều hành công việc của Ban.
4. Trưởng ban Kiểm tra phải là ủy
viên Ban Chấp hành Hiệp hội.
5. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra Hiệp hội
là 05 (năm) năm cùng với nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hiệp hội.
6. Ban Kiểm tra Hiệp hội có nhiệm vụ:
a) Kiểm tra việc chấp hành Điều lệ Hiệp
hội, nghị quyết của Đại hội, nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội;
b) Kiểm tra việc sử dụng tài chính,
tài sản của Hiệp hội;
c) Giải quyết đơn thư khiếu nại, tố
cáo (nếu có) theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
d) Dự một số cuộc họp của Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ Hiệp hội theo quy chế của Hiệp hội;
đ) Ban Kiểm tra Hiệp hội có nhiệm vụ
báo cáo trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và trước Đại hội của Hiệp hội về hoạt
động của Ban Kiểm tra Hiệp hội và tình hình tài chính của
Hiệp hội trong nhiệm kỳ qua;
e) Khi thấy cần thiết Ban Kiểm tra Hiệp
hội có thể thông báo tình hình và yêu cầu Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội
giải quyết các vấn đề mà Ban Kiểm tra Hiệp hội đã phát hiện theo nhiệm vụ được
giao.
Điều 24. Chi hội
và nhiệm vụ của chi hội
1. Chi hội:
a) Việc thành lập chi hội tinh dầu -
hương liệu - mỹ phẩm tại các địa phương phải được sự đồng
ý của Ban Chấp hành Hiệp hội và theo quy định của pháp luật
và Điều lệ Hiệp hội;
b) Chi hội tinh dầu - hương liệu - mỹ
phẩm tại các địa phương hoạt động theo quy chế được Ban Thường vụ Hiệp hội
thông qua theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
c) Mỗi tổ chức có từ 05 (năm) hội viên trở lên có thể thành lập chi hội;
d) Ban lãnh đạo của chi hội do Đại hội
toàn thể chi hội bầu ra.
2. Nhiệm vụ của chi hội:
a) Chỉ đạo và phối hợp các hoạt động
nhằm thực hiện Điều lệ của Hiệp hội, quy
định của Hiệp hội và chi hội;
b) Tuyên truyền phát triển hội viên mới
và mở rộng uy tín của Hiệp hội;
c) Tổ chức các buổi sinh hoạt, học tập, tham quan, tập huấn cho các hội viên theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
d) Tổ chức các
hoạt động tiếp thị theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội nhằm thúc đẩy hoạt động của chi hội;
đ) Chi hội chấp hành chế độ báo cáo định
kỳ với Hiệp hội theo quy định của Ban Thường vụ Hiệp hội.
Chương 5.
TÀI SẢN, TÀI
CHÍNH CỦA HIỆP HỘI
Điều 25. Kinh
phí của Hiệp hội
1. Hội phí hàng năm của hội viên.
2. Các khoản thu do hoạt động nghiên
cứu, tư vấn, dịch vụ của Hiệp hội và các tổ chức trực thuộc
của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
3. Các khoản tài trợ của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
4. Các khoản thu hợp pháp khác (nếu
có).
Điều 26. Sử dụng
kinh phí của Hiệp hội
1. Hiệp hội sử dụng
kinh phí của mình cho những việc sau đây:
a) Trang trải các chi phí cho hoạt động
của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
b) Trả lương những người làm việc
chuyên trách của Hiệp hội;
c) Các chi phí cần thiết hợp pháp
khác (nếu có) theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp
hội.
2. Tài chính của Hội được sử dụng
theo quy chế do Văn phòng Hiệp hội trình Ban Thường vụ Hiệp hội thông qua theo quy định của pháp luật và Điều lệ
Hiệp hội phần kinh phí mà Hiệp hội thu được theo quy định của pháp luật phải
dành cho hoạt động của Hiệp hội theo quy định của Điều lệ
Hiệp hội, không được chia cho các hội viên.
3. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định việc
quản lý, sử dụng tài chính và tài sản của Hiệp hội phù hợp
với quy định của pháp luật.
4. Báo cáo tài chính, tài sản của Hiệp
hội phải được công khai tại cuộc họp cuối năm của Ban Chấp hành Hiệp hội.
Chương 6.
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ
LUẬT
Điều 27. Khen
thưởng và kỷ luật
1. Hội viên của Hiệp
hội có thành tích xuất sắc trong hoạt động của Hiệp hội được Ban Chấp hành Hiệp
hội quyết định khen thưởng hàng năm hoặc đề nghị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp
luật và Điều lệ Hiệp hội.
2. Hội viên của Hiệp hội vi phạm điều
lệ Hiệp hội sẽ do Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định thi
hành kỷ luật theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội. Mức xử lý kỷ luật
gồm: Khiển trách, cảnh cáo và khai trừ khỏi Hiệp hội; trường hợp hội viên vi phạm
pháp luật, xâm phạm đến quyền lợi của Hiệp hội, Ban Chấp hành Hiệp hội sẽ đề
nghị các cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định
của pháp Iuật và Điều lệ Hiệp hội.
3. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định cụ
thể về nội dung, trình tự, thủ tục,
hình thức, thẩm quyền khen thưởng và kỷ luật trong nội bộ
Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 28. Hiệu lực
thi hành
1. Bản Điều lệ này
có 07 (bảy) Chương, 28 (hai mươi tám) Điều đã được Đại hội nhiệm kỳ III (2011 - 2016) của Hiệp hội Tinh dầu - Hương liệu - Mỹ phẩm Việt Nam
thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2011 tại Thành phố Hồ Chí Minh và có hiệu lực
thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Chỉ có Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội
bất thường của Hiệp hội mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều
lệ của Hiệp hội.
3. Căn cứ các quy định của pháp luật
về hội và Điều lệ Hiệp hội, Ban Chấp hành Hiệp hội có trách nhiệm hướng dẫn và
tổ chức thực hiện bản Điều lệ này./.