BỘ
TÀI CHÍNH
*****
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
97/2007/QĐ-BTC
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ NHẬP, XUẤT VẬT TƯ, THIẾT BỊ DỰ TRỮ QUỐC
GIA DO CỤC DỰ TRỮ QUỐC GIA TRỰC TIẾP QUẢN LÝ
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Đấu thầu số
61/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
Căn cứ Pháp lệnh Dự trữ quốc gia số 17/2004/PL-UBTVQH11 ngày 29/4/2004;
Căn cứ Nghị định số 196/2004/NĐ-CP ngày 02/12/2004 của Chính phủ ban hành Quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh Dự trữ quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ hướng dẫn thi
hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá
tài sản;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 270/2003/QĐ-TTg ngày 24/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Dự trữ quốc
gia trực thuộc Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế nhập, xuất vật
tư, thiết bị dự trữ quốc gia do Cục Dự trữ quốc gia trực tiếp quản lý.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ
ngày đăng Công báo.
Điều 3.
Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia, Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ban chỉ đạo phòng chống lụt bão TW;
- Uỷ ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, Cục Thuế, KBNN, Cục Hải quan các tỉnh,
thành phố trực thuộc TW;
- Các DTQG khu vực;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Công báo;
- Lưu: VT, Cục DTQG.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
QUY CHẾ
NHẬP, XUẤT VẬT TƯ, THIẾT BỊ DỰ TRỮ QUỐC GIA DO CỤC DỰ
TRỮ QUỐC GIA TRỰC TIẾP QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 97/2007/QĐ-BTC ngày 03/12/2007của Bộ trưởng
Bộ Tài chính)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này áp dụng cho việc nhập,
xuất, mua, bán (gọi chung là nhập, xuất) vật tư, thiết bị dự trữ quốc gia do Cục
Dự trữ quốc gia trực tiếp quản lý, bao gồm:
a) Nhập, xuất theo kế hoạch Nhà
nước giao;
b) Nhập, xuất theo quyết định hoặc
theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ;
c) Nhập, xuất trong các trường hợp:
thanh lý, xử lý thiếu hụt hoặc dôi thừa khi xuất kho, bị hư hỏng, giảm phẩm chất
hoặc bị mất;
d) Nhập, xuất điều chuyển nội bộ.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cục Dự trữ quốc gia và các Dự
trữ quốc gia khu vực;
b) Các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến việc nhập, xuất, quản lý vật tư, thiết bị dự trữ quốc gia.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Hàng dự trữ quốc gia bao gồm:
kim khí; thiết bị; máy móc; phương tiện vận tải hoặc phương tiện chuyên dùng;
các loại trang thiết bị cứu hộ cứu nạn và các mặt hàng khác thuộc danh mục hàng
dự trữ quốc gia do Cục Dự trữ quốc gia trực tiếp quản lý.
2. Một đơn vị tài sản bán đấu
giá được hiểu là một khối lượng hàng dự trữ quốc gia xuất bán theo quyết định của
cấp có thẩm quyền; cùng danh mục, chủng loại, ký mã hiệu, quy cách, số lượng,
chất lượng, giá cả, ngăn kho, địa điểm và thời gian nhập kho.
3. Nhập, xuất hàng dự trữ quốc
gia
a) Nhập mua hàng dự trữ quốc
gia, bao gồm:
- Mua tăng hàng dự trữ quốc gia;
- Mua bù số lượng hàng đã xuất cấp
sử dụng hoặc xuất viện trợ;
- Mua luân phiên đổi hàng.
b) Xuất bán hàng dự trữ quốc
gia, bao gồm:
- Xuất bán theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ;
- Xuất bán luân phiên đổi hàng;
- Bán thanh lý.
c) Nhập hàng dự trữ quốc gia
trong các trường hợp khác, bao gồm:
- Nhập hàng theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ; quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
- Nhập lại hàng đã tạm xuất kho
dự trữ để sử dụng phục vụ công tác cứu hộ, cứu nạn, phòng, chống, khắc phục hậu
quả thiên tai, thảm họa theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
- Nhập điều chuyển nội bộ;
- Nhập dôi thừa sau khi xuất
kho;
- Nhập bồi thường thiệt hại.
d) Xuất hàng dự trữ quốc gia
trong các trường hợp khác, bao gồm:
- Xuất hàng theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ; quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
- Xuất điều chuyển nội bộ;
- Xuất thiếu hụt sau khi xuất
kho hoặc bị mất;
- Xuất do bị hư hỏng, giảm phẩm
chất.
Điều 3.
Nguyên tắc nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia
1. Đúng kế hoạch, đúng quyết định
của cấp có thẩm quyền.
2. Đúng danh mục, chủng loại,
quy cách, số lượng, chất lượng, giá cả, đối tượng, thời gian, địa điểm quy định.
3. Mua, bán được thực hiện trên
cơ sở hợp đồng được ký kết theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Có đủ hồ sơ, hóa đơn chứng từ
theo quy định của Nhà nước về quản lý tài chính và Quy phạm bảo quản hiện hành.
5. Hàng được giao, nhận trên
phương tiện vận chuyển của bên giao hoặc bên nhận tại cửa kho dự trữ hoặc tại địa
điểm do người, cấp có thẩm quyền quyết định.
6. Khi nhập, xuất kho, hàng dự
trữ phải được kiểm tra, xác định chính xác số lượng, khối lượng, trọng lượng
theo đơn vị đo lường hợp pháp; trường hợp do yêu cầu quản lý, xét thấy cần thiết,
Cục Dự trữ quốc gia có thể quy định thêm đơn vị tính phụ.
7. Hàng nhập kho trước xuất trước.
Trường hợp xuất hàng được quy định tại Điều 19, Điều 20 Pháp lệnh dự trữ quốc
gia thì hàng nhập sau có thể xuất trước theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
8. Cán bộ công chức của các đơn
vị thuộc Cục Dự trữ quốc gia không được tham gia đấu thầu với tư cách là nhà thầu
hoặc tham gia đấu giá với tư cách là người mua hàng khi thực hiện mua, bán hàng
dự trữ quốc gia.
Chương 2:
NHẬP HÀNG DỰ TRỮ QUỐC
GIA
Điều 4.
Chuẩn bị nhập hàng
1. Điểm kho để nhập hàng dự trữ
quốc gia phải nằm trong quy hoạch đã được Bộ Tài chính phê duyệt.
2. Căn cứ nhiệm vụ được giao, Dự
trữ quốc gia khu vực có trách nhiệm:
- Phân bổ kế hoạch nhập hàng và
biện pháp thực hiện;
- Kiểm tra tình trạng kho nhập
hàng; điều kiện đảm bảo an toàn phòng chống thiên tai, hỏa hoạn; các phương tiện,
trang thiết bị phù hợp, cần thiết phục vụ cho công tác bảo quản phòng chống
thiên tai, hỏa hoạn, an ninh.
Điều 5.
Nhập mua hàng dự trữ quốc gia
1. Việc nhập mua hàng dự trữ quốc
gia thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005
và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về đấu thầu.
2. Thực hiện đấu thầu rộng rãi
theo quy định tại Điều 18 Luật Đấu thầu.
3. Trường hợp Thủ tướng Chính phủ
có quyết định bổ sung chỉ tiêu mua tăng hàng dự trữ quốc gia, mua bù số lượng
hàng đã xuất cấp sử dụng hoặc xuất viện trợ, việc lựa chọn nhà thầu theo hình
thức mua sắm trực tiếp quy định tại Điều 21 Luật Đấu thầu.
Điều 6.
Nhập hàng dự trữ quốc gia trong trường hợp khác
Nhập hàng dự trữ quốc gia trong
các trường hợp được quy định tại điểm c khoản 3 Điều 2 Quy chế này, Dự trữ quốc
gia khu vực thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý hàng
dự trữ quốc gia.
Điều 7.
Kiểm tra hàng dự trữ quốc gia khi nhập kho
Hàng nhập kho dự trữ quốc gia phải
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, số lượng, tiêu chuẩn chất lượng quy định của Nhà nước.
1. Khi nhập hàng vào kho dự trữ,
Dự trữ quốc gia khu vực có trách nhiệm kiểm tra kỹ thuật, chất lượng hàng nhập
kho theo đúng quy định tại quy chuẩn chất lượng, đủ số lượng; Quy phạm bảo quản
hiện hành.
Trường hợp hàng chưa có
quy định về yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng dự trữ quốc gia, Cục Dự trữ
quốc gia tổ chức lấy ý kiến của cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành và chỉ đạo
Dự trữ quốc gia khu vực thực hiện.
2. Trường hợp nhập
hàng dự trữ quốc gia có yêu cầu kỹ thuật cao, phức tạp, Dự trữ quốc gia
khu vực được thuê chuyên gia kỹ thuật để giúp việc kiểm tra.
3. Kiểm tra hàng khi nhập kho dự
trữ, thực hiện như sau:
a) Đối với nhóm kim khí phải thực
hiện giao nhận qua cân toàn bộ 100%; kiểm tra tình trạng bề mặt ngoài của kim
loại và các hồ sơ tài liệu có liên quan.
Khi nhập kho, Dự trữ quốc gia
khu vực phải mở sổ cân hàng, ghi chép sổ sách, chứng từ theo đúng chế độ kế
toán dự trữ quốc gia; đối chiếu phiếu nhập kho với sổ cân hàng, cập nhật chứng
từ trong ngày.
b) Đối với nhóm thiết bị động lực:
xe ôtô; xe, máy chuyên dùng; xuồng cao tốc; thiết bị có động lực phải kiểm tra
phần động lực và các bộ phận công tác; số lượng phụ tùng, dụng cụ đồ nghề (nếu
có) và các hồ sơ tài liệu có liên quan kèm theo.
Trường hợp hàng nhập kho nguyên
đai, nguyên kiện: kiểm tra sự đồng bộ, tình trạng bên ngoài; kiểm tra xác suất
từ 1% đến 5% số lượng của lô hàng, tối thiểu là 01 tổ máy (chiếc) bất kỳ tình
trạng hoạt động của máy móc, thiết bị, nếu đạt yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn chất
lượng theo quy định thì toàn bộ lô hàng mới được nhập kho dự trữ.
c) Đối với nhóm hàng phương tiện,
trang thiết bị cứu hộ, cứu nạn: nhà bạt cứu sinh; phao áo cứu sinh; phao tròn cứu
sinh; bè cứu sinh nhẹ; ống thoát hiểm phải kiểm tra tính đồng bộ và các hồ sơ
tài liệu có liên quan kèm theo.
Điều 8.
Hồ sơ, thủ tục nhập kho hàng dự trữ quốc gia
1. Dự trữ quốc gia khu vực có
trách nhiệm tiếp nhận toàn bộ hồ sơ tài liệu có liên quan đến hàng nhập
kho dự trữ; lập hóa đơn chứng từ theo chế độ kế toán dự trữ quốc gia và lưu trữ
theo chế độ quy định hiện hành.
2. Hồ sơ, thủ tục mua hàng dự trữ
quốc gia gồm:
- Quyết định về việc giao chỉ
tiêu kế hoạch kinh tế-xã hội hàng năm của của Thủ tướng Chính phủ;
- Quyết định phê duyệt kế hoạch
đấu thầu, giá gói thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu của Bộ trưởng
Bộ Tài chính;
- Biên bản thỏa thuận ký kết giữa
Cục Dự trữ quốc gia và nhà thầu trúng thầu (nếu có); hợp đồng cung cấp hàng hoá
ký kết giữa Dự trữ quốc gia khu vực với nhà thầu trúng thầu;
- Hoá đơn giá trị gia tăng theo
mẫu quy định của Bộ Tài chính (trong đó ghi rõ danh mục mặt hàng, quy cách, số
lượng, đơn giá, thành tiền, thuế giá trị gia tăng);
- Giấy kiểm tra chỉ tiêu kỹ thuật,
chất lượng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định của cơ quan chức năng Nhà nước
có thẩm quyền;
- Đối với các mặt hàng là phương
tiện cứu sinh phải có giấy chứng nhận cơ sở chế tạo phương tiện cứu sinh, giấy
chứng nhận kiểu sản phẩm còn hiệu lực; giấy chứng nhận kiểm tra cho mỗi lô hàng
theo quy định do Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp;
- Đối với xuồng cứu hộ cứu nạn,
phải có hồ sơ xuất xưởng, sổ đăng kiểm, hồ sơ bản vẽ thiết kế và giấy chứng nhận
thiết kế do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt cung cấp cùng tài liệu hướng dẫn sử
dụng, bảo quản;
- Trường hợp là hàng nhập khẩu:
Phải có đầy đủ hồ sơ tài liệu
liên quan đến việc hoàn thành thủ tục hải quan, thuế nhập khẩu; giấy chứng nhận
của nhà sản xuất; nguồn gốc xuất xứ hàng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; giấy
giám định chất lượng hàng hóa của cơ quan giám định Nhà nước có thẩm quyền;
catalog; tài liệu hướng dẫn sử dụng, bảo quản (các tài liệu này phải đồng bộ);
Đối với các mặt hàng chuyên dụng,
đơn vị bán hàng phải cung cấp đầy đủ giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành do
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.
Các giấy tờ nói trên phải là bản
gốc.
3. Hồ sơ, hóa đơn chứng từ nhập
lại hàng sau khi đã tạm xuất sử dụng theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài
chính; nhập điều chuyển nội bộ; nhập dôi thừa sau khi xuất kho; nhập bồi thường
thiệt hại.
Cục Dự trữ quốc gia hướng dẫn Dự
trữ quốc gia khu vực làm đầy đủ thủ tục, lập hóa đơn chứng từ theo quy định hiện
hành về quản lý hàng dự trữ quốc gia.
Chương 3:
XUẤT HÀNG DỰ TRỮ QUỐC
GIA
Điều 9.
Chuẩn bị xuất kho
1. Hàng dự trữ quốc gia xuất kho
phải đảm bảo chất lượng, sử dụng được ngay.
2. Căn cứ nhiệm vụ được giao, Dự
trữ quốc gia khu vực có trách nhiệm hướng dẫn các Tổng kho dự trữ:
- Kiểm tra về danh mục, quy
cách, số lượng, chất lượng, hồ sơ tài liệu có liên quan đến số hàng dự trữ xuất
kho;
- Bố trí người kiểm tra, giám
sát tại các điểm kho xuất hàng; chuẩn bị sẵn sàng nhân lực, phương tiện bốc xếp
hàng lên phương tiện vận chuyển.
Điều 10.
Xuất bán hàng dự trữ quốc gia
1. Hàng dự trữ quốc gia xuất bán
luân phiên đổi hàng theo kế hoạch, xuất bán theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ hoặc xuất bán thanh lý theo Quyết định của cấp có thẩm quyền thực hiện theo
phương thức bán đấu giá.
Dự trữ quốc gia khu vực có trách
nhiệm tổ chức thực hiện việc bán đấu giá theo quy định của Nghị định số
05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản và quy định
khác của pháp luật có liên quan về bán đấu giá tài sản.
2. Trường hợp hàng dự trữ quốc
gia xuất bán theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, trong đó ghi rõ đơn vị
mua hàng thì Cục Dự trữ quốc gia thực hiện đúng nội dung quyết định đó.
Điều 11.
Xuất cấp sử dụng hàng dự trữ quốc gia theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
1. Cục Dự trữ quốc gia chỉ đạo Dự
trữ quốc gia khu vực xuất cấp ngay hàng dự trữ quốc gia theo đúng quyết định của
Thủ tướng Chính phủ về đối tượng, danh mục, chủng loại mặt hàng, số lượng, chất
lượng, thời gian, địa điểm giao nhận, giá cả, phương thức giao nhận, thanh
toán.
Khi giao hàng phải kèm theo đầy
đủ các hồ sơ, tài liệu, các dụng cụ, phụ tùng thay thế (nếu có).
2. Trong thời gian 03 ngày làm
việc, kể từ ngày hoàn thành nhiệm vụ, Dự trữ quốc gia khu vực báo cáo kết quả
thực hiện nhiệm vụ xuất hàng: đơn vị nhận hàng, danh mục, quy cách, số lượng,
giá hạch toán đang theo dõi trên sổ sách kế toán về Cục Dự trữ quốc gia để tổng
hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ.
Điều 12.
Tạm xuất hàng dự trữ quốc gia theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính để phục
vụ công tác tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn, phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên
tai, thảm họa
1. Cục trưởng Cục Dự trữ quốc
gia chỉ đạo Giám đốc Dự trữ quốc gia khu vực (bằng công điện hỏa tốc hoặc FAX,
mạng tin học nội bộ hoặc thư điện tử) triển khai ngay việc xuất cấp hàng theo
đúng đối tượng, chủng loại mặt hàng, số lượng, chất lượng, địa điểm và phương
thức giao nhận đã ghi trong quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Trường hợp khẩn cấp, phải đáp
ứng ngay yêu cầu nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn, phòng chống thiên tai, thảm họa theo
đề nghị của Trưởng ban chỉ đạo phòng chống lụt bão Trung ương hoặc Chủ tịch Uỷ
ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn; Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia báo cáo ngay Bộ
trưởng Bộ Tài chính, đồng thời chỉ đạo Giám đốc Dự trữ quốc gia khu vực xuất cấp
ngay hàng, tổ chức vận chuyển, giao hàng cho các đơn vị được giao nhiệm vụ tiếp
nhận. Sau đó chậm nhất là 15 ngày làm việc, kể từ ngày xuất hàng, Cục Dự trữ quốc
gia phải hoàn tất các thủ tục theo quy định.
3. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ,
Dự trữ quốc gia khu vực trực tiếp xuất hàng có trách nhiệm kiểm tra hàng thu hồi,
lập biên bản và làm đầy đủ thủ tục nhập lại kho dự trữ theo quy định hiện hành.
Điều 13.
Xuất hàng dự trữ quốc gia viện trợ nước ngoài
1. Căn cứ theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ, Cục Dự trữ quốc gia chịu trách nhiệm liên hệ với Bộ Ngoại
giao, Đại sứ quán của nước được viện trợ để thống nhất địa điểm, thời gian, đơn
vị giao nhận hàng, quy cách bao bì, mẫu in market; lập phương án xuất viện trợ,
báo cáo Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
Căn cứ quyết định của Bộ trưởng
Bộ Tài chính, Cục Dự trữ quốc gia tiến hành ký biên bản thỏa thuận giao, nhận
hàng và chỉ đạo các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện.
2. Các đơn vị được giao nhiệm vụ
xuất hàng viện trợ có trách nhiệm thực hiện đầy đủ thủ tục xuất kho, giao nhận,
vận tải theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và thông lệ quốc tế; đảm bảo
đủ số lượng và chất lượng hàng xuất viện trợ.
Điều 14.
Xuất điều chuyển nội bộ hàng dự trữ quốc gia
1. Xuất điều chuyển nội bộ hàng
dự trữ quốc gia theo quy hoạch, kế hoạch hoặc để sẵn sàng ứng cứu, phục vụ nhiệm
vụ bất thường, Cục Dự trữ quốc gia lập phương án điều chuyển nội bộ hàng dự trữ
quốc gia, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
2. Trường hợp khẩn cấp phải
di chuyển hàng ra khỏi vùng thiên tai, hoả hoạn hoặc không an toàn; Dự trữ quốc
gia khu vực chủ động tổ chức thực hiện ngay việc di chuyển hàng; đồng thời báo
cáo Cục Dự trữ quốc gia tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính để kiểm tra,
chỉ đạo và giải quyết các vấn đề phát sinh theo thẩm quyền.
Kết thúc việc di chuyển hàng, Dự
trữ quốc gia khu vực phải thực hiện đầy đủ thủ tục nhập, xuất hàng theo đúng
quy định của Quy chế này.
3. Trường hợp xuất điều chuyển
hàng để kiểm kê, bàn giao, thanh tra, điều tra; Dự trữ quốc gia khu vực thực hiện
theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia.
Điều 15.
Xuất hàng dự trữ quốc gia do bị thiếu hụt, hư hỏng, giảm phẩm chất hoặc bị mất
Giám đốc Dự trữ quốc gia khu vực
ra quyết định và phải chịu trách nhiệm việc xuất hàng trong các trường hợp thiếu
hụt, hư hỏng, giảm phẩm chất hoặc bị mất theo thẩm quyền sau khi xác định rõ
nguyên nhân và làm đầy đủ các thủ tục xử lý theo quy định hiện hành; báo cáo kết
quả về Cục Dự trữ quốc gia để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính.
Điều 16.
Hồ sơ, thủ tục xuất hàng dự trữ quốc gia
1. Xuất hàng dự trữ quốc gia sau
khi cuộc bán đấu giá thành công
Dự trữ quốc gia khu vực phải làm
đầy đủ hồ sơ, lập hóa đơn, chứng từ theo chế độ kế toán dự trữ quốc gia, gồm:
- Hợp đồng ủy quyền bán đấu giá
tài sản (nếu có);
- Biên bản bán đấu giá;
- Hợp đồng mua bán tài sản bán đấu
giá;
- Hóa đơn, chứng từ xuất kho;
- Các tài liệu, hồ sơ kỹ thuật
kèm theo (nếu có).
2. Xuất cấp sử dụng hàng dự trữ
quốc gia theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; tạm xuất hàng dự trữ quốc gia
phục vụ công tác cứu hộ, cứu nạn, phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm
họa theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Cục Dự trữ quốc gia chỉ đạo Dự
trữ quốc gia khu vực thực hiện đầy đủ thủ tục, lập hóa đơn, chứng từ xuất kho
theo quy định tại mục 1.4 Phần II Thông tư số 09/2006/TT-BTC ngày 09/02/2006 của
Bộ Tài chính về hướng dẫn tiếp nhận, quản lý, sử dụng, bảo quản, xử lý hàng cứu
hộ, cứu nạn sau khi xuất kho dự trữ quốc gia.
Về hồ sơ, tài liệu có liên quan
đến hàng xuất kho; Dự trữ quốc gia khu vực chỉ được giao cho đơn vị nhận hàng bản
sao y bản chính. Riêng đối với xuồng cao tốc tạm xuất để sử dụng, Dự trữ quốc gia
khu vực giao đơn vị nhận hàng bộ hồ sơ tài liệu gốc, Dự trữ quốc gia khu vực giữ
bản sao y. Khi nhập lại kho dự trữ thì Dự trữ quốc gia khu vực phải thu lại bộ
hồ sơ tài liệu gốc đó.
3. Xuất điều chuyển nội bộ Dự trữ
quốc gia khu vực hoặc giữa các Dự trữ quốc gia khu vực
Khi giao nhận, các đơn vị có
liên quan đến xuất, nhập phải lập biên bản ghi rõ danh mục, quy cách, số lượng,
tình trạng chất lượng, các hồ sơ giấy tờ kèm theo, có đầy đủ chữ ký; đóng dấu của
bên giao, bên nhận; hóa đơn chứng từ xuất, nhập kho theo quy định hiện hành.
4. Xuất hàng dự trữ quốc gia để
viện trợ
Các đơn vị được giao nhiệm vụ phải
thực hiện đúng nội dung ghi trong Biên bản thỏa thuận đã ký giữa hai Nhà nước;
phải ký hợp đồng vận tải; làm đầy đủ thủ tục xuất khẩu theo đúng quy định hiện
hành của Nhà nước và thông lệ Quốc tế.
Kết thúc việc giao nhận hàng, phải
lập biên bản ghi rõ danh mục, chủng loại, số lượng, chất lượng hàng, có xác nhận
của đại diện cấp có thẩm quyền của đơn vị nhận hàng và đại diện Đại sứ quán Việt
Nam tại nước sở tại.
5. Toàn bộ hồ sơ, hóa đơn chứng
từ liên quan đến việc xuất hàng dự trữ quốc gia, Dự trữ quốc gia khu vực lưu trữ
theo quy định hiện hành.
Chương 4:
GIÁ; CHI PHÍ NHẬP, XUẤT;
VỐN MUA, BÁN HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA
Điều 17.
Giá mua, giá bán hàng dự trữ quốc gia
1. Giá mua hàng dự trữ quốc gia
theo phương thức đấu thầu
Cục Dự trữ quốc gia có trách nhiệm
lập phương án giá mua hàng tại cửa kho dự trữ, gửi Cục Quản lý giá thẩm định,
trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định giá gói thầu các gói thầu mua hàng dự
trữ quốc gia theo quy định của Luật Đấu thầu.
Giá mua hàng dự trữ quốc gia là
giá trúng thầu được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà
thầu trúng thầu.
2. Giá bán hàng dự trữ quốc gia
theo phương thức bán đấu giá
Dự trữ quốc gia khu vực có trách
nhiệm lập phương án giá khởi điểm của một đơn vị tài sản bán đấu giá tại cửa
kho dự trữ trên cơ sở tham khảo ý kiến của đơn vị có chức năng định giá hoặc thẩm
định giá tài sản hoặc ý kiến bằng văn bản của Sở Tài chính, báo cáo Cục Dự trữ
quốc gia tổng hợp, gửi Cục Quản lý giá thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính
quyết định.
Giá bán hàng dự trữ quốc gia là
giá trúng đấu giá và được ghi trong biên bản bán đấu giá khi cuộc bán đấu giá
thành công (không được thấp hơn giá khởi điểm do Bộ Tài chính quy định).
3. Trường hợp mua, bán hàng theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
trong đó quy định rõ giá mua, giá bán thì Cục Dự trữ quốc gia chỉ đạo Dự trữ quốc
gia khu vực thực hiện theo đúng giá mua, giá bán ghi trong quyết định.
4. Trong quá trình thực hiện nếu
giá cả biến động, Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia phải báo cáo ngay Bộ trưởng Bộ
Tài chính xem xét, quyết định.
Điều 18.
Phí nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia
1. Phí nhập, xuất hàng dự trữ quốc
gia luân phiên đổi hàng được bố trí trong dự toán ngân sách giao hàng năm, Dự
trữ quốc gia khu vực phải thực hiện theo đúng định mức, đúng nội dung chi phí
nhập, xuất theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính, hướng dẫn của Cục Dự trữ
quốc gia.
2. Phí nhập, xuất hàng dự trữ quốc
gia để phục vụ công tác cứu hộ, cứu nạn, phòng, chống thiên tai, viện trợ hoặc
nhiệm vụ đột xuất theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc quyết định của Bộ
trưởng Bộ Tài chính; Dự trữ quốc gia khu vực hoặc cơ quan, tổ chức được giao
nhiệm vụ nhập, xuất, vận chuyển hàng dự trữ quốc gia chịu trách nhiệm lập dự
toán chi phí báo cáo Cục Dự trữ quốc gia để xem xét, quyết định.
Nguồn kinh phí thực hiện nhiệm vụ
nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước
hàng năm của Cục Dự trữ quốc gia, cuối năm không sử dụng hết được xử lý theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Cục Dự trữ quốc gia chịu trách nhiệm cấp
kinh phí cho đơn vị để thực hiện nhiệm vụ được giao, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí theo đúng quy định. Trường hợp dự toán đã giao còn thiếu, Cục Dự
trữ quốc gia báo cáo Bộ Tài chính xem xét xử lý cấp bổ sung theo quy định, đảm
bảo thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 19.
Vốn mua hàng dự trữ quốc gia
1. Việc cấp vốn mua hàng từ ngân
sách Nhà nước thực hiện theo quy định tại Quyết định số 42/2004/QĐ-BTC ngày
22/4/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành quy định về chi ngân sách
Trung ương bằng hình thức lệnh chi tiền.
2. Căn cứ quyết định giao kế hoạch
mua hàng của cấp có thẩm quyền; văn bản phê duyệt giá mua của Bộ trưởng Bộ Tài
chính, báo cáo của Cục Dự trữ quốc gia, Bộ Tài chính cấp vốn mua tăng hàng theo
chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước giao, mua bù số lượng hàng đã xuất cấp sử dụng theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Sau khi kiểm tra tính hợp
pháp, hợp lệ của lệnh chi tiền, Kho bạc Nhà nước thực hiện xuất quỹ ngân sách,
chuyển vào tài khoản tiền gửi của Dự trữ quốc gia khu vực mở tại Kho bạc Nhà nước
nơi giao dịch.
4. Căn cứ vào Uỷ nhiệm chi của Dự
trữ quốc gia khu vực, Kho bạc Nhà nước thực hiện chuyển trả cho đơn vị bán hàng
theo đề nghị của Dự trữ quốc gia khu vực. Dự trữ quốc gia khu vực tự chịu trách
nhiệm về quyết định chi tiêu của mình và thực hiện quyết toán với Cục Dự trữ quốc
gia sau khi thực hiện xong kế hoạch mua hàng.
5. Dự trữ quốc gia khu vực chỉ
được thanh toán vốn mua hàng khi có đủ các điều kiện sau:
- Hợp đồng cung cấp hàng hóa;
- Hàng đã nhập kho đảm bảo đúng
yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng, có đầy đủ hóa đơn, chứng từ;
- Biên bản giao nhận giữa bên
mua và bên bán (có chữ ký của Thủ trưởng đơn vị được giao nhiệm vụ nhập và bảo
quản hàng);
- Quyết định chuẩn chi của Giám
đốc Dự trữ quốc gia khu vực hoặc người được ủy quyền.
Điều 20.
Vốn bán hàng dự trữ quốc gia
1. Dự trữ quốc gia khu vực thu
tiền trước, xuất hàng sau.
2. Trường hợp thanh toán bằng tiền
mặt (đối với khách hàng mua hàng không có tài khoản tiền gửi), trong vòng 01
ngày làm việc, Dự trữ quốc gia khu vực phải làm thủ tục nộp tiền vào tài khoản
của mình mở tại Kho bạc Nhà nước.
3. Chậm nhất không quá 03 ngày kể
từ ngày thu, Dự trữ quốc gia khu vực phải nộp tiền thu từ bán hàng vào tài khoản
của Cục Dự trữ quốc gia mở tại Kho bạc Nhà nước; không được phép giữ lại số tiền
đã thu của khách hàng tại tài khoản đơn vị.
Chương 5:
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, KIỂM TRA
NHẬP, XUẤT HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA
Điều 21.
Chế độ báo cáo nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia
1. Dự trữ quốc gia khu vực báo
cáo Cục Dự trữ quốc gia về danh mục, quy cách, số lượng nhập, xuất trong ngày,
luỹ kế và kiến nghị nếu có, gồm:
a) Báo cáo nhanh
- Báo cáo tiến độ nhập, xuất
hàng ngày (09 h 00) bằng thư điện tử hoặc bằng điện thoại;
- Báo cáo bằng văn bản, trong
vòng 15 ngày sau khi kết thúc nhập, xuất.
b) Báo cáo định kỳ bằng văn bản
- Báo cáo quý 1, 6 tháng, 9
tháng: trước ngày 10 tháng đầu quý sau.
- Báo cáo năm: trước ngày 20
tháng 01 năm sau.
2. Cục Dự trữ quốc gia báo cáo Bộ
Tài chính
Thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 19 Nghị định số 196/2004/NĐ-CP ngày 02/12/2004 của Chính phủ về quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh Dự trữ quốc gia.
Điều 22.
Kiểm tra nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia
1. Cục trưởng Cục Dự trữ quốc
gia tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất việc
chấp hành quy định pháp luật về nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia trong phạm vi
quản lý và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
Giám đốc Dự trữ quốc gia khu vực
có trách nhiệm tổ chức kiểm tra và xử lý những vi phạm pháp luật về nhập, xuất
hàng dự trữ quốc gia trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của đơn vị.
2. Nội dung kiểm tra:
- Kiểm tra tình trạng kho tàng,
dụng cụ cân đo, chứng nhận kiểm định chất lượng, quy trình xây dựng giá;
- Kiểm tra quá trình nhập, xuất;
hợp đồng mua bán; thanh toán tiền hàng; chi phí; quản lý nội bộ;
- Kiểm tra thanh quyết toán tiền
hàng, hóa đơn, chứng từ, sổ sách có liên quan.
3. Việc tổ chức kiểm tra thực hiện
theo Quyết định số 32/2006/QĐ-BTC ngày 06/6/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành Quy chế về hoạt động thanh tra, kiểm tra tài chính và các quy định pháp luật
khác có liên quan.
Chương 6:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23.
Tổ chức thực hiện
1. Cục trưởng Cục Dự trữ quốc
gia có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo các đơn vị thuộc và trực thuộc
thực hiện Quy chế này.
2. Giám đốc Dự trữ quốc gia khu
vực:
- Chịu trách nhiệm thực hiện
đúng quy định về nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia.
- Kiểm tra, giám sát các đơn vị
và cán bộ, công chức thực hành tiết kiệm và phòng, chống tham nhũng trong nhập,
xuất, mua, bán hàng dự trữ quốc gia.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, Dự trữ quốc gia khu vực kịp thời phản ánh về Cục Dự trữ quốc gia
để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, giải quyết./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|