ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 960/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 11 tháng 5 năm 2011
|
QUYẾT
ĐỊNH
QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ, BAN HÀNH
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số
1858/2006/QĐ-UBND ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Ủy ban Nhân dân tỉnh về ban hành
Quy chế làm việc của Ủy ban Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế;
Theo đề nghị của
Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục đăng ký, ban hành
Chương trình công tác của Ủy ban Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2509/2007/QĐ-UBND
ngày 07 tháng 11 năm 2007 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc
UBND tỉnh; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế; Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cao
|
QUY
ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ, BAN HÀNH CHƯƠNG
TRÌNH CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 960/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2011 của UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế)
Chương
I
CÁC
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định
thống nhất trình tự, thủ tục đăng ký, ban hành Chương trình công tác của Uỷ ban
Nhân dân (UBND) tỉnh nhằm thực hiện sự chỉ đạo, điều hành, triển khai các nhiệm
vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trên địa bàn và giải quyết các công việc
thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Các thành viên Ủy
ban Nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban Nhân
dân tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế; các tổ chức, cá nhân
có nhu cầu đăng ký làm việc với UBND tỉnh chịu sự điều chỉnh của Quy định này.
Điều
2. Các loại Chương trình công tác
Chương trình công tác
bao gồm: Chương trình công tác năm và tháng của UBND tỉnh, chương trình công
tác tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch:
1. Chương trình công
tác năm gồm hai phần:
a) Phần một thể hiện
tổng quát các định hướng, nhiệm vụ và giải pháp lớn của Ủy ban Nhân dân tỉnh
trên tất cả các lĩnh vực công tác.
b) Phần hai bao gồm
nội dung các phiên họp thường kỳ của Ủy ban Nhân dân tỉnh và danh mục các báo
cáo, đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề cần trình Ủy ban
Nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh thông qua trong năm.
Các đề án ghi trong
chương trình công tác năm phải xác định rõ do UBND tỉnh hay Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định, cơ quan chủ trì chuẩn bị và thời hạn trình từng đề án được dự kiến đến
từng quý, từng tháng.
2. Chương trình công
tác tháng bao gồm:
a) Nội dung phiên họp
thường kỳ của Ủy ban Nhân dân tỉnh và danh mục các báo cáo, đề án, dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật và các vấn đề trình Ủy ban Nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
Nhân dân tỉnh trong tháng.
b) Các đề án ghi
trong chương trình công tác tháng được phân chia theo từng lĩnh vực do Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch được phân công phụ trách.
c) Các nhiệm vụ trọng
tâm theo kế hoạch và các nhiệm vụ phát sinh cần tập trung chỉ đạo nhằm thực
hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong tháng.
3. Chương trình công
tác tuần của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh bao gồm: các hoạt động
của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh theo từng ngày trong tuần
nhằm thực hiện các nhiệm vụ theo chương trình công tác tháng và giải quyết các
công việc phát sinh trong tuần.
Điều
3. Danh mục Chương trình công tác của UBND tỉnh
1. Các loại đề án,
chương trình đăng ký vào Chương trình công tác của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh bao gồm:
a) Chương trình hoạt động
cả nhiệm kỳ và chương trình công tác hàng năm của UBND tỉnh;
b) Các dự án, chương
trình, báo cáo của UBND tỉnh trình Chính phủ, trình tại các kỳ họp Tỉnh uỷ,
Thường vụ Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh;
c) Chương trình hành động
của UBND tỉnh triển khai thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ, Tỉnh uỷ,
Thường vụ Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh;
d) Các đề án quan
trọng về chủ trương, chính sách và cơ chế đầu tư, phát triển kinh tế, xã hội,
quốc phòng, an ninh, đối nội và đối ngoại;
đ) Chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, 5 năm, hàng năm; kế hoạch đầu
tư, xây dựng các chương trình trọng điểm của tỉnh; dự toán ngân sách, dự kiến
phân bổ kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, quyết toán ngân sách hàng năm và quỹ
dự trữ của tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định;
e) Kế hoạch huy động
nhân lực, tài chính để giải quyết các vấn đề cấp bách của địa phương trình HĐND
tỉnh quyết định;
g) Việc thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; thành lập mới,
sáp nhập, chia tách, giải thể các doanh nghiệp nhà nước; đề nghị điều chỉnh địa
giới các đơn vị hành chính ở địa phương;
h) Kiểm điểm sự chỉ đạo
điều hành, thực hiện Quy chế làm việc của UBND tỉnh;
i) Những vấn đề khác
mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh;
k) Những vấn đề mà
Chủ tịch UBND tỉnh thấy cần phải đưa ra trình UBND tỉnh.
2. Danh mục các đề án
đăng ký trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phải được xây dựng trên cơ sở chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng Nhân
dân tỉnh, quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, chỉ đạo của
Chủ tịch UBND tỉnh và đề xuất của các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các
huyện, thị xã, thành phố Huế.
3. Ủy ban Nhân dân
tỉnh chỉ thảo luận và giải quyết những nội dung công việc có trong chương trình
công tác (trừ trường hợp đột xuất, cấp bách do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh
quyết định).
Chương
II
TRÌNH
TỰ ĐĂNG KÝ, BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 4. Đề xuất xây
dựng Chương trình công tác năm
1. Chậm nhất vào ngày
15 tháng 8 hàng năm, Văn phòng UBND tỉnh gửi công văn đề nghị các Sở, cơ quan
thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế kiểm điểm việc chỉ đạo, điều
hành năm đó, kiến nghị các định hướng, nhiệm vụ, giải pháp lớn của UBND tỉnh và
đăng ký danh mục các đề án vào Chương trình công tác năm sau.
2. Danh mục phải thể
hiện rõ sự cần thiết ban hành văn bản, tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều
chỉnh của văn bản, những nội dung chính của văn bản, dự báo tác động kinh tế -
xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản, thời điểm ban
hành văn bản (theo biểu mẫu số 01, 02 kèm theo). UBND tỉnh không đưa vào Chương trình
công tác những đề án đăng ký không đủ tiêu chuẩn nêu trên.
3. Đề xuất chương
trình công tác cho năm sau phải gửi đến Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh trước
ngày 30 tháng 9 của năm trước.
Điều 5. Lập, thông
qua Chương trình công tác của UBND tỉnh
1. Chương trình công
tác năm:
a) Trên cơ sở các yêu
cầu, nhiệm vụ đặt ra và danh mục đề án đăng ký của các sở, ngành, địa phương,
Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác
năm của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
b) Chậm nhất vào ngày
15 tháng 10, Văn phòng UBND tỉnh gửi dự thảo Chương trình công tác năm của UBND
tỉnh cho các cơ quan có liên quan để tham gia ý kiến.
c) Trong thời hạn 07
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo chương trình công tác của Ủy ban
Nhân dân tỉnh, các cơ quan phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Văn phòng
Ủy ban Nhân dân tỉnh để hoàn chỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định việc trình Ủy ban Nhân dân tỉnh thông qua tại phiên họp thường
kỳ cuối năm.
d) Trong thời hạn
không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban Nhân dân tỉnh thông qua chương
trình công tác năm, Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban Nhân
dân quyết định ban hành và gửi Chương trình công tác năm đến các thành viên Ủy
ban Nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc UBND tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố Huế và Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức có liên quan biết, thực hiện.
2. Chương trình công
tác tháng:
a) Hàng tháng, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
Huế căn cứ vào chương trình công tác năm, tiến độ chuẩn bị các đề án, văn bản
dự thảo đã ghi trong chương trình công tác năm và tháng trước đó, những vấn đề
tồn đọng, vấn đề phát sinh mới để xây dựng chương trình tháng sau. Văn bản đề
nghị phải gửi đến Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh chậm nhất vào ngày 20 tháng
trước (theo Biểu mẫu số 03);
b) Căn cứ vào chương
trình công tác năm, kết quả thực hiện của tháng trước, sự chỉ đạo, điều hành
của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và đề nghị điều chỉnh của các sở, cơ quan, Văn
phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác
tháng của Ủy ban Nhân dân tỉnh, có phân theo từng lĩnh vực Chủ tịch và các Phó
Chủ tịch xử lý, gửi xin ý kiến các thành viên UBND tỉnh chậm nhất là ngày 25
hàng tháng, sau đó trình Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định. Văn phòng Ủy
ban Nhân dân tỉnh phải gửi chương trình công tác tháng sau cho các cơ quan liên
quan biết, thực hiện (theo Biểu mẫu số 04).
3. Chương trình công
tác tuần:
a) Trên cơ sở chương trình
công tác năm, chương trình công tác tháng của UBND tỉnh và thực tế yêu cầu
nhiệm vụ phát sinh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế đăng ký chương trình công tác tuần sau
của UBND tỉnh, lãnh đạo UBND tỉnh, thời gian đăng ký chậm nhất 16 giờ 30 thứ tư
hàng tuần (theo Biểu mẫu số 05).
b) Các tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân, công dân khi có nhu cầu làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh để giải quyết công việc trong tuần, phải có văn bản đăng
ký với Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh, chậm nhất vào thứ năm tuần trước. Khuyến
khích các tổ chức, doanh nghiệp đăng ký chương trình công tác của UBND tỉnh,
Chủ tịch, Phó Chủ tịch sử dụng biểu mẫu đăng ký chương trình công tác ban hành
kèm theo Quyết định này (theo Biểu mẫu số 05); cá
nhân, công dân đăng ký (theo Biểu mẫu số 06).
Nội dung các tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân công dân đăng ký chương trình công tác của UBND tỉnh,
lãnh đạo UBND tỉnh bao gồm:
+ Đăng ký liên quan
các dự án đầu tư; giải quyết xử lý vướng mắc về các dự án đầu tư của tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân.
+ Các nội dung đăng
ký khác ngoài kiến nghị của cá nhân, tổ chức về cơ chế, chính sách và thủ tục
hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh, Chủ tịch tỉnh đã được quy định
tại Quyết định số 1313/QĐ-UBND ngày 03/6/2008 của Chủ tịch UBND tỉnh; các kiến
nghị, phản ảnh, khiếu nại, tố cáo của cá nhân, tổ chức đã được quy định tại các
văn bản của Trung ương và UBND tỉnh về tổ chức tiếp công dân và xử lý đơn thư
khiếu nại tố cáo.
Văn phòng UBND tỉnh
chịu trách nhiệm tiếp nhận đăng ký của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân, công
dân; hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn chỉnh các nội dung đăng ký nếu cần thiết; đánh
giá, phân loại đăng ký của tổ chức doanh nghiệp, cá nhân công dân trình Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định.
c) Căn cứ chương
trình công tác năm, chương trình công tác tháng của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, đăng
ký chương trình công tác của các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức, cá nhân và
chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh phối hợp
với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh dự thảo chương trình
công tác tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch, trình Chủ tịch Ủy ban Nhân dân
tỉnh quyết định. Chương trình công tác tuần phải gửi cho các cơ quan liên quan
biết chậm nhất vào chiều thứ sáu tuần trước (theo Biểu mẫu
số 07).
Điều 6. Điều chỉnh
Chương trình công tác
1. Đưa ra khỏi chương
trình công tác:
Đối với những báo
cáo, đề án, dự thảo văn bản không bảo đảm tiến độ và chất lượng soạn thảo hoặc
không còn cần thiết phải ban hành, Thủ trưởng các sở, ngành, địa phương được
phân công chủ trì soạn thảo kiến nghị Ủy ban Nhân dân tỉnh đưa ra khỏi chương
trình công tác. Văn bản kiến nghị phải kèm theo Tờ trình nêu rõ lý do đưa ra
khỏi chương trình.
2. Bổ sung vào chương
trình công tác:
Trong trường hợp cần thiết
hoặc theo đề nghị của Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố Huế, UBND tỉnh sẽ xem xét quyết định bổ sung vào
chương trình công tác những chương trình, đề án, văn bản cần được ban hành nhằm
đáp ứng yêu cầu trong quản lý Nhà nước. Văn bản đề nghị bổ sung chương trình
công tác phải kèm theo Tờ trình nêu rõ: Sự cần thiết ban hành văn bản, tên văn
bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, những nội dung chính của văn
bản, dự báo tác động kinh tế - xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm
thi hành văn bản, thời điểm ban hành văn bản.
3. Phê duyệt điều
chỉnh Chương trình công tác:
Việc điều chỉnh
chương trình công tác năm, 6 tháng cuối năm của Ủy ban Nhân dân tỉnh do Ủy ban
Nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, tổ chức và yêu cầu
chỉ đạo, điều hành của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
Việc điều chỉnh
chương trình công tác tháng, tuần của Ủy ban Nhân dân tỉnh do Chủ tịch Ủy ban
Nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, tổ chức và yêu cầu
chỉ đạo, điều hành của Ủy ban Nhân dân.
Văn phòng Ủy ban Nhân
dân tỉnh là cơ quan theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Chương trình công tác của
Ủy ban Nhân dân, có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban Nhân dân tỉnh trong việc
xây dựng, điều chỉnh và tổ chức, đôn đốc thực hiện chương trình công tác của Ủy
ban Nhân dân tỉnh đảm bảo tiến độ. Khi có sự điều chỉnh chương trình công tác,
Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh phải thông báo kịp thời cho các thành viên Ủy
ban Nhân dân tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan biết.
Điều 7. Kế hoạch
chuẩn bị các đề án
1. Căn cứ chương
trình công tác năm của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan (hoặc
nhóm chuyên gia được Chủ tịch, Phó Chủ tịch giao nhiệm vụ) chủ trì đề án (gọi
tắt là chủ đề án) phải lập kế hoạch chuẩn bị các đề án, trong đó xác định
rõ danh mục các vấn đề cần phải hướng dẫn thi hành khi đề án chính thức được
thông qua, phạm vi của từng đề án, các cơ quan phối hợp; bảo đảm thời hạn trình
đề án đã được ấn định và gửi kế hoạch chuẩn bị các đề án đến Văn phòng UBND
tỉnh để theo dõi, đôn đốc thực hiện.
Đối với các dự thảo
là văn bản quy phạm pháp luật, việc lập kế hoạch thực hiện theo quy định tại
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Nếu chủ đề án muốn
thay đổi yêu cầu, phạm vi giải quyết vấn đề của đề án hoặc thời hạn trình thì
phải báo cáo bằng văn bản và được sự đồng ý của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ
trách lĩnh vực đó.
Điều 8. Quan hệ phối
hợp trong chuẩn bị đề án
1. Sự phối hợp trong
việc chuẩn bị đề án trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh là trách nhiệm của chủ đề
án và Thủ trưởng các cơ quan liên quan.
2. Chủ đề án mời Thủ
trưởng các cơ quan có liên quan để thảo luận việc chuẩn bị đề án hoặc cử cán bộ
tham gia chuẩn bị đề án. Cơ quan được mời có trách nhiệm cử cán bộ tham gia
theo đề nghị của chủ đề án. Người được cử là đại diện của cơ quan tham gia
chuẩn bị đề án phải thường xuyên báo cáo và xin ý kiến Thủ trưởng cơ quan trong
quá trình tham gia xây dựng đề án. Các hoạt động phối hợp xây dựng đề án trên đây
không thay thế được các thủ tục xin ý kiến chính thức quy định tại Khoản 3 Điều
này.
3. Sau khi đề án
chuẩn bị xong, chủ đề án phải lấy ý kiến chính thức của các cơ quan liên quan
bằng một trong hai hình thức sau đây:
a) Tổ chức họp: Chủ đề
án gửi giấy mời và tài liệu cho các cơ quan được mời ít nhất 5 ngày làm việc
trước ngày họp. Thủ trưởng cơ quan chủ đề án chủ trì cuộc họp, giới thiệu nội
dung và thu thập ý kiến để bổ sung hoàn chỉnh đề án, những ý kiến thảo luận
phải được ghi vào biên bản có chữ ký của chủ tọa và các thành viên dự họp.
Cơ quan được mời họp
phải cử đại diện có đủ thẩm quyền đến họp, phát biểu ý kiến của Thủ trưởng cơ
quan (nếu có) và phải báo cáo đầy đủ kết luận cuộc họp cho Thủ trưởng cơ
quan biết. Cơ quan chủ trì gửi biên bản họp cho các cơ quan được mời họp.
Trường hợp đại diện cơ quan được mời vắng mặt, chủ đề án gửi phần kết luận có
liên quan cho cơ quan đó. Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được
công văn, Thủ trưởng cơ quan được hỏi ý kiến phải trả lời bằng văn bản nêu rõ đồng
ý hay không đồng ý (các kiến nghị sửa đổi, bổ sung). Nếu quá thời hạn
trên, Thủ trưởng cơ quan được hỏi ý kiến không trả lời thì coi như đồng ý với đề
án và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan.
b) Gửi công văn xin ý
kiến: Chủ đề án gửi bản thảo cuối cùng của đề án và hồ sơ kèm theo đến Thủ
trưởng cơ quan có liên quan để lấy ý kiến. Thủ trưởng cơ quan được hỏi ý kiến
có trách nhiệm phát biểu ý kiến chính thức của mình bằng văn bản, gửi chủ đề án
trong thời hạn chậm nhất là 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị với đầy
đủ hồ sơ cần thiết. Văn bản góp ý kiến phải chỉ rõ những điểm đồng ý, không đồng
ý, những kiến nghị cần sửa đổi, bổ sung. Nếu hồ sơ đề án chưa rõ hoặc do vấn đề
phức tạp cần có thêm thời gian nghiên cứu thì cơ quan được hỏi ý kiến có quyền
yêu cầu chủ đề án làm rõ hoặc cung cấp thêm các tài liệu cần thiết và thỏa
thuận lại thời hạn trả lời nhưng tối đa không quá 15 ngày làm việc.
Nếu quá thời hạn
trên, Thủ trưởng cơ quan được hỏi ý kiến không trả lời thì xem như đồng ý với đề
án và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan.
4. Đối với việc chuẩn
bị các văn bản quy phạm pháp luật, ngoài việc tuân theo các nội dung tại Quy định
này, còn phải thực hiện theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật.
Điều 9. Kinh
phí xây dựng Chương trình, đề án thuộc Chương trình công tác của UBND tỉnh
Kinh phí xây dựng các
chương trình, đề án thuộc Chương trình công tác của UBND tỉnh được thực hiện
theo quy định hiện hành.
Hằng năm, các Chủ đề án
xây dựng Dự toán kinh phí xây dựng các chương trình, đề án thuộc Chương trình
công tác của UBND tỉnh gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh theo quy định.
Điều
10. Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác
1. Hàng tháng, sáu
tháng và năm, các cơ quan chuyên môn, đơn vị, địa phương rà soát, kiểm điểm
việc thực hiện các đề án đã ghi trong Chương trình công tác; thông báo với Văn
phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh tiến độ, kết quả xử lý các đề án, công việc do cơ
quan mình chủ trì, các đề án, công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo; đồng
thời đề nghị điều chỉnh, bổ sung các đề án, công việc trong Chương trình công
tác thời gian tới.
2. Văn phòng Ủy ban
Nhân dân tỉnh giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc chuẩn bị các đề án của các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc UBND tỉnh, Ủy
ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế và việc thực hiện chương trình
công tác các cơ quan, tổ chức khác; theo dõi chặt chẽ quá trình xây dựng dự
thảo các đề án và tổ chức lấy ý kiến, hoàn chỉnh hồ sơ nhằm đảm bảo từng đề án được
chuẩn bị về nội dung, thủ tục cũng theo tiến độ thực hiện tại Quy chế làm việc
của UBND tỉnh; định kỳ hàng tháng, sáu tháng và năm báo cáo Ủy ban Nhân dân
tỉnh kết quả việc thực hiện chương trình công tác của Ủy ban Nhân dân tỉnh, các
công việc còn tồn đọng, hướng xử lý, đồng thời kiến nghị bổ sung hay chuyển
tiếp chương trình công tác trong thời gian tới.
3. Văn phòng UBND
tỉnh tham mưu Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh soát xét, điều chỉnh chương
trình công tác thuộc các lĩnh vực phụ trách của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND
tỉnh; đề xuất, chuẩn bị chương trình công tác tuần, tháng của Chủ tịch, Phó Chủ
tịch UBND tỉnh.
4. Hàng tháng, 6
tháng và cuối năm, Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, đánh giá chung việc thực hiện
các đề án thuộc chương trình công tác tháng/năm; thống kê số đề án đã xử lý, số
đề án còn tồn đọng, lý do tồn đọng; báo cáo định kỳ về việc thực hiện chương
trình công tác của UBND tỉnh và dự thảo điều chỉnh chương trình công tác 6
tháng cuối năm.
5. Hàng năm, Văn
phòng UBND tỉnh căn cứ những quy định này để tham mưu đánh giá việc hoàn thành
nhiệm vụ cũng như áp dụng các hình thức khen thưởng, kỷ luật thích hợp đối với
các cơ quan, đơn vị, địa phương.
Điều
11. Đăng ký, ban hành chương trình công tác của UBND tỉnh trên môi trường mạng
máy tính và mạng internet
1. Khuyến khích thực
hiện việc đăng ký, ban hành chương trình công tác của UBND tỉnh, lãnh đạo UBND
tỉnh, các sở, ngành, địa phương trên môi trường mạng máy tính và mạng internet.
2. Văn phòng UBND
tỉnh là cơ quan đầu mối đảm bảo việc vận hành hệ thống đăng ký, ban hành chương
trình công tác của UBND tỉnh trên môi trường mạng máy tính kết nối đến các sở,
ngành, địa phương và mạng internet đối với tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân; phấn
đấu hoàn thành đưa hệ thống phần mềm vào vận hành trong năm 2012.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN ÐIỀU 12. TRÁCH NHIỆM THI HÀNH
1. Chánh Văn phòng Ủy
ban Nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, tổ chức
thực hiện Quy định này; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc tiến độ xây dựng các chương
trình, đề án; việc đăng ký, thực hiện Chương trình công tác của UBND tỉnh; đảm
bảo văn bản ban hành đúng hình thức và nội dung mà các thành viên Ủy ban Nhân
dân tỉnh đã thông qua.
b) Cụ thể hóa Chương trình
công tác năm thành các Chương trình công tác tháng, tuần báo cáo Chủ tịch UBND
tỉnh thông qua vào tuần cuối của tháng trước đó và ngày thứ sáu hàng tuần.
c) Thường xuyên phối
hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng Nhân
dân tỉnh và các cơ quan liên quan để xây dựng chương trình công tác của Ủy ban
Nhân dân tỉnh, của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh.
2. Thủ trưởng các sở,
ngành, địa phương chịu trách nhiệm:
a) Xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện soạn thảo văn bản theo sự phân công trong chương trình
công tác hàng năm, hàng tháng của UBND tỉnh và phải đảm bảo thời gian, thủ tục
và chất lượng của dự thảo văn bản; tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy định này.
b) Triển khai quy định
này đến toàn thể cán bộ, công chức cơ quan, đơn vị, địa phương mình; đôn đốc,
theo dõi và tổng hợp việc đăng ký, xây dựng, tổ chức thực hiện, đánh giá kết quả
thực hiện chương trình công tác của UBND tỉnh và của cơ quan, đơn vị, địa
phương.
c) Trong quá trình
thực hiện Quy định này nếu gặp khó khăn, vướng mắc, hoặc có lý do chậm trễ tiến
độ thực hiện… các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo đề xuất với Văn
phòng UBND tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét,
quyết định điều chỉnh sửa đổi khi cần thiết.
d) Căn cứ quy định
này, các sở, ngành, địa phương xây dựng quy chế đăng ký, ban hành chương trình
công tác của cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
Các sở, ngành sử dụng
Biểu
mẫu số 08
ban
hành kèm theo quy định này để xây dựng chương trình công tác tuần của cơ quan, đơn
vị.
UBND cấp huyện sử dụng Biểu mẫu số 09 ban hành kèm theo quy định
này để ban hành chương trình công tác tuần của địa phương./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cao
|