BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 98/QĐ-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 01 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHONG TRÀO THI ĐUA NĂM 2025
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Thi đua, khen
thưởng ngày 15/6/2022;
Căn cứ Nghị định số
56/2022/NĐ-CP ngày 24/8/2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 98/2023/NĐ-CP
ngày 31/12/2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số
31/2023/TT-BGTVT ngày 08/11/2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn
thực hiện công tác thi đua, khen thưởng ngành Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Tổ chức cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Phong trào thi đua năm 2025.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp thuộc Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Hội đồng TĐKT TW (để b/c);
- Ban TĐKT TW thuộc BNV;
- Các thành viên Hội đồng TĐKT Bộ;
- Đảng ủy Bộ GTVT;
- Công đoàn GTVT Việt Nam;
- Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Bộ;
- Cổng thông tin điện tử của Bộ;
- Lưu: VT, TCCB (VN).
|
BỘ TRƯỞNG
Trần Hồng Minh
|
KẾ HOẠCH
PHONG TRÀO THI ĐUA NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 98/QĐ-BGTVT ngày 24 tháng 01 năm 2025
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Năm 2025 có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng, là năm tăng tốc, về đích và hoàn thành thắng lợi các mục tiêu của Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
2021 – 2025, Bộ Giao thông vận tải (GTVT) xác định đây là năm mang ý nghĩa chiến
lược, đòi hỏi sự quyết tâm cao độ, sự phối hợp chặt chẽ và đổi mới trong tư
duy, hành động để tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ chính trị quan trọng của
ngành, đặc biệt thực hiện đột phá về hạ tầng giao thông, góp phần hiện thực hóa
khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hùng cường. Trong bối cảnh cơ hội và
thách thức đan xen, với chủ đề “Quyết tâm đổi mới, sáng tạo, nâng cao hiệu
quả, tiết kiệm, chống lãng phí, chào mừng Đại hội Đảng bộ các cấp tiến tới Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng, Đại hội Thi đua yêu nước các cấp,
Đại hội Thi đua yêu nước toàn quốc lần thứ XI” ngành GTVT xác định cần
tập trung giải quyết một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
I. CÁC MỤC
TIÊU, CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Về công tác xây dựng, hoàn
thiện thể chế: Bảo đảm tiến độ và chất lượng xây dựng các dự án Luật, Nghị quyết,
Nghị định, Quyết định, Thông tư, đề án theo Chương trình công tác của Chính phủ
năm 2025.
2. Về Vận tải: Đảm bảo hoạt động
vận tải thông suốt, an toàn, thuận lợi, phục vụ kịp thời cho người dân, doanh
nghiệp.
- Về sản lượng vận tải năm
2025: Khối lượng hàng hóa (Tấn) tăng khoảng 9%, hành khách (HK) tăng khoảng 8%
so với năm 2024; khối lượng luân chuyển hàng hóa (Tấn.km) tăng khoảng 9%, luân
chuyển hành khách (HK.km) tăng khoảng 10% so với cùng kỳ năm 2024.
- Về khối lượng hàng hóa thông
qua cảng biển Việt Nam năm 2025 tăng khoảng 4% so với năm 2024.
3. Về kế hoạch đầu tư phát triển:
Phấn đấu giải ngân trên 95% kế hoạch năm 2025 được cấp có thẩm quyền phân bổ,
giao dự toán.
4. Phấn đấu khởi công 19 dự án[1], hoàn thành 50 dự án[2]. Trong đó, hoàn thành các
dự án thành phần, nối thông tuyến đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông và cùng
với các địa phương hoàn thành một số dự án đường bộ cao tốc[3] để hoàn thành mục tiêu đưa vào khai thác 3000 km
đường bộ cao tốc; hoàn thành, cơ bản nối thông đường Hồ Chí Minh; cơ bản hoàn
thành Dự án Cảng Hàng không quốc tế Long Thành.
5. Thời gian thực hiện: Từ
tháng 01 năm 2025 đến hết năm 2025; tổng kết và khen thưởng theo hướng dẫn khen
thưởng tổng kết, đánh giá Phong trào thi đua.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Thi
đua trong công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế
Tập trung rà soát, đánh giá,
xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo tiến độ, chất lượng giúp nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, cắt giảm tối đa thủ tục hành chính, tạo
thuận lợi tối đa cho người dân, doanh nghiệp, đẩy mạnh triệt để phân cấp, phân
quyền cho địa phương với phương châm “địa phương quyết, địa phương làm, địa
phương chịu trách nhiệm”.
Tập trung tiếp thu, hoàn thiện
dự án Luật Đường sắt sửa đổi để trình Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp thứ
10 (tháng 10/2025); tiếp tục rà soát, tổng kết các Luật Hàng không dân dụng Việt
Nam, Luật Giao thông đường thủy nội địa và Bộ luật Hàng hải Việt Nam; hoàn thiện
các Nghị định, Thông tư, cơ chế chính sách thuộc Chương trình công tác của
Chính phủ yêu cầu; hoàn thiện, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức phê
duyệt các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành lĩnh vực đường bộ, đường
sắt, hàng hải và hàng không theo kế hoạch bảo đảm đồng bộ với quy hoạch ngành
quốc gia lĩnh vực GTVT và triển khai đảm bảo tiến độ, chất lượng các quy hoạch
được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hoàn thiện các đề án quan trọng, tác động
sâu, rộng tới nền kinh tế - xã hội nước ta để trình cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định gồm: Đề án giải pháp xử lý khó khăn, vướng mắc đối với một số dự án
BOT giao thông.
Tiếp tục rà soát, xử lý các quy
định còn mâu thuẫn, chồng chéo để kịp thời tháo gỡ, khơi dậy tiềm năng, tạo động
lực mới cho sự phát triển. Triển khai truyền thông chính sách có tác động lớn đến
xã hội trong quá trình xây dựng văn bản QPPL theo các Chương trình, Kế hoạch của
Bộ GTVT.
2. Thi
đua trong công tác đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
Để thực hiện thắng lợi một
trong ba đột phá chiến lược mà Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ XIII đã đề ra, Bộ
GTVT sẽ tập trung huy động mọi nguồn lực để quyết tâm triển khai thi công, đảm
bảo tiến độ, chất lượng các dự án, nhất là các dự án quan trọng quốc gia, trọng
điểm ngành GTVT. Cụ thể là:
a) Về đường bộ: Tập
trung đẩy nhanh tiến độ triển khai thi công các dự án, bảo đảm hoàn thành các dự
án theo đúng tiến độ yêu cầu, đặc biệt là các dự án thành phần thuộc Dự án đầu
tư xây dựng tuyến đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2021-2025 và các
dự án đường bộ cao tốc khác trong Đợt thi đua cao điểm “500 ngày đêm thi đua
hoàn thành 3000 km đường cao tốc” do Thủ tướng Chính phủ phát động[4]; hoàn thiện các thủ tục
chuẩn bị đầu tư để khởi công các dự án có kế hoạch khởi công trong năm 2025
như: Dự án TP. Hồ Chí Minh - Chơn Thành, Cam Lộ - La Sơn, La Sơn - Túy Loan;
cao tốc Chợ Mới - Bắc Kạn, cao tốc Mỹ An - Cao Lãnh giai đoạn 1,…
Khẩn trương triển khai đầu tư hệ
thống giám sát điều hành giao thông, trạm dừng nghỉ trên các tuyến cao tốc để đảm
bảo khai thác đồng bộ, hiệu quả, hoàn thành trong quý II năm 2025.
b) Về đường sắt: Tập
trung triển khai lập báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án đường sắt tốc độ cao trên
trục Bắc - Nam, trong đó tập trung xây dựng Nghị quyết của Chính phủ triển khai
Nghị quyết của Quốc hội và các Nghị định hướng dẫn các cơ chế đặc thù đã được
Quốc hội thông qua; đẩy nhanh tiến độ triển khai quy hoạch chi tiết 02 tuyến Hà
Nội - Đồng Đăng; Hải Phòng - Hạ Long - Móng Cái; nghiên cứu các tuyến đường sắt:
TP Hồ Chí Minh - Cần Thơ, Biên Hòa - Vũng Tàu, Long Thành - Thủ Thiêm, vành đai
phía Đông Hà Nội. Hoàn thiện các thủ tục để khởi công Dự án đường sắt Lào Cai -
Hà Nội - Hải Phòng; khẩn trương rà soát và tổ chức triển khai thực hiện các Dự
án đang dừng, chậm tiến độ để phòng, chống lãng phí, đặc biệt là Dự án Hà Nội -
Yên Viên - Phả Lại - Cái Lân; Dự án hiện đại hóa Trung tâm điều hành vận tải đường
sắt (OCC).
c) Về hàng không: Phấn đấu
hoàn thành, đưa vào sử dụng nhà ga hành khách T3 – Tân Sơn Nhất trước ngày
30/4/2025; triển khai Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành giai đoạn 1 đáp ứng
tiến độ yêu cầu.
d) Về hàng hải, đường thủy nội
địa: Quyết tâm hoàn thành dự án Nâng cao tĩnh không các cầu đường bộ cắt qua
tuyến đường thủy nội địa quốc gia giai đoạn 1 (Khu vực phía Nam), Dự án đầu tư
xây dựng công trình cải tạo, nâng cấp luồng Quy Nhơn cho tàu 50.000 DWT, Dự án
đầu tư xây dựng công trình nâng cấp tuyến luồng Cái Mép – Thị Vải từ phao số
“0” vào khu bến cảng công ten nơ Cái Mép để sớm đưa vào khai thác, phát huy được
hiệu quả và mục tiêu đầu tư trong năm 2025.
đ) Về công tác giải ngân vốn
ngân sách nhà nước: Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ triển khai quyết liệt, đồng
bộ các giải pháp đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công và trách nhiệm gắn với người
đứng đầu, đưa nhiệm vụ giải ngân vốn đầu tư công là một trong những tiêu chí
hàng đầu để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ trong năm 2025.
3. Thi
đua trong công tác quản lý vận tải, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
Tổ chức triển khai thực hiện
các quy định tại Luật Đường bộ, Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ và
các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực vận tải và đào tạo, sát hạch lái
xe; triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động vận tải, giảm
chi phí Logistics. Tiếp tục cơ cấu thị trường vận tải theo hướng giảm thị phần
vận tải đường bộ, tăng thị phần vận tải đường thủy, hàng hải, đường sắt, hàng
không; tăng cường công tác tuyên truyền quy định về kinh doanh và điều kiện
kinh doanh vận tải đến các đơn vị vận tải. Xây dựng báo cáo Thủ tướng Chính phủ
đề xuất chính sách khuyến khích việc chuyển đổi phương tiện sang sử dụng điện đối
với các tuyến vận tải hành khách bằng xe buýt liên tỉnh và các tuyến vận tải
hành khách cố định.
Phối hợp với các địa phương
nghiên cứu, triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp đẩy mạnh phát triển vận
tải đường thuỷ và vận tải sông pha biển; triển khai thực hiện tốt công tác phục
vụ tốt nhu cầu đi lại của nhân dân, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, đặc biệt
trong dịp Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán và mùa Lễ hội xuân Ất Tỵ 2025.
4. Thi đua
trong công tác quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông
Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền
cho địa phương để phát huy tiềm lực, lợi thế của chính quyền địa phương, đáp ứng
nhu cầu phát triển đổi mới đất nước.
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, định mức liên quan đến công tác quản
lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông để đề xuất sửa đổi, bổ sung các vấn đề cần
thiết, phù hợp thực tiễn của ngành GTVT; tăng cường công tác chỉ đạo, điều
hành, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác quản lý, bảo trì kết
cấu hạ tầng giao thông nhằm quản lý chặt chẽ, nâng cao chất lượng công trình, đảm
bảo tuổi thọ, bền vững công trình, phát huy hiệu quả nguồn vốn. Chú trọng xử lý
điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông; xây dựng kế hoạch để kịp thời khắc
phục hậu quả bão lũ, bảo đảm an toàn giao thông trên các tuyến quốc lộ, cao tốc.
5. Thi đua
trong công tác tổ chức, cán bộ; cải cách hành chính
Tập trung giải quyết các yêu cầu,
nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách, đặc biệt là triển khai khẩn trương thực hiện chủ
trương sáp nhập, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, giảm tổ chức bên trong, bảo
đảm tinh gọn, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả theo đúng chủ trương của Trung
ương, chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Trung ương về tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ.
Triển khai quyết liệt, mạnh mẽ
các giải pháp cải cách hành chính, cắt giảm thủ tục hành chính, điều kiện kinh
doanh nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho người dân và doanh nghiệp.
6. Thi đua
trong công tác khoa học - công nghệ và môi trường
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện
hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong ngành GTVT. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng
dụng công nghệ mới, vật liệu mới trong đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao
thông, trong đó tiếp tục thí điểm mở rộng cát biển cho dự án công trình giao
thông, xây dựng; tổ chức triển khai nghiên cứu công nghệ đường sắt tốc độ cao để
tham mưu, góp ý trong quá trình xây dựng dự án, đặc biệt là từng bước hoàn thiện
hệ thống tiêu chuẩn về đường sắt tốc độ cao; thực hiện Kế hoạch thực hiện Chiến
lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 của ngành
GTVT[5] và tiếp tục nghiên
cứu, tham mưu về hệ thống điều hành giao thông đường bộ, hệ thống giao thông
thông minh và triển khai Kế hoạch[6] Giảm nhẹ phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực GTVT đến năm
2030; thực hiện lộ trình[7]
áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải đối với xe cơ giới nhập khẩu và sản xuất, lắp
ráp. Hoàn thiện hướng dẫn kỹ thuật đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải
khí nhà kính và kiểm kê khí nhà kính lĩnh vực GTVT, nhằm triển khai thực hiện
Luật về Bảo vệ môi trường và Nghị định số 06/2022/NĐ-CP ngày 07/01/2022 của
Chính phủ quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn.
7. Thi đua
trong công tác hợp tác quốc tế
Tập trung triển khai hiệu quả
các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế trong lĩnh vực GTVT đã ký kết, đặc biệt
là thực hiện các văn kiện đã ký kết với Trung Quốc về hợp tác ba tuyến đường sắt
khổ tiêu chuẩn kết nối Việt Nam - Trung Quốc với mục tiêu phấn đấu khởi công
tuyến Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng cuối năm 2025; triển khai hợp tác về phát
triển hạ tầng với Lào, Campuchia, Nhật Bản, Hàn Quốc[8]. Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất đàm phán, ký kết hợp
tác với các nước…[9] nhằm
tạo thuận lợi hơn nữa cho việc đi lại, vận chuyển hàng hóa của người dân và
doanh nghiệp, phát triển giao thông vận tải, giao lưu nhân dân.
Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác trong
khuôn khổ hợp tác song phương và đa phương như Tổ chức hợp tác đường sắt quốc tế
(OSJD), Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (ICAO), Tổ chức hàng hải quốc tế
(IMO), hợp tác tiểu vùng Mê Công mở rộng (GMS), ASEAN, APEC, UNESCAP…
8. Thi đua
trong công tác xây dựng Chính phủ điện tử, Chính phủ số
Tập trung triển khai hiệu quả
các nhiệm vụ được giao tại Chương trình chuyển đổi số quốc gia, Chiến lược phát
triển Chính phủ điện tử hướng tối Chính phủ số, Chiến lược dữ liệu quốc gia.
Trong đó, chuyển đổi số toàn diện việc thực hiện thủ tục hành chính, nhất là hoạt
động cấp phép, chuyển mạnh sang cấp phép tự động dựa trên ứng dụng công nghệ, dữ
liệu số; đổi mới toàn diện và cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ cao,
không phụ thuộc vào địa giới hành chính, tiến tới cung cấp toàn bộ dịch vụ công
trực tuyến toàn trình.
Hình thành được cơ sở hạ tầng dữ
liệu của ngành GTVT. Phấn đấu 100% các hệ thống thông tin của Bộ GTVT được bảo
vệ 4 lớp theo Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
9. Thi đua
trong công tác sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp
Tiếp tục chỉ đạo Tổng công ty
công nghiệp tàu thủy Việt Nam (SBIC) triển khai thực hiện Nghị quyết 220/NQ-CP
của Chính phủ và Quyết định số 136/QĐ-BGTVT ngày 07/2/2024 của Bộ GTVT về thực
hiện xử lý SBIC; kiểm tra, đôn đốc các doanh nghiệp thuộc Bộ thực hiện đề án cơ
cấu lại đến hết năm 2025 đã được Bộ phê duyệt. Tập trung xử lý các doanh nghiệp:
VINAWACO, TRADEVICO, DAMCO… theo kế hoạch.
Ban hành quyết định phê duyệt Kế
hoạch sản xuất kinh doanh, Kế hoạch đầu tư phát triển năm 2025 của các doanh
nghiệp thuộc Bộ. Yêu cầu các doanh nghiệp triển khai việc lập, trình Chiến lược,
Kế hoạch sản xuất kinh doanh, Kế hoạch đầu tư phát triển giai đoạn 2026-2030; đề
án cơ cấu lại doanh nghiệp giai đoạn 2026-2030; tiếp tục rà soát, phối hợp với
các đơn vị có liên quan thực hiện các Kết luận của Ủy ban Kiểm tra Trung ương,
Thanh tra Chính phủ và Thanh tra các bộ, ngành, Kiểm toán nhà nước liên quan đến
quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp, sắp xếp và cổ
phần hóa doanh nghiệp thuộc Bộ các giai đoạn trước đây, trọng tâm là Kết luận
Thanh tra số 419/KL-TTCP ngày 13/11/2024.
10. Thi
đua trong công tác thanh tra, kiểm tra; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng
phí
Thực hiện nghiêm công tác
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; xử lý nghiêm cá nhân, tập thể gây
thất thoát, lãng phí tài sản công. Rà soát, kiểm điểm tình hình, tiến độ thực
hiện từng nội dung để giải quyết từng việc, từng vấn đề cụ thể nhằm đảm bảo chất
lượng, tiến độ triển khai theo đúng Kế hoạch, đúng tinh thần chỉ đạo của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Thực hiện hoàn thành các cuộc
thanh tra theo kế hoạch đã được phê duyệt, đảm bảo chất lượng, tiến độ, trình tự,
thủ tục theo quy định pháp luật; thanh tra, kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm,
toàn diện, tập trung những lĩnh vực, khu vực dễ phát sinh, tiềm ẩn tham nhũng,
tiêu cực, phát sinh nhiều đơn thư khiếu nại, tố cáo, dư luận xã hội quan tâm hoặc
cần tăng cường quản lý nhà nước; tập trung thực hiện có hiệu quả Đề án “Nâng
cao hiệu lực, hiệu quả phòng chống tham nhũng, tiêu cực giai đoạn 2022-2025 và
định hướng đến năm 2030 của Bộ GTVT”; kiểm soát tài sản, thu nhập của người có
nghĩa vụ kê khai, nhất là người đứng đầu cơ quan, đơn vị; công khai, minh bạch
về tổ chức và hoạt động …
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương
tài chính - ngân sách nhà nước; quản lý thu, chi ngân sách nhà nước chặt chẽ
theo đúng quy định; xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện hiệu quả Chương
trình tổng thể thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2025 với mục tiêu thực
hiện đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp trong mọi lĩnh vực quản lý của
ngành GTVT.
11. Thi
đua trong thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm khác
Tăng cường, nâng cao hơn nữa hiệu
quả công tác lãnh đạo, quản lý của các cấp ủy đảng trên tất cả các mặt công
tác, nhất là công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, nâng cao tinh thần trách
nhiệm, giữ gìn phẩm chất, đạo đức của cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên.
Đẩy mạnh các phong trào thi đua
yêu nước, phát động và hưởng ứng thực hiện có hiệu quả đợt thi đua cao điểm
“500 ngày đêm thi đua hoàn thành 3.000 km đường bộ cao tốc” và “Chung tay xóa
nhà tạm, nhà dột nát trên phạm vi cả nước trong năm 2025”; sơ kết, tổng kết các
phong trào thi đua, lập thành tích chào mừng các ngày lễ lớn, các sự kiện chính
trị trọng đại của Đảng, của đất nước, chào mừng Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng, Đại hội Thi đua yêu nước các cấp,
Đại hội Thi đua yêu nước toàn quốc lần thứ XI.
Tổ chức quán triệt, phổ biến,
tuyên truyền và triển khai thực hiện Chỉ thị số 41-CT/TW ngày 26/12/2024 của Bộ
Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thi đua, khen thưởng
trong tình hình mới; đẩy mạnh tuyên truyền các tập thể, cá nhân có thành tích
tiêu biểu xuất sắc, các điển hình tiên tiến trong “Học tập và làm theo tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, trong phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí, trong lao động, sản xuất, học tập, công tác.
Quan tâm, chăm lo đời sống, bảo
đảm việc làm cho người lao động; đẩy mạnh các hoạt động xã hội - từ thiện, nhất
là công tác tri ân, đền ơn - đáp nghĩa.
Ngoài các nhiệm vụ trọng tâm
nói trên, cấp ủy đảng, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp phải tăng
cường công tác chỉ đạo, điều hành; phối hợp chặt chẽ với các Ban, Bộ, ngành, địa
phương, các tổ chức xã hội, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp liên quan, tổ chức thực
hiện một cách đồng bộ các nhiệm vụ công tác khác trên cơ sở bám sát các Nghị
quyết, chủ trương, chỉ đạo của Đảng, Nhà nước; các Nghị quyết, chỉ đạo của Ban
Cán sự đảng, Đảng ủy Bộ, lãnh đạo Bộ; chương trình công tác của Chính phủ, của
Bộ cũng như kế hoạch năm 2025, giai đoạn 2021 - 2025 đã được Bộ GTVT thông qua
trong từng lĩnh vực.
III. HÌNH THỨC,
TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
a) Hình thức khen thưởng
- Huân chương Lao động.
- Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ.
- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ
GTVT.
- Giấy khen của Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị
b) Tiêu chuẩn khen thưởng: Căn
cứ thành tích trong việc tổ chức, thực hiện Phong trào thi đua, việc xét khen
thưởng cho tập thể, cá nhân được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi
đua, khen thưởng.
c) Hồ sơ, thủ tục khen thưởng:
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 31/TT-BGTVT ngày 08/11/2023 của Bộ trưởng
Bộ GTVT hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng ngành GTVT và các quy
định về công tác thi đua, khen thưởng hiện hành.
Người đứng đầu đơn vị trình
khen thưởng chịu trách nhiệm đánh giá thành tích, xác nhận thành tích, thủ tục
và nội dung hồ sơ gồm: hồ sơ, thủ tục, tính chính xác của thành tích và các nội
dung liên quan đến thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
căn cứ kết quả, hiệu quả công việc, phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có
thành tích tiêu biểu để biểu dương, đề xuất khen thưởng kịp thời các tập thể,
cá nhân tiêu biểu xuất sắc trong Phong trào thi đua. Tập trung khen thưởng người
trực tiếp tham gia trong lao động và công tác có những đề xuất, sáng kiến trong
nghiên cứu, xây dựng các cơ chế, chính sách,…
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các thành viên trong Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng Bộ chủ động, tích cực tham gia giám sát việc thực hiện
Phong trào thi đua này theo phân công nhiệm vụ.
2. Vụ Tổ chức cán bộ - Thường
trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ chủ trì:
a) Tham mưu triển khai Kế hoạch
Phong trào thi đua năm 2025;
b) Tham mưu phân công trách nhiệm
các thành viên trong Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ trong việc chỉ đạo, hướng
dẫn, giám sát thực hiện Phong trào thi đua này.
c) Tham mưu trong công tác tổng
kết Phong trào thi đua và khen thưởng.
3. Đề nghị Công đoàn GTVT Việt
Nam chủ trì chỉ đạo công đoàn các cấp tổ chức tuyên truyền tới người lao động
tham gia tích cực Kế hoạch Phong trào thi đua, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị
quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2021 – 2025.
4. Văn phòng Bộ chủ trì:
a) Phối hợp với Vụ Tổ chức cán
bộ tham mưu tổ chức phát động Phong trào thi đua;
b) Phối hợp với Trung tâm Công
nghệ thông tin, Báo Giao thông, Tạp chí GTVT và các cơ quan truyền thông khác tổ
chức tuyên truyền, mở chuyên trang, chuyên mục, tăng thời lượng tuyên truyền về
Kế hoạch Phong trào thi đua và các gương điển hình tiên tiến.
5. Các cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp thuộc Bộ căn cứ Kế hoạch này tổ chức thực hiện:
a) Xây dựng Kế hoạch triển khai
Phong trào thi đua, đảm bảo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị;
b) Lấy kết quả thực hiện Kế hoạch
Phong trào thi đua này là một trong những tiêu chí đánh giá, bình xét thi đua tại
đơn vị.
c) Phân công rõ trách nhiệm của
từng thành viên Hội đồng Thi đua – Khen thưởng của đơn vị trong quá trình chỉ đạo,
hướng dẫn, giám sát việc tổ chức thực hiện Kế hoạch Phong trào thi đua.
d) Trước ngày 31/12/2025, báo
cáo tình hình tổ chức thực hiện Kế hoạch Phong trào thi đua về Bộ GTVT (qua Vụ
Tổ chức cán bộ) để tổng hợp.
Bộ GTVT kêu gọi cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động ngành GTVT nêu cao tinh thần thi đua yêu nước, đoàn kết,
phát huy nội lực, vượt qua khó khăn, thách thức, thích ứng linh hoạt, hiệu quả
thực hiện thành công toàn diện các nhiệm vụ theo Kế hoạch được giao năm 2025,
phấn đấu đạt cao nhất các mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2021 – 2025./.
[1]
Trong đó: 14 dự án do Bộ GTVT là cơ quan chủ quản, 05 dự án do địa phương là cơ
quan chủ quản.
[2]
Trong đó có 49 dự án do Bộ GTVT là cơ quan chủ quản; 01 dự án và hạng mục đường
cất hạ cánh DATP 3, CHKQT Long Thành phần do Tổng công ty Cảng hàng không Việt
Nam là cơ quan chủ quản.
[3]
Tuyên Quang - Hà Giang, Hòa Liên - Túy Loan, Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột, Biên
Hoà - Vũng Tàu, Bến Lức - Long Thành, Vành đai 3 TP HCM, An Hữu - Cao Lãnh, Cao
Lãnh - Lộ Tẻ, Lộ Tẻ - Rạch Sỏi.
[4]
Bãi Vọt - Hàm Nghi - Vũng Áng - Bùng - Vạn Ninh - Cam Lộ, Quảng Ngãi - Hoài
Nhơn - Quy Nhơn - Chí Thạnh - Vân Phong - Nha Trang, Cao Lãnh - Lộ Tẻ - Rạch Sỏi,
Bến Lức - Long Thành, Cần Thơ - Hậu Giang - Cà Mau, Hòa Liên - Túy Loan, Biên
Hoà - Vũng Tàu (DATP 1, 2, 3), Vành đai 3 TP Hồ Chí Minh (DATP 1, 3, 5, 7),
Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột (DATP 1, 3), Tuyên Quang - Hà Giang, Cao Lãnh - An Hữu
(DATP 1)
[5]
Quyết định số 585/QĐ-BGTVT ngày 13/5/2024 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát
triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 của ngành GTVT để
triển khai Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến
năm 2030.
[6]
Quyết định số 1191/QĐ-BGTVT ngày 30/9/2024 của Bộ GTVT.
[7]
Quyết định số 19/2024/QĐ-TTg ngày 15/11/2024 của Thủ tướng Chính phủ.
[8]
Triển khai các văn kiện hợp tác nhằm thúc đẩy triển khai các Dự án đường sắt kết
nối với Trung Quốc gồm các Dự án đường sắt khổ tiêu chuẩn Lào Cai - Hà Nội - Hải
Phòng, Hà Nội - Đồng Đăng, Móng Cái - Hạ Long - Hải Phòng; Trao đổi, xây dựng
Chiến lược hợp tác GTVT Việt Nam - Lào giai đoạn 2026 - 2030; Phối hợp thúc đẩy
triển khai Dự án đường sắt Vũng Áng - Viêng Chăn, Dự án đường bộ Hà Nội - Viêng
Chăn, hợp tác khai thác cảng Vũng Áng; Thúc đẩy kết nối hạ tầng đường bộ, tham
mưu thúc đẩy kết nối đường cao tốc Tp.HCM - Phnom Pênh; Thúc đẩy triển khai,
hoàn thiện các dự án cơ sở hạ tầng sử dụng vốn ODA của Nhật Bản, tháo gỡ các
khó khăn vướng mắc tồn đọng như Dự án Bến Lức - Long Thành; Phối hợp, hợp tác với
Hàn Quốc để triển khai các hợp tác mà Hàn Quốc có thế mạnh như đường sắt, giao
thông thông minh (ITS),…
[9]
Đàm phán, ký kết các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế như: Hiệp định xây dựng
công trình đường bộ qua cửa khẩu quốc tế Thanh Thủy, Việt Nam - Thiên Bảo,
Trung Quốc, Hiệp định đường sắt Việt - Trung thay thế Hiệp định đã ký năm 1992,
Hiệp định xây dựng công trình cầu đường sắt biên giới Lai Cai - Hà Khẩu; Tiếp tục
thực hiện Hiệp định vận tải thủy Việt Nam - Campuchia, thúc đẩy sửa đổi, bổ
sung Hiệp định vận tải đường bộ nhằm tạo thuận lợi vận tải qua biên giới; Triển
khai hoạt động của Nhóm công tác về Logistics (Bộ GTVT chủ trì trong khuôn khổ
hợp tác UBLCP Việt - Nga), thúc đẩy đàm phán sửa đổi Hiệp định vận tải hàng
không, hàng hải; Tham mưu thúc đẩy đàm phán sửa đổi Hiệp định vận tải hàng
không Việt Nam - Hoa Kỳ, thực hiện thủ tục trình Chính phủ ký kết Hiệp định sĩ
quan an ninh trên không Việt Nam - Hoa Kỳ; ký kết Nghị định thư sửa đổi HĐ Vận
chuyển hàng không VN - Ô-xtrây-li-a; Thúc đẩy mở thêm các đường bay thẳng tới
các nước thành viên EU, tăng cường hợp tác, kết nối nguồn lực hỗ trợ triển khai
chương trình chuyển đổi năng lượng và chuyển đổi số của ngành GTVT, tăng cường
hợp tác phát triển cảng biển và thiết lập các tuyến vận tải biển xanh với các cảng
lớn tại Châu Âu