|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 98/QĐ-LĐTBXH 2019 Chương trình công tác lĩnh vực lao động người có công
Số hiệu:
|
98/QĐ-LĐTBXH
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
|
Người ký:
|
Đào Ngọc Dung
|
Ngày ban hành:
|
18/01/2019
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 98/QĐ-LĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 01 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC LĨNH VỰC LAO ĐỘNG, NGƯỜI CÓ CÔNG
VÀ XÃ HỘI NĂM 2019
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ các Nghị quyết của Quốc hội:
Số 69/2018/QH14 ngày 08/11/2018 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2019; số 70/2017/QH14 ngày 09/11/2018 về dự toán
ngân sách nhà nước năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP
ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
01/01/2019 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2019;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế
hoạch - Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình
công tác lĩnh vực lao động, người có công và xã hội năm 2019.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ,
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Thường trực Chính phủ (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Kinh tế Trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBTWMTTQ Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội (để phối hợp chỉ đạo thực
hiện);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (để phối hợp chỉ
đạo thực hiện);
- Các đ/c Thứ trưởng (để chỉ đạo thực hiện);
- Lưu: VT, Vụ KHTC.
|
BỘ TRƯỞNG
Đào Ngọc Dung
|
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC
LĨNH VỰC LAO ĐỘNG, NGƯỜI CÓ CÔNG VÀ XÃ HỘI NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Quyết định số 98/QĐ-LĐTBXH ngày 18/01/2019 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Quán triệt và tổ chức thực hiện
nghiêm Nghị quyết số 01/NQ-CP và Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của
Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 và tiếp tục thực hiện những nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021, với phương châm hành động của
Chính phủ là “Kỷ cương, liêm chính, hành động, sáng tạo, bứt phá, hiệu quả”,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xác định trọng tâm chỉ đạo điều hành là: “Tiếp
tục hoàn thiện, phát triển đồng bộ thị trường lao động nhằm huy động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực; đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, chú trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Thực
hiện đồng bộ, hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội; từng bước
cải thiện, nâng cao đời sống của người có công, người
nghèo, đối tượng yếu thế trong xã hội. Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng
công nghệ thông tin nhằm đáp ứng tốt hoạt động; quản lý, chỉ đạo, điều hành,
lĩnh vực lao động, người có công và xã hội".
Cụ thể như sau:
I. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
Năm 2019 là năm bứt phá để hoàn thành
toàn diện các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch 5 năm (2016 - 2020) về lĩnh vực lao động
- người có công và xã hội. Kiên định với phương châm: “Đoàn kết, kỷ cương, sáng tạo, hiệu quả”, toàn ngành phấn đấu hoàn
thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ của năm 2019; tập trung thực hiện quyết liệt, đồng
bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau đây:
1. Hoàn thiện thể chế, hoàn thành Chương
trình công tác năm 2019 của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ:
Thực hiện đúng tiến độ, bảo đảm chất
lượng xây dựng các đề án theo Chương trình công tác năm 2019 của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ và của Bộ; trong đó, đẩy nhanh tiến độ, đảm bảo hoàn thành,
trình Quốc hội thông qua Bộ luật Lao động sửa đổi; Pháp lệnh Ưu đãi người có
công với cách mạng (sửa đổi); Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng (sửa đổi); trình ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành kịp thời, đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng.
Tổ chức đánh giá, tổng kết Nghị quyết
số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp
hành Trung ương Đảng về một số vấn đề về chính sách xã hội
giai đoạn 2012 - 2020; Chỉ thị số 22-CT/TW ngày 05/6/2008
của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn
định, tiến bộ trong doanh nghiệp.
Tích cực triển khai thực hiện 02 Nghị quyết Trung ương 7 khóa XII (Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với
cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và
người lao động trong doanh nghiệp; Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội) và các
Nghị quyết khác của Đảng, Quốc hội, Chính phủ liên quan đến các lĩnh vực lao động,
người có công và xã hội.
2. Phát triển thị trường lao động và giải quyết việc làm
Tiếp tục thực hiện các giải pháp hoàn
thiện, phát triển thị trường lao động, chú trọng công tác hướng nghiệp, dự báo,
ứng dụng công nghệ thông tin, kết nối cung - cầu nhân lực trong cả nước, khu vực
và gắn với thị trường lao động quốc tế, khu vực ASEAN. Thực hiện đồng bộ, hiệu
quả các chính sách, chương trình, đề án giải quyết việc làm gắn với thị trường
lao động; cải cách bảo hiểm thất nghiệp để thật sự trở thành công cụ quản trị
thị trường lao động. Triển khai thực hiện chính sách việc làm công, chính sách
hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên lập nghiệp, khởi sự doanh nghiệp. Nâng cao
chất lượng hoạt động của hệ thống tổ chức dịch vụ việc làm. Ổn định và phát triển,
mở rộng thị trường lao động ngoài nước, chú trọng các thị trường có thu nhập
cao, phù hợp với trình độ, kỹ năng của người lao động Việt Nam. Tăng cường công
tác quản lý, bảo vệ quyền lợi của người lao động làm việc ở nước ngoài; có giải
pháp tập hợp và sử dụng hiệu quả đội ngũ lao động đã đi làm việc ở nước ngoài
trở về nước.
3. Thực hiện tốt chính sách tiền lương, bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm thất nghiệp, an toàn, vệ sinh lao động, cải thiện quan hệ lao động
Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ
trợ các địa phương, doanh nghiệp trong việc thực hiện chính sách pháp luật về
lao động, quan hệ lao động, tiền lương. Chủ động theo dõi,
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan giải quyết kịp thời các tranh chấp
lao động, nhằm giảm thiểu các vụ đình công, lãn công của người lao động.
Triển khai các giải pháp đồng bộ để mở
rộng diện bao phủ, phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp; nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm thất nghiệp. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật, kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm quy định về
chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,
an toàn, vệ sinh lao động, quản lý lao động nước ngoài tại Việt Nam.
Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý
nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động; ngăn chặn và giảm trên 6% tần suất tai nạn
lao động chết người trong một số lĩnh vực có nguy cơ cao, quan tâm, ưu tiên nguồn
lực để triển khai công tác an toàn, vệ sinh lao động trong khu vực không có
quan hệ lao động. Tổ chức tốt các hoạt động Tháng hành động về an toàn, vệ sinh
lao động năm 2019; Đối thoại định kỳ về an toàn, vệ sinh lao động giữa Hội đồng
Quốc gia về An toàn, vệ sinh lao động với đại diện giới chủ,
đại diện người lao động và các cơ quan quản lý nhà nước liên quan.
Làm tốt công tác quản lý, cấp giấy
phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, công tác huấn
luyện và kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; theo dõi, tổng hợp các số liệu về
tình hình thực hiện tuyển dụng và quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt
Nam; tình hình tai nạn lao động trên phạm vi cả nước.
4. Nâng cao chất lượng, hiệu quả Giáo dục nghề nghiệp
Thực hiện các giải pháp phát triển, đổi
mới giáo dục nghề nghiệp gắn với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu thị trường
lao động, đáp ứng yêu cầu phát triển, góp phần nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc gia. Rà soát, sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục nghề
nghiệp; chuẩn bị xây dựng Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp giai
đoạn 2021 - 2030. Tăng cường tư vấn hướng nghiệp; đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập; gắn kết giữa cơ sở
giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp; mở rộng thực hiện đào tạo theo cơ chế đấu thầu, đặt hàng hoặc hợp
đồng giữa doanh nghiệp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Triển khai thực hiện các
chương trình đào tạo chất lượng cao theo tiêu chuẩn của
các nước tiên tiến trên thế giới và trong khu vực; đẩy mạnh đào tạo nghề cho
lao động nông thôn. Tăng cường đào tạo ngoại ngữ (tiếng
Anh), công nghệ thông tin, kỹ năng mềm cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
5. Thực hiện tốt chính sách ưu đãi
người có công với cách mạng
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chỉ thị số
14-CT/TW ngày 19/7/2017 của Ban Bí thư về tiếp tục tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người có công với cách mạng. Thực hiện đầy
đủ chế độ, chính sách đã ban hành cho đối tượng người có công; tiếp tục rà
soát, giải quyết hiệu quả chính sách hỗ trợ người có công, bảo đảm công khai,
minh bạch, kịp thời chấn chỉnh, xử lý nghiêm sai phạm. Rà soát, quy hoạch hệ thống
cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng giai đoạn 2021
- 2030. Thực hiện hiệu quả công tác xác định hài cốt liệt sỹ còn thiếu thông
tin; vận hành tốt Cổng thông tin điện tử về liệt sỹ, mộ liệt sỹ và nghĩa trang
liệt sỹ. Rà soát, tu bổ, tôn tạo, nâng cấp các công trình ghi công liệt sỹ đã
xuống cấp. Đẩy mạnh các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”,
“xã, phường làm tốt công tác thương binh, liệt sỹ, người
có công”.
6. Thực hiện tốt mục tiêu giảm nghèo bền vững
Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả
Nghị quyết của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ về giảm nghèo bền vững đến năm 2020; chương trình mục tiêu quốc gia, các chính sách, chương
trình, dự án về giảm nghèo; ưu tiên nguồn lực thực hiện chính sách đối với đồng
bào vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số nhằm đẩy
nhanh tốc độ giảm nghèo, hạn chế tái nghèo. Rà soát, bổ sung, hoàn thiện các
chính sách giảm nghèo; đề xuất định hướng giảm nghèo bền vững sau năm 2020, nhất
là chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số; đảm bảo người dân tiếp cận được
các dịch vụ xã hội cơ bản bị thiếu hụt, phù hợp với khả năng ngân sách nhà nước.
Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục ý thức tự vươn lên thoát nghèo. Tiếp tục thực
hiện hiệu quả phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để
ai bị bỏ lại phía sau”.
7. Làm tốt công tác trợ giúp xã hội
Thực hiện hiệu quả các quy định của
Luật Người cao tuổi, Luật Người khuyết tật, Chương trình mục tiêu phát triển hệ
thống trợ giúp xã hội và các chương
trình, đề án về trợ giúp xã hội. Tổ chức thực hiện đầy đủ,
kịp thời các chính sách trợ giúp thường xuyên và đột xuất đối với các đối tượng
yếu thế trong xã hội. Xây dựng quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội giai
đoạn 2021 - 2030. Cải cách hệ thống chi trả chính sách trợ giúp xã hội bảo đảm
chi trả kịp thời, đúng đối tượng và thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ công
chuyên nghiệp. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác trợ giúp xã hội, huy
động nhiêu nguồn lực trợ giúp những người thiệt thòi, yếu
thế, tạo điều kiện để các đối tượng tự khắc phục khó khăn, vươn lên hòa nhập cộng đồng. Tăng cường kiểm tra tình hình thực
hiện chính sách pháp luật về trợ giúp xã hội ở các địa phương.
8. Tạo môi trường sống an toàn, thực
hiện đầy đủ quyền trẻ em
Tiếp tục triển khai hiệu quả Chỉ thị
số 20/CT-TW ngày 05/11/2012 của Bộ Chính trị về việc tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em
trong tình hình mới và các chương trình, đề án về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; thực
hiện kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị trực tuyến về công tác trẻ
em theo Thông báo số 324/TB-VPCP ngày 29/8/2018 của Văn phòng Chính phủ; thực
hiện đầy đủ Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em và khuyến nghị của Ủy
ban về quyền trẻ em của Liên hợp quốc;
đẩy mạnh công tác xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em. Tổ chức tốt
Tháng hành động vì trẻ em và Diễn đàn trẻ em các cấp. Chủ động thực hiện các giải
pháp phòng ngừa, giảm thiểu các nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em, nhằm tạo môi
trường sống an toàn, lành mạnh cho mọi trẻ em. Hỗ trợ bảo vệ và chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em vùng nông thôn nghèo, vùng miền núi,
đồng bào dân tộc thiểu số. Tiếp tục củng cố và phát triển Hệ thống dịch vụ bảo
vệ trẻ em. Tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách
pháp luật về trẻ em.
9. Về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ
Thực hiện hiệu quả Chương trình hành
động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020, Đề án về phòng ngừa và ứng
phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; các chính sách thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của
phụ nữ; bảo đảm bình đẳng thực chất giữa nam và nữ về cơ hội, sự tham gia và thụ
hưởng trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội. Nghiên cứu, xây dựng và phát triển các dịch vụ hỗ trợ thực hiện bình đẳng giới;
tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo và cơ quan
dân cử. Tổ chức tốt Tháng hành động vì bình đẳng giới và
phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới.
10. Đẩy mạnh công tác
phòng, chống tệ nạn xã hội
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính
sách, pháp luật về phòng, chống mại dâm, cai nghiện ma túy và hỗ trợ nạn nhân bị
mua bán. Tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma túy đặc biệt là
việc quản lý các cơ sở cai nghiện ma túy; nghiên cứu xây dựng, triển khai các
mô hình thí điểm về phòng, chống tệ nạn xã hội (Mô hình cai nghiện phục hồi, Mô
hình cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho người bán dâm tại cộng đồng, mô hình hỗ trợ nạn nhân tại cộng đồng...); tổ chức tốt tháng hành động
về phòng, chống ma túy; chủ động phối hợp hoạt động liên ngành; tăng cường kiểm
tra giám sát các cơ sở cai nghiện, đặc biệt là các cơ sở quá tải, tiềm ẩn nguy
cơ học viên bỏ trốn. Thực hiện tốt công tác tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân bị mua
bán trở về tái hòa nhập cộng đồng.
11. Tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; đẩy mạnh
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Tập trung thanh tra, kiểm tra các
lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực, trục lợi chính sách như thực hiện chính sách bảo
hiểm xã hội, hỗ trợ người có công...; các lĩnh vực mà Đại biểu Quốc hội và cử tri quan tâm. Nâng cao hiệu quả công tác tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nghiêm trách nhiệm tiếp công dân của
người đứng đầu. Thực hiện nghiêm Nghị quyết Trung ương 4, ngăn chặn, đẩy lùi
suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, những biểu
hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Triển khai đồng bộ, quyết liệt
các giải pháp phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Nâng cao hiệu quả công tác thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực.
12. Xây dựng bộ máy tinh gọn, hiệu
quả; đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Bộ
Tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của Bộ,
ngành tinh gọn, hiệu quả theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW; tinh giản biên
chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức. Tích cực triển khai Nghị
quyết số 19-NQ/TW. Rà soát, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy các
đơn vị thuộc Bộ, đặc biệt là hệ thống các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ theo Chương
trình hành động của Ban cán sự đảng, Kế hoạch theo Quyết định số 1155/QĐ-LĐTBXH
thực hiện các Nghị quyết của Hội nghị Trung ương 6 khóa XII, đảm bảo tinh gọn,
hoạt động hiệu quả, đẩy nhanh việc chuyển đổi hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm, tiến tới xã hội hóa một số hoạt động dịch vụ công; triển khai
Kế hoạch số 605-KH/BCSĐ ngày 14/12/2018 của Ban cán sự đảng về việc ban hành Kế
hoạch thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Hội nghị Trung ương bảy Khóa XII.
Thực thi đầy đủ, triệt để các những cải
cách về điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội
đã thực hiện năm 2018. Cải cách dịch vụ hành chính công và thực hiện chi trả,
thanh toán các khoản trợ cấp cho đối tượng qua các hình thức thanh toán không
dùng tiền mặt; thực hiện cung cấp ít nhất 30% dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4;
đẩy mạnh phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính
qua dịch vụ bưu chính công ích.
13. Tích cực, chủ động mở rộng hợp
tác và hội nhập quốc tế
Tập trung xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện các cam kết về
lao động trong Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ
xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) theo Kế hoạch của Chính phủ. Triển khai Chiến lược
hội nhập quốc tế trong lĩnh vực lao động và xã hội tới năm 2020, tầm nhìn 2030
và Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện nghị quyết
số 06-NQ/TW về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững
ổn định chính trị - xã hội, trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới (Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 25/4/2017). Chuẩn bị tốt
cho năm chủ tịch ASEAN 2020; Xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện các khuyến
nghị về thực hiện quyền con người Việt Nam chấp nhận trong
kỳ báo cáo kiểm điểm định kỳ phổ quát về thực hiện quyền con người (khuyến nghị
UPR) chu kỳ III trong lĩnh vực lao động và xã hội theo kế
hoạch của Chính phủ. Triển khai các thỏa thuận quốc tế đã ký kết và tăng cường
vận động, thu hút nguồn lực, kinh nghiệm quốc tế phục vụ việc xây dựng và tổ chức
thực hiện các chính sách an sinh xã hội.
14. Thực hiện tốt công tác kế hoạch,
tài chính, văn phòng
Thực hiện tốt công tác tổng hợp, tham
mưu cho Lãnh đạo Bộ trong chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ về lao động,
người có công và xã hội. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong việc chấp hành pháp
luật về ngân sách nhà nước; đảm bảo nguồn lực, cơ sở vật chất để thực hiện các
nhiệm vụ của ngành; triển khai dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, kế hoạch đầu tư công năm 2019 ngay từ đầu năm; thực hiện dự
toán chi ngân sách nhà nước theo đúng Nghị quyết Quốc hội, Quyết định giao dự
toán của Thủ tướng Chính phủ; quản lý tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng cơ bản
chặt chẽ, đúng chế độ, chính sách quy định. Thực hiện tốt chức năng điều phối
hoạt động theo quy chế làm việc của Bộ; chủ động theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra,
đôn đốc, giám sát việc thực hiện các công việc thuộc trách
nhiệm của Bộ được giao.
15. Đẩy
mạnh công tác thông tin và tuyên truyền; phối hợp với
các Bộ, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong thực
hiện các nhiệm vụ của ngành
Thực hiện nghiêm quy chế phát ngôn,
tăng cường kỷ luật báo chí, bảo đảm kịp thời, hiệu quả; chủ động cung cấp thông
tin, nhất là tình hình thực hiện các lĩnh vực lao động, người có công và xã hội
theo hướng công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả. Chủ động, tích cực phối
hợp với các bộ, ngành, các tổ chức đoàn thể ở các cấp, các địa phương, các
doanh nghiệp nhằm phát huy cao nhất sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong
thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về lao động, người có công và xã
hội; đề xuất các giải pháp cụ thể để đảm bảo thực hiện thắng
lợi, toàn diện các chỉ tiêu, nhiệm vụ kế hoạch của ngành năm 2019.
II. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, theo chức năng, nhiệm vụ được giao,
phát huy tối đa các mặt tích cực đã đạt được trong 3 năm
2016 - 2018, nghiêm túc triển khai quyết liệt hơn, hiệu quả hơn, thiết thực hơn
và toàn diện hơn các nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra; trực tiếp chịu trách
nhiệm thực hiện nhiệm vụ sau:
1.1. Trên cơ sở các nhiệm vụ trọng
tâm và Phụ lục phân công nhiệm vụ chi tiết kèm theo, triển
khai xây dựng, ban hành chương trình, kế hoạch cụ thể; trong đó xác định rõ mục
tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện đưa vào chương trình công tác của cơ quan,
đơn vị.
1.2. Tập trung và chủ động chỉ đạo, điều hành thực hiện có hiệu quả các
nhiệm vụ, giải pháp nêu trên và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về việc triển
khai thực hiện trong lĩnh vực, địa bàn theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
1.3. Thường xuyên kiểm tra, giám sát
tiến độ và kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra; tổ chức giao ban hàng
tháng để kiểm điểm tình hình thực hiện chương trình, chủ động
xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải pháp nhằm xử lý kịp
thời đối với những vấn đề phát sinh.
1.4. Đánh giá, báo cáo tình hình thực
hiện hàng tháng, quý gửi Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp báo
cáo Bộ trưởng.
1.5. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội các tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương phối hợp với các đơn vị quản lý
nhà nước các lĩnh vực; phối hợp với các Sở, ngành chức năng của địa phương tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai các nhiệm vụ về Lao động, người
có công và xã hội trên địa bàn.
2. Các đơn vị tổng hợp, đơn vị phụ
trách các lĩnh vực phối hợp chặt chẽ, hiệu quả trong tham mưu, đề xuất các giải
pháp chỉ đạo, điều hành của Bộ.
3. Vụ Kế hoạch - Tài chính phối hợp với
Văn phòng Bộ và các cơ quan, đơn vị đôn đốc, theo dõi, kiểm tra và tổng hợp,
báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ theo quy định./.
PHỤ LỤC 1
CÁC CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH CHỦ YẾU NĂM 2019
(Kèm theo Quyết định số 98/QĐ-LĐTBXH ngày 18/01/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
STT
|
Nội
dung
|
Đơn
vị tính
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị chủ trì
|
I
|
CHỈ TIÊU QUỐC HỘI, CHÍNH PHỦ
GIAO
|
|
|
|
1
|
Giảm Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều
|
%
|
1 -
1,5
|
Văn
phòng Quốc gia về giảm nghèo
|
|
Trong đó, các huyện nghèo, xã nghèo
|
%
|
4
|
2
|
Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi khu vực thành thị
|
%
|
<
4
|
Cục
việc làm
|
3
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
60 -
62
|
|
|
Trong đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo
có văn bằng, chứng chỉ
|
%
|
24%
- 24,5%
|
Cục
việc làm
|
II
|
CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH NGÀNH
|
|
|
|
1
|
Tạo việc làm
|
người
|
1.600.000
|
|
1.1
|
Việc làm trong nước
|
người
|
1.480.000
|
Cục
việc làm
|
1.2
|
Đưa lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng
|
người
|
120.000
|
Cục
Quản lý lao động ngoài nước
|
2
|
Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ
tuổi lao động tham gia bảo hiểm xã hội
|
%
|
32,5
- 33
|
Vụ Bảo hiểm xã hội
|
3
|
Giáo dục nghề nghiệp
|
|
|
|
3.1
|
Tuyển mới
|
người
|
2.260.000
|
Tổng
cục Giáo dục nghề nghiệp
|
a
|
Cao đẳng, trung cấp
|
người
|
560.000
|
b
|
Sơ cấp và các chương trình đào tạo
nghề nghiệp khác
|
người
|
1.700.000
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
Lao động nông thôn
|
người
|
800.000
|
|
Người khuyết tật
|
người
|
20.000
|
3.2
|
Tốt nghiệp
|
người
|
2.195.000
|
a
|
Cao đẳng, trung cấp
|
người
|
495.000
|
c
|
Sơ cấp và các chương trình đào tạo
nghề nghiệp khác
|
người
|
1.700.000
|
4
|
Chăm sóc người có công
|
|
|
|
4.1
|
Tỷ lệ gia đình
người có công có mức sống bằng hoặc
cao hơn mức sống trung bình của nhân dân nơi cư trú
|
%
|
99,5
|
Cục
Người có công
|
4.2
|
Tỷ lệ xã/phường làm tốt công tác thương binh, liệt sỹ, người có công
|
%
|
99
|
5
|
Bảo
trợ xã hội
|
|
|
|
5.1
|
Tỷ lệ đối tượng bảo trợ xã hội đủ điều kiện được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng
|
%
|
100
|
Cục
Bảo trợ xã hội
|
5.2
|
Tỷ lệ người khuyết tật có hoàn cảnh
khó khăn được trợ giúp xã hội, chăm sóc và phục hồi chức năng
|
%
|
84
|
6
|
Bảo vệ, chăm sóc trẻ em
|
|
|
|
6.1
|
Tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
được trợ giúp
|
%
|
89
|
Cục
Trẻ em
|
6.2
|
Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu
chuẩn phù hợp với trẻ em
|
%
|
90
|
7
|
Phòng, chống tệ nạn xã hội
|
|
|
|
7.1
|
Tỷ lệ số người
nghiện được điều trị so với số người nghiện có hồ sơ quản lý
|
%
|
70
|
Cục
Phòng, chống tệ nạn xã hội
|
7.2
|
Tỷ lệ người
nghiện có quyết định của Tòa án được áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc
|
%
|
100
|
PHỤ LỤC 2
CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA NGÀNH NĂM 2019
(Kèm theo Quyết định số 98/QĐ-LĐTBXH ngày 18/01/2019 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội)
STT
|
Nội dung
|
Thời
gian
|
Cấp
trình
|
Đơn
vị chủ trì
|
A
|
HOÀN THIỆN THỂ CHẾ, XÂY DỰNG VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
|
|
|
|
|
Thực hiện theo nhiệm vụ được phân
công tại Quyết định số 16/QĐ-LĐTBXH ngày 07/01/2019 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội
|
|
|
|
B
|
NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA BỘ
|
|
|
|
I
|
Triển khai nhiệm vụ năm 2019
|
|
|
|
1
|
Triển khai Nghị quyết 01/NQ-CP ngày
01/01/2019 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch và
dự toán ngân sách nhà nước năm 2019
|
Tháng
01/2019
|
Bộ
|
Vụ Kế
hoạch - Tài chính
|
2
|
Triển khai Nghị quyết 02/NQ-CP ngày
01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021
|
Tháng
01/2019
|
Bộ
|
Vụ
Pháp chế, Văn phòng
|
3
|
Hội nghị giao ban công tác lao động,
người có công và xã hội năm 2019
|
Tháng
3, tháng 4/2019
|
Bộ
|
Vụ Kế
hoạch - Tài chính, Văn phòng
|
4
|
Hướng dẫn triển khai thực hiện các nhiệm
vụ chuyên môn, các chương trình, đề án, dự án, chính sách pháp luật về lao động
- người có công và xã hội
|
Tháng
01/2019
|
Bộ
|
Các
đơn vị
|
II
|
Phát triển thị trường lao động
và giải quyết việc làm
|
|
|
|
5
|
Xây dựng Chiến lược phát triển thị
trường lao động giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Năm
2019
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Cục
Việc làm
|
6
|
Đề án dự báo cung - cầu lao động
|
Năm
2019
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Cục
Việc làm
|
7
|
Báo cáo kiểm tra, giám sát hoạt động
các Trung tâm Dịch vụ việc làm, Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm
|
Năm
2019
|
Bộ
|
Cục
Việc làm
|
8
|
Báo cáo tình hình thực hiện các giải
pháp phát triển thị trường lao động, tăng cường kết nối cung-cầu lao động
trên thị trường
|
Năm
2019
|
Bộ
|
Cục
Việc làm
|
9
|
Báo cáo tình hình cấp giấy phép lao
động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam; cấp phép cho chuyên gia khoa
học - công nghệ; giấy phép làm việc trong kỳ nghỉ cho công dân NewZealand và
công dân Australia
|
Năm
2019
|
Bộ
|
Cục
việc làm
|
10
|
Biên bản về hợp tác lao động Việt
Nam - Đài Loan lần thứ 6
|
Năm
2019
|
Bộ
|
Cục
Quản lý lao động ngoài nước
|
11
|
Thỏa thuận về hợp tác lao động với
Cô-oét, I-xra-en, Nhật Bản
|
Năm
2019
|
Bộ
|
Cục
Quản lý lao động ngoài nước
|
12
|
Hiệp định hợp tác lao động với LB
Nga về việc tuyển dụng có tổ chức công dân Việt Nam sang
làm việc trên lãnh thổ LB Nga
|
Năm
2019
|
Chính
phủ
|
Cục
Quản lý lao động ngoài nước
|
13
|
Sửa đổi Hiệp định hợp tác lao động
với Thái Lan
|
Năm
2019
|
Chính
Phủ
|
Cục
Quản lý lao động ngoài nước
|
III
|
Thực hiện chính sách tiền lương,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; quan hệ
lao động, an toàn lao động
|
|
|
|
14
|
Báo cáo rà soát, đánh giá chính
sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp doanh nghiệp nhà nước và cổ phần
hóa đơn vị sự nghiệp công lập
|
Năm
2019
|
Bộ
|
Cục
Quan hệ lao động và Tiền lương
|
15
|
Báo cáo tình hình thực hiện quy định
pháp luật về cho thuê lại lao động
|
Năm
2019
|
Bộ
|
Cục
Quan hệ lao động và Tiền lương
|
16
|
Đề án về tổ chức quản lý tổ chức đại
diện người lao động làm cơ sở để trình Chính phủ ban hành Nghị định về quản
lý, đăng ký tổ chức đại diện người lao động.
|
Năm
2019
|
Bộ
|
Cục
Quan hệ lao động và Tiền lương
|
17
|
Hỗ trợ thúc đẩy đối thoại tại nơi
làm việc, thúc đẩy thương lượng tập thể, ký kết thảo ước lao động tập thể (trọng tâm về thương lượng tiền
lương)
|
Năm 2019
|
Bộ
|
Cục
Quan hệ lao động và Tiền lương
|
18
|
Tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị số
22-CT/TW ngày 05/6/2008 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng quan hệ lao động
hài hòa, ổn định, tiến bộ trong doanh nghiệp
|
Năm
2019
|
Ban
Bí thư Trung ương Đảng
|
Cục
Quan hệ lao động và Tiền lương
|
19
|
Báo cáo đánh
giá về mô hình tổ chức, hoạt động của Trung tâm Hỗ trợ phát triển Quan hệ lao
động
|
Năm
2019
|
Bộ
|
Cục
Quan hệ lao động và Tiền lương
|
20
|
Tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình
hình thực hiện chính sách tiền lương, quan hệ lao động; cập nhật, theo dõi, báo cáo tình hình đình công.
|
Năm
2019
|
Bộ
|
Cục
Quan hệ Lao động và Tiền lương
|
21
|
Khảo sát, xác định mức sống tối thiểu
của người lao động và gia đình người lao động
|
Năm
2019
|
Chính
phủ
|
Cục
Quan hệ Lao động và Tiền lương
|
22
|
Xây dựng Kế hoạch hành động của Bộ
thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 Hội nghị
Trung ương 7 (Khóa XII) về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội
|
Quý I/2019
|
Bộ
|
Vụ Bảo
hiểm xã hội
|
23
|
Báo cáo tình hình thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, quản lý và sử dụng
quỹ bảo hiểm xã hội năm 2018
|
Tháng
8/2019
|
Quốc
hội
|
Vụ Bảo
hiểm xã hội
|
24
|
Báo cáo về tình
hình thực hiện bảo hiểm xã hội năm 2018
|
Tháng
8/2019
|
Chính
phủ
|
Vụ Bảo
hiểm xã hội
|
25
|
Báo cáo tình hình triển khai Nghị
quyết số 102/NQ-CP ngày 03/8/2018 của Chính phủ về việc giao chỉ tiêu phát
triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội
|
Tháng
12/2019
|
Chính
phủ
|
Vụ Bảo
hiểm xã hội
|
26
|
Báo cáo tình hình triển khai Nghị quyết số 125/NQ-CP ngày 08/10/2018 của
Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018
của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính
sách bảo hiểm xã hội.
|
Tháng
12/2019
|
Chính
phủ
|
Vụ Bảo
hiểm xã hội
|
27
|
Nghiên cứu, xây dựng Đề án nâng cao
năng lực và hiệu quả hoạt động của của cơ quan, đơn vị thực hiện chính sách bảo
hiểm thất nghiệp
|
Quý IV/2019
|
Bộ
|
Cục
Việc làm
|
28
|
Báo cáo kiểm tra, chấn chỉnh các hoạt
động về huấn luyện, kiểm định, kiểm tra chất lượng sản
phẩm hàng hóa, thực hiện chế độ bảo hộ lao động với người
lao động
|
Năm
2019
|
Bộ
|
Cục
An toàn lao động
|
29
|
Triển khai tập huấn nghiệp vụ, hướng
dẫn khai báo, thu thập, cung cấp thông tin, báo cáo tai nạn lao động mở rộng
đến cấp xã
|
Năm
2019
|
Bộ
|
Cục
An toàn lao động
|
30
|
Kế hoạch tổ chức Tháng hành động về
an toàn, vệ sinh lao động; Đối thoại An toàn, vệ sinh lao động năm 2019
|
Năm
2019
|
Bộ
|
Cục
An toàn lao động
|
IV
|
Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục nghề nghiệp
|
|
|
|
31
|
Xây dựng Chiến lược phát triển giáo
dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030
|
Năm
2019 - 2020
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Tổng
cục Giáo dục nghề nghiệp
|
32
|
Nhiệm vụ lập Quy hoạch mạng lưới cơ
sở giáo dục nghề nghiệp
|
Năm
2019
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Tổng
cục Giáo dục nghề nghiệp
|
33
|
Báo cáo công tác đào tạo, bồi dưỡng
kiểm định viên, xây dựng ngân hàng đề thi và đánh giá cấp thẻ kiểm định viên;
cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về đảm bảo
chất lượng bên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; thí điểm tổ chức đánh
giá, công nhận trường cao đẳng chất lượng cao
|
Năm
2019
|
Bộ
|
Tổng
cục Giáo dục nghề nghiệp
|
34
|
Báo cáo công tác đào tạo nghiệp vụ đánh
giá viên kỹ năng nghề quốc gia; đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề cho người
lao động trong doanh nghiệp và người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài
|
Năm 2019
|
Bộ
|
Tổng
cục Giáo dục nghề nghiệp
|
35
|
Báo cáo công tác đào tạo ngoại ngữ,
kỹ năng mềm, kỹ năng số, kiến thức khởi nghiệp cho học sinh, sinh viên.
|
Năm 2019
|
Bộ
|
Tổng
cục Giáo dục nghề nghiệp
|
36
|
Báo cáo kết quả triển khai thực hiện
các chương trình đào tạo chất lượng cao theo tiêu chuẩn của các nước tiên tiến
trên thế giới và trong khu vực
|
Năm
2019
|
Bộ
|
Tổng
cục Giáo dục nghề nghiệp
|
37
|
Thí điểm đào tạo trực tuyến một số
môn học chung và phương pháp sư phạm giáo dục nghề nghiệp
|
Năm
2019
|
Bộ
|
Tổng
cục Giáo dục nghề nghiệp
|
38
|
Triển khai quản lý văn bằng trực
tuyến và cấp bằng, chứng chỉ số (thuộc Đề án "ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý, hoạt động dạy và học nghề đến năm 2020”
ban hành tại Quyết định số 1982/QĐ-TTg ngày 31/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ)
|
Năm
2019
|
Bộ
|
Tổng
cục Giáo dục nghề nghiệp
|
39
|
Báo cáo kết quả đào tạo nghề cho
lao động nông thôn, người dân tộc thiểu số, lao động bị ảnh hưởng bởi sự cố
môi trường biển, lao động trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã và lao
động đi làm việc ở nước ngoài.
|
Năm
2019
|
Bộ
|
Tổng
cục Giáo dục nghề nghiệp
|
40
|
Báo cáo kết quả thực hiện Quyết định
số 1982/QĐ-TTg ngày 31/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ về
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, hoạt động dạy
và học nghề đến năm 2020
|
Năm
2019
|
Bộ
|
Tổng
cục Giáo dục nghề nghiệp
|
41
|
Triển khai thực hiện Kế hoạch truyền
thông về giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2018-2020
|
Năm
2019
|
Bộ
|
Tổng
cục Giáo dục nghề nghiệp
|
42
|
Báo cáo công tác đấu thầu, đặt hàng đào tạo từ ngân sách nhà nước đối với những ngành,
nghề đặc thù; những ngành, nghề thuộc các ngành kinh tế mũi nhọn; những
ngành, nghề thị trường lao động có nhu cầu nhưng khó thực hiện xã hội hóa
|
Năm 2019
|
Bộ
|
Tổng
cục Giáo dục nghề nghiệp
|
43
|
Tăng cường kết nối giữa cơ sở giáo
dục nghề nghiệp và doanh nghiệp, thực hiện đào tạo theo vị trí làm việc tại
doanh nghiệp; mở rộng đào tạo vừa làm vừa học, đào tạo từ xa, đào tạo tại
doanh nghiệp.
|
Năm
2019
|
Bộ
|
Tổng
cục Giáo dục nghề nghiệp
|
V
|
Thực hiện tốt chính sách ưu đãi
người có công với cách mạng
|
|
|
|
44
|
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
14-CT/TW ngày 19/7/2017 của Ban Bí thư về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác người có công với cách mạng. Tổ chức thực hiện đầy đủ
chế độ, chính sách đã ban hành cho đối tượng người có công
|
Năm
2019
|
Chính
phủ/Quốc hội
|
Cục
Người có công
|
45
|
Tiếp tục giải quyết hồ sơ đang còn
tồn đọng về xác nhận, công nhận người có công.
|
Năm
2019
|
Chính
phủ/Quốc hội
|
Cục
Người có công
|
46
|
Đẩy nhanh công tác xác định hài cốt
liệt sĩ còn thiếu thông tin; xây dựng kế hoạch lấy mẫu hài cốt liệt sỹ còn thiếu thông tin an táng tại các nghĩa trang trên cả nước;
xây dựng Ngân hàng Gen, vận hành tốt Cổng thông tin điện tử về liệt sĩ, mộ liệt
sĩ
|
Năm
2019
|
Chính
phủ/ Ban chỉ đạo Nhà nước/ Bộ
|
Cục
Người có công
|
47
|
Xây dựng tiêu chí đánh giá hộ gia
đình có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình dân
cư nơi cư trú và xã phường làm tốt
công tác thương binh, liệt sỹ.
|
Năm
2019
|
Chính
phủ
|
Cục
Người có công
|
48
|
Nhiệm vụ lập quy hoạch hệ thống cơ
sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng
người có công với cách mạng
|
Năm
2019
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Cục Người
có công
|
49
|
Kế hoạch khảo sát thế hệ thứ ba của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học
|
Năm
2019
|
Bộ
|
Cục
Người có công
|
VI
|
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền
vững
|
|
|
|
50
|
Tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện
Chương trình, chính sách giảm nghèo năm 2019, nhiệm vụ, giải pháp năm 2020
|
Năm
2019
|
Chính
phủ/Quốc hội
|
Văn
phòng Quốc gia về Giảm nghèo
|
51
|
Quyết định của Bộ trưởng phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2018
|
Năm
2019
|
Bộ
|
Văn
phòng Quốc gia về Giảm nghèo
|
52
|
Xây dựng Kế hoạch rà soát, tích hợp,
sửa đổi chính sách giảm nghèo giai đoạn 2019-2020
|
Năm
2019
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Văn
phòng Quốc gia về Giảm nghèo
|
53
|
Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn vùng
dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2012-2018
|
Năm
2019
|
Chính
phủ/Quốc hội
|
Văn
phòng Quốc gia về Giảm nghèo
|
54
|
Báo cáo đánh giá
sơ bộ kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2016-2020; đề xuất định hướng xây dựng Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025
|
Năm
2019
|
Chính
phủ/Quốc hội
|
Văn phòng
Quốc gia về Giảm nghèo
|
VII
|
Thực hiện tốt công tác trợ giúp xã hội
|
|
|
|
55
|
Tổng kết Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012 của Hội nghị lần thứ năm Ban
Chấp hành Trung ương Đảng về một số vấn đề về chính sách
xã hội giai đoạn 2012 - 2020
|
Năm
2019
|
Ban
Chấp hành Trung ương Đảng
|
Viện
Khoa học Lao động và Xã hội
|
56
|
Báo cáo tình hình thực hiện các quy
định của Luật Người cao tuổi, Luật người khuyết tật, chính
sách trợ giúp xã hội
|
Năm
2019
|
Chính
phủ
|
Cục
Bảo trợ xã hội
|
57
|
Rà soát, nắm bắt, báo cáo tình hình
đời sống nhân dân, nhất là những địa phương bị thiệt hại nặng do các đợt bão, lũ, hạn hán, dịch bệnh..., kịp thời thực hiện
công tác cứu trợ đột xuất
|
Năm
2019
|
Bộ
|
Cục
Bảo trợ xã hội
|
58
|
Nhiệm vụ lập quy hoạch mạng lưới cơ
sở trợ giúp xã hội
|
Năm
2019
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Cục
Bảo trợ xã hội
|
59
|
Xây dựng Dự án ứng dụng công nghệ
thông tin vào giải quyết các chính sách và xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về
an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030
|
Năm
2019
|
Bộ
|
Cục
Bảo trợ xã hội
|
VIII
|
Tạo
môi trường thuận lợi để thực hiện toàn diện quyền
trẻ em
|
|
|
|
60
|
Đề án Vận động
xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng
dân tộc thiểu số, miền núi giai đoạn 2018-2025
|
Năm
2019
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Cục
Trẻ em
|
61
|
Báo cáo kết quả thực hiện Luật Trẻ
em
|
Năm
2019
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Cục
Trẻ em
|
62
|
Báo cáo kết quả thực hiện Chỉ
thị số 20/CT-TW ngày 5/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em trong
tình hình mới; Chỉ thị số 18/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường các
giải pháp phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em và Kết luận của Thủ tướng
Chính phủ tại Hội nghị trực tuyến toàn quốc về công tác bảo vệ trẻ em
|
Năm
2019 và các năm tiếp theo
|
Bộ
|
Cục
Trẻ em
|
63
|
Báo cáo đánh giá
hiệu quả hoạt động của Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em 111
|
Năm
2019
|
Bộ
|
Cục
Trẻ em
|
64
|
Phát triển hệ thống thông tin, cơ sở
dữ liệu về trẻ em; cập nhật thông tin, phân tích, dự báo tình hình trẻ em và việc thực hiện quyền trẻ em, kết quả thực hiện các chương
trình, dự án, kế hoạch về trẻ em từ Trung ương đến cơ sở
|
Năm
2019
|
Bộ
|
Cục
Trẻ em
|
65
|
Triển khai Tháng hành động vì
trẻ em năm 2019; Kỷ niệm 30 năm phê chuẩn Công ước của Liên hợp
quốc về quyền trẻ em được phê chuẩn.
|
Năm
2019
|
Bộ
|
Cục
Trẻ em
|
66
|
Báo cáo về công tác phối hợp liên
ngành, truyền thông về thực hiện quyền trẻ em thông qua hoạt động của Ủy ban quốc
gia về trẻ em; hướng dẫn địa phương củng cố cơ chế, cơ cấu tổ chức phối hợp liên ngành; hình thành mạng lưới
phòng chống đuối nước trẻ em
|
Năm
2019
|
Bộ
|
Cục
Trẻ em
|
67
|
Báo cáo kiểm tra hoạt động của các
cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập nuôi dưỡng, chăm
sóc trẻ em.
|
Năm
2019
|
Bộ
|
Cục
Trẻ em
|
68
|
Báo cáo đánh giá việc bố trí nhân lực và ngân sách để thực hiện công tác trẻ em ở địa phương
|
Năm
2019
|
Bộ
|
Cục
Trẻ em
|
IX
|
Bình đẳng giới và vì sự tiến bộ
của phụ nữ
|
|
|
|
69
|
Báo cáo việc thực hiện mục tiêu quốc
gia về bình đẳng giới năm 2018
|
Năm
2019
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Vụ
Bình đẳng giới
|
70
|
Kế hoạch tổ chức Tháng hành động vì
bình đẳng giới và phòng chống bạo lực
trên cơ sở giới
|
Năm
2019
|
Bộ trưởng
|
Vụ
Bình đẳng giới
|
71
|
Kế hoạch truyền thông về thúc đẩy sự
tham gia của phụ nữ trong lĩnh vực chính trị, hướng tới
Đại hội Đảng các cấp và bầu cử Đại biểu Quốc hội, Hội đồng
nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2025
|
Năm
2019
|
Bộ
trưởng/Chủ tịch UBQG Vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam
|
Văn
phòng UBQG vì sự tiến bộ của phụ nữ
|
72
|
Báo cáo định kỳ tình hình thực hiện
Công ước của Liên hợp quốc về xóa bỏ mọi hình thức phân
biệt đối xử với phụ nữ (CEDAW)
|
Tháng
7/2019
|
Chính
phủ
|
Vụ
Pháp chế
|
X
|
Giảm phát sinh mới tệ nạn xã hội; nâng cao chất lượng cai nghiện phục hồi, quản lý sau cai;
phòng chống tệ nạn mại dâm; hỗ trợ nạn nhân bị mua bán tái hòa nhập cộng đồng
|
|
|
|
73
|
Hướng dẫn, kiểm tra giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống mại
dâm, cai nghiện ma túy và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán hòa nhập cộng đồng.
|
Năm
2019
|
Bộ
|
Cục
Phòng, chống tệ nạn xã hội
|
74
|
Tăng cường công tác truyền thông,
phổ biến chính sách pháp luật về phòng, chống mại dâm,
cai nghiện ma túy và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán; tập trung vận động thực hiện
các quan điểm, chính sách mới, phối hợp liên ngành hợp
tác quốc tế trong công tác phòng, chống tệ nạn xã hội
|
Năm
2019
|
Chính
phủ, Bộ
|
Cục
Phòng, chống tệ nạn xã hội
|
75
|
Báo cáo việc mở rộng thí điểm các
mô hình hỗ trợ nạn nhân, mô hình hỗ trợ phòng, chống bạo lực, trợ giúp xã hội cho người bán dâm ở cộng cộng đồng và các cơ sở xã
hội; các mô hình dự phòng, điều trị, cai nghiện nghiện ma túy.
|
Năm
2019
|
Bộ
|
Cục
Phòng, chống tệ nạn xã hội
|
76
|
Nghiên cứu,
đánh giá, rà soát các mô hình, đề xuất các giải pháp về phòng, chống mại dâm, quản lý người nghiện,
cai nghiện ma túy và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán phù hợp với tình hình thực tế hiện nay.
|
Năm
2019
|
Bộ
|
Cục
Phòng, chống tệ nạn xã hội
|
77
|
Báo cáo công tác tập huấn, đào tạo đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác
phòng, chống mại dâm, cai nghiện ma túy và hỗ trợ nạn
nhân bị mua bán tại cơ sở và cộng đồng
|
Năm
2020
|
Bộ
|
Cục
Phòng, chống tệ nạn xã hội
|
XI
|
Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
|
|
|
|
78
|
Triển khai thực hiện Quyết định số
1421/QĐ-LĐTBXH ngày 15/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội về việc phê duyệt kế hoạch thanh tra năm 2019 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Năm
2019
|
Bộ
|
Thanh
tra
|
79
|
Báo cáo kết quả lồng ghép nội dung
thanh tra các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng;
các nội dung của Quyết định số 1817/QĐ-LĐTBXH ban hành danh mục các vị trí
công tác phải định kỳ chuyển đổi trong các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội vào các cuộc thanh tra hành chính;
thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu tham nhũng
|
Năm
2019
|
Bộ
|
Thanh
tra
|
80
|
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, báo
cáo việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, các
quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo
|
Năm
2019
|
Bộ
|
Thanh
tra
|
81
|
Báo cáo kết quả thực hiện công tác
giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân
|
Năm
2019
|
Bộ
|
Thanh
tra
|
82
|
Báo cáo về tăng cường kỷ luật, kỷ
cương hành chính trong quá trình thực hiện nhiệm vụ,
công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; nâng
cao trách nhiệm người đứng đầu thông qua tăng cường công tác kiểm tra, thanh
tra công vụ
|
Năm
2019
|
Bộ
|
Thanh
tra
|
83
|
Báo cáo việc thực hiện quy định của
pháp luật về phòng, chống tham nhũng; hướng dẫn nhận diện vị trí việc làm có nguy
cơ tham nhũng và xây dựng kế hoạch phòng ngừa
|
Năm
2019
|
Bộ
|
Thanh
tra
|
84
|
Hướng dẫn kê khai tài sản, thu nhập
và chuyển đổi vị trí việc làm
|
Năm
2019
|
Bộ
|
Thanh
tra
|
85
|
Báo cáo công tác kiểm tra, giám
sát, đánh giá tình hình thực hiện chính sách pháp luật về lao động - người có công và xã hội
|
Năm 2019
|
Bộ
|
Các
đơn vị
|
XII
|
Tích cực, chủ động mở rộng hợp
tác và hội nhập quốc tế
|
|
|
|
86
|
Xây dựng Kế hoạch thực hiện các
khuyến nghị của Báo cáo quốc gia theo Cơ chế rà soát định
kỳ phổ quát (UPR) chu kỳ 3 trong lĩnh vực lao động và xã
hội theo kế hoạch của Chính phủ
|
Năm
2019
|
Bộ
|
Vụ Hợp
tác quốc tế
|
87
|
Xây dựng Kế hoạch thực hiện các cam
kết về lao động trong Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến
bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP)
|
Năm
2019
|
Bộ
|
Vụ Hợp
tác quốc tế
|
88
|
Báo cáo hỗ trợ thúc đẩy ký kết Hiệp
định Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) tiến
tới phê chuẩn và thực hiện
|
Năm
2019
|
Bộ
|
Vụ Hợp
tác quốc tế
|
89
|
Thúc đẩy đàm phán và ký kết các hiệp
định bảo hiểm xã hội song phương với Hàn Quốc, Nhật Bản, Đức
|
Năm
2019
|
Bộ
|
Vụ Hợp
tác quốc tế
|
90
|
Kế hoạch chuẩn bị cho năm Chủ tịch
ASEAN 2020
|
Năm
2019
|
Bộ
|
Vụ Hợp
tác quốc tế
|
91
|
Báo cáo sơ kết tình hình thực hiện
Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; đề án Xây dựng và triển khai Kế hoạch thực
hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến
năm 2025
|
Năm
2019
|
Bộ
|
Vụ Hợp
tác quốc tế
|
XII
|
Xây dựng bộ máy tinh gọn, hiệu
quả; ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của Bộ; đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập; cơ cấu
lại doanh nghiệp nhà nước
|
|
|
|
92
|
Tiếp tục
nghiên cứu, rà soát, sửa đổi, bổ sung hệ thống quy chế, quy định về công tác
tổ chức cán bộ
|
Năm
2019
|
Bộ
|
Vụ Tổ
chức cán bộ
|
93
|
Báo cáo rà soát biên chế các đơn vị
hành chính và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp, hoàn chỉnh phương án phân bổ biên chế hành chính và giao số lượng người làm
việc các đơn vị sự nghiệp
|
Năm
2019
|
Bộ
|
Vụ Tổ
chức cán bộ
|
94
|
Rà soát, hoàn thiện, phê duyệt bản
mô tả công việc, khung năng lực theo danh mục vị trí việc
làm của các đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ
|
Năm
2019
|
Bộ
|
Vụ Tổ
chức cán bộ
|
95
|
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng năm 2019
|
Năm
2019
|
Bộ
|
Vụ Tổ
chức cán bộ
|
96
|
Kiện toàn, sắp xếp, điều động, luân
chuyển, bổ nhiệm một số vị trí chức danh, đảm bảo nguyên tắc (nhất là chấp
hành nguyên tắc về số lượng cấp phó), đúng quy trình, thủ tục, tạo nguồn cán
bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trước mắt cũng như lâu dài của
Bộ
|
Năm
2019
|
Bộ
|
Vụ Tổ
chức cán bộ
|
97
|
Rà soát, đánh
giá thực trạng, hiệu quả hoạt động của 03 doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ;
các dự án, công trình đầu tư, vốn và tài sản nhà nước tại
các doanh nghiệp; chuyển giao về SCIC theo lộ trình
|
Năm
2019
|
Bộ
|
Vụ Kế
hoạch - Tài chính
|
98
|
Chuyển đổi mô hình hoạt động của một số đơn vị sự nghiệp theo tinh
thần Nghị quyết Trung ương 5, Nghị quyết Trung ương 6 Khóa XII
|
Năm
2019
|
Bộ
|
Vụ Kế
hoạch - Tài chính
|
99
|
Thực hiện đơn giản hóa chế độ báo
cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước;
triển khai việc thực hiện cơ chế “một cửa” trong việc tiếp
nhận, xử lý đơn thư khiếu nại tố cáo
|
Năm
2019
|
Bộ
|
Văn
phòng, Thanh Tra
|
100
|
Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện đối thoại định kỳ ít nhất hai lần/năm với cộng đồng
doanh nghiệp, báo chí để kịp thời giải quyết, tháo gỡ những
khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp liên quan đến các chính sách pháp luật về lĩnh vực lao động, người có
công và xã hội hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý, tháo gỡ đối với những
nội dung vượt thẩm quyền của Bộ.
|
Năm
2019
|
Bộ
|
Vụ
Pháp chế
|
101
|
Triển khai phần mềm e-molisa giải
quyết hồ sơ, văn bản qua mạng Internet, kết nối với Trục liên thông văn bản điện
tử của Chính phủ; thực hiện cung cấp ít nhất 30% dịch vụ công trực tuyến cấp
độ 4; đẩy mạnh phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích, kết nối mạng thông tin liên lạc với
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính công ích để phối hợp trong việc nhận,
trả hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính; Triển khai Hệ thống một cửa
điện tử, một cửa liên thông tại Bộ
|
Năm
2019
|
Bộ
|
Trung
tâm Thông tin, Văn phòng Bộ, các đơn vị quản lý nhà nước
|
102
|
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương
trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan
nhà nước giai đoạn 2016 - 2020, Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của
Chính phủ về Chính phủ điện tử, tăng cường cung cấp dịch vụ công qua mạng,
thuê doanh nghiệp thực hiện cung cấp hoặc thực hiện một số khâu, thủ tục cung
cấp dịch vụ công
|
Năm
2019
|
Bộ
trưởng
|
Trung
tâm Thông tin
|
103
|
Tập hợp, số hóa
và cập nhật vào các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để
tích hợp, chia sẻ dữ liệu. Đẩy mạnh việc xây dựng và sử dụng các phần mềm
dùng chung, cơ sở dữ liệu, bảo đảm tính tương thích, đồng bộ và thông suốt.
Triển khai Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP) tại Bộ.
|
Năm
2019
|
Bộ
|
Trung
tâm thông tin, các đơn vị quản lý nhà nước
|
104
|
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
|
Năm
2019
|
Bộ
|
Vụ Tổ
chức cán bộ
|
XIV
|
Công tác Kế hoạch - Tài chính; quản lý, giám sát đầu tư công
|
|
|
|
105
|
Thực hiện hiệu quả Luật ngân sách
nhà nước năm 2015, Luật đầu tư công, Luật quản lý nợ công, Luật xây dựng, Luật
đấu thầu, Luật phí và lệ phí..., các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi
hành các Luật và các văn bản quy phạm pháp Luật hiện hành liên quan đến quản
lý thu, chi ngân sách nhà nước. Tăng cường quản lý công tác đấu thầu; đẩy mạnh
đấu thầu qua mạng theo lộ trình của Thủ tướng Chính phủ và các hướng dẫn của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Năm
2019
|
Bộ
|
Vụ Kế
hoạch - Tài chính, Ban Quản lý Dự án đầu tư xây dựng cơ bản
|
106
|
Tăng cường công tác quản lý tài
chính, tài sản nhà nước; đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại các
cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ.
|
Năm
2019
|
Bộ
|
Vụ Kế
hoạch - Tài chính
|
107
|
Quản lý chặt chẽ các dự án đầu tư
xây dựng cơ bản thuộc Bộ
|
Năm
2019
|
Bộ
|
Vụ Kế
hoạch - Tài chính, Ban Quản lý Dự án đầu tư xây dựng cơ bản
|
108
|
Tăng cường công tác theo dõi, đánh
giá, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, giám sát việc chấp hành kỷ luật, kỷ
cương trong quản lý ngân sách nhà nước. Làm rõ trách nhiệm, xử lý nghiêm các
tổ chức và cá nhân vi phạm, đặc biệt là các tổ chức, cá nhân gây chậm trễ việc
thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2019; kiên quyết cắt giảm những khoản chi thường xuyên ngân sách trung ương đã giao dự toán
từ đầu năm nhưng đến ngày 30/6/2019 chưa thực hiện phân bổ
|
Năm 2019
|
Bộ
|
Vụ Kế
hoạch - Tài chính
|
109
|
Nâng cao chất lượng công tác thống
kê và phân tích, dự báo liên quan đến các lĩnh vực của ngành; tổ chức hệ thống
thông tin - báo cáo thống nhất, đồng bộ từ trung ương đến địa phương để thu
thập, xử lý thông tin kịp thời, phục vụ cho công tác xây
dựng, hoạch định chính sách, chỉ đạo, điều hành của Bộ
|
Năm
2019
|
Bộ
|
Vụ Kế
hoạch - Tài chính
|
Quyết định 98/QĐ-LĐTBXH về Chương trình công tác lĩnh vực lao động, người có công và xã hội năm 2019 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 98/QĐ-LĐTBXH về Chương trình công tác lĩnh vực lao động, người có công và xã hội ngày 18/01/2019 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
2.437
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|