ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
96/2008/QĐ-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 29 tháng 8 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ
CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH BẮC GIANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV
ngày 18/6/2008 của liên Bộ: Khoa học và Công nghệ - Nội vụ hướng dẫn về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về khoa học
và công nghệ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 24/TTr-SNV ngày 13/8/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 105/2004/QĐ-UB ngày 23/8/2004 của UBND tỉnh Bắc
Giang; các quy định trước đây trái với Quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết
định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 3 (Sở KH&CN,
SNV5b);
- Các Bộ: KH&CN, Nội vụ, Tư pháp (để b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (để b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VP.UBND tỉnh:
+ LĐVP, TKCT, các đơn vị thuộc VP;
+ Lưu: VT, NC.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Khoa
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN,
CƠ
CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 96/2008/QĐ-UBND Ngày 29 tháng 8 năm 2008 của
UBND tỉnh Bắc Giang)
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Sở Khoa học và Công nghệ là
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, bao gồm: hoạt động
khoa học và công nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn,
đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an
toàn bức xạ và hạt nhân; các dịch vụ công trong lĩnh vực thuộc Sở quản lý trên
địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có
tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công
nghệ.
Điều 2.
Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
1.1. Dự thảo quyết định, chỉ thị;
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm về khoa học và công nghệ;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà
nước và phân cấp quản lý trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn;
1.2. Các cơ chế, chính sách, biện
pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển
giao công nghệ, phát triển thị trường công nghệ, sử dụng hiệu quả tiềm lực và ứng
dụng các thành tựu khoa học và công nghệ;
1.3. Chủ trì, phối hợp với cơ
quan chức năng cùng cấp dự thảo quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi
cục trực thuộc; quyết định thành lập và quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ của địa phương;
1.4. Phối hợp với cơ quan chức
năng cùng cấp dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với trưởng, phó các
tổ chức thuộc Sở; quy định tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh lãnh
đạo, quản lý về lĩnh vực khoa học và công nghệ của Phòng chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
1.5. Dự toán ngân sách nhà nước
hàng năm dành cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của địa phương trên cơ sở tổng
hợp dự toán của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan
liên quan.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh:
2.1. Dự thảo quyết định, chỉ thị
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực khoa học
và công nghệ;
2.2. Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật; thành lập Hội
đồng khoa học và công nghệ tỉnh theo quy định tại Luật Khoa học và công nghệ,
hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách sau
khi được cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng
dẫn, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoa học và công nghệ; hướng dẫn các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức khoa học và công nghệ của địa
phương về quản lý khoa học và công nghệ.
4. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc
sử dụng ngân sách nhà nước cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của tỉnh theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước.
5. Quản lý việc cấp, điều chỉnh,
thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký trong phạm
vi quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật, sự
phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Về hoạt động khoa học và công
nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ:
6.1. Tổ chức tuyển chọn, xét chọn,
đánh giá, nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đẩy mạnh hoạt động ứng
dụng, công bố, tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa học, nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ và các hoạt động khác; quản lý các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ trọng điểm của tỉnh; phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp nhà nước tại tỉnh;
6.2. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện chuyển đổi các tổ chức khoa học và công nghệ công lập hoạt động theo cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm, việc thành lập và phát triển doanh nghiệp khoa học
và công nghệ; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh
nghiệp khoa học và công nghệ; hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đổi mới công nghệ,
phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và các hoạt động
khác áp dụng vào sản xuất, kinh doanh;
6.3. Hướng dẫn, quản lý hoạt động
chuyển giao công nghệ trên địa bàn, bao gồm: chuyển giao công nghệ và đánh giá,
định giá, giám định công nghệ, môi giới và tư vấn chuyển giao công nghệ; thẩm định
công nghệ các dự án đầu tư và thẩm định nội dung khoa học và công nghệ các quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo thẩm quyền;
6.4. Tổ chức thực hiện việc đăng
ký và kiểm tra hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ; chứng nhận
doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
6.5. Tổ chức thực hiện các cơ chế,
chính sách về sử dụng, trọng dụng cán bộ khoa học và công nghệ; tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng hàng năm cho cán bộ quản lý khoa học và công nghệ của tỉnh;
6.6. Tổ chức thực hiện công tác
thông tin, truyền thông, thư viện, thống kê khoa học và công nghệ và phát triển
thị trường công nghệ; hướng dẫn hoạt động cho các tổ chức dịch vụ thông tin
khoa học và công nghệ; xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho thông tin và thống
kê khoa học và công nghệ, tổ chức các chợ công nghệ và thiết bị, các trung tâm
giao dịch công nghệ, triển lãm khoa học và công nghệ, xây dựng cơ sở dữ liệu về
nhân lực và thành tựu khoa học và công nghệ, đầu tư phát triển các mạng thông
tin khoa học và công nghệ tiên tiến kết nối với trung ương và các địa phương;
6.7. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành của địa phương và các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện cơ cấu vốn
đầu tư phát triển khoa học và công nghệ, vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ được
phân bổ;
6.8. Phối hợp với các sở, ban,
ngành của địa phương và các cơ quan liên quan đề xuất danh mục các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp nhà nước có tính liên ngành, liên vùng phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương; đề xuất các dự án đầu tư phát triển tiềm
lực khoa học và công nghệ của địa phương và tổ chức thực hiện sau khi được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt;
6.9. Thường trực Hội đồng khoa học
và công nghệ của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Về sở hữu trí tuệ:
7.1. Tổ chức thực hiện các biện
pháp nhằm phát triển hoạt động sở hữu công nghiệp và phát huy sáng kiến, cải tiến
kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và các hoạt động khác trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn
nghiệp vụ sở hữu công nghiệp đối với các tổ chức và cá nhân tại địa phương;
7.2. Tổ chức thực hiện các biện
pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà nước, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực sở
hữu công nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
7.3. Chủ trì, phối hợp các sở,
ban, ngành của địa phương xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
7.4. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ đối với các lĩnh vực
liên quan theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về tiêu chuẩn, đo lường, chất
lượng:
8.1. Tổ chức việc xây dựng và
tham gia xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương;
8.2. Tổ chức phổ biến áp dụng
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương, tiêu chuẩn quốc
gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài; hướng dẫn
xây dựng tiêu chuẩn cơ sở đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn;
8.3. Tổ chức, quản lý, hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc công bố tiêu chuẩn áp
dụng đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình và môi trường theo phân
công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
8.4. Tiếp nhận bản công bố hợp
chuẩn của tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa
phương; tiếp nhận bản công bố hợp quy trong lĩnh vực được phân công và tổng hợp,
báo cáo ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ về hoạt động công bố hợp
chuẩn, hợp quy trên địa bàn;
8.5. Thực hiện nhiệm vụ thông
báo và hỏi đáp về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào kỹ thuật trong
thương mại trên địa bàn;
8.6. Tổ chức mạng lưới kiểm định,
hiệu chuẩn về đo lường đáp ứng yêu cầu của địa phương; thực hiện việc kiểm định,
hiệu chuẩn về đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi được công nhận;
8.7. Tổ chức thực hiện việc kiểm
tra phép đo, hàng đóng gói sẵn theo định lượng; thực hiện các biện pháp để các
tổ chức, cá nhân có thể kiểm tra phép đo, phương pháp đo;
8.8. Tổ chức thực hiện việc thử
nghiệm phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa
bàn;
8.9. Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra về nhãn hàng hóa, chất lượng sản
phẩm hàng hoá lưu thông trên địa bàn, hàng hoá xuất khẩu, hàng hoá nhập khẩu
theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
9. Về ứng dụng bức xạ và đồng vị
phóng xạ, an toàn bức xạ và hạt nhân
9.1 Về ứng dụng bức xạ và đồng vị
phóng xạ:
- Tổ chức thực hiện các chương
trình, dự án và các biện pháp để thúc đẩy ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức triển khai hoạt động ứng dụng bức xạ
và đồng vị phóng xạ trong các ngành kinh tế - kỹ thuật trên địa bàn;
- Quản lý các hoạt động quan trắc
phóng xạ môi trường trên địa bàn;
- Tổ chức thực hiện các dịch vụ
kỹ thuật liên quan đến ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ;
- Tổ chức đăng ký hoạt động dịch
vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử trên địa bàn theo phân cấp của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
9.2. Về an toàn bức xạ và hạt
nhân:
- Tổ chức thực hiện việc đăng ký
về an toàn bức xạ và hạt nhân theo quy định của pháp luật hoặc phân công, phân
cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Quản lý việc khai báo, thống
kê các nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ trên địa bàn theo
quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện việc kiểm
soát và xử lý sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân trên địa bàn;
- Xây dựng và tích hợp với cơ sở
dữ liệu quốc gia về kiểm soát an toàn bức xạ và hạt nhân tại địa phương.
10. Về dịch vụ công:
10.1. Hướng dẫn các tổ chức sự
nghiệp thực hiện dịch vụ công trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa
bàn;
10.2. Tổ chức thực hiện các quy
trình, thủ tục, định mức kinh tế - kỹ thuật đối với các hoạt động cung ứng dịch
vụ công thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ;
10.3. Hướng dẫn, tạo điều kiện hỗ
trợ cho các tổ chức thực hiện dịch vụ công về khoa học và công nghệ theo quy định
của pháp luật.
11. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và
hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, các tổ chức phi chính phủ hoạt động
trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế về
khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật, sự phân công, phân cấp hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
13. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công
tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.
14. Thanh tra, kiểm tra và xử lý
vi phạm trong lĩnh vực khoa học và công nghệ đối với các tổ chức, cá nhân theo
quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng,
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật và phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Phối hợp với cơ quan chức
năng cùng cấp dự thảo Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Chi cục trực thuộc trình UBND tỉnh xem xét quyết định; ban hành Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các Phòng, cơ quan chuyên môn,
nghiệp vụ và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở theo thẩm quyền được phân cấp;
quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý tài chính, tài sản của
Sở theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ sáu tháng một lần hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm
vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
18. Thực hiện một số nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức và biên chế của Sở khoa học và Công nghệ
1. Cơ cấu tổ chức
1.1. Lãnh đạo Sở gồm: Giám đốc
và không quá 03 Phó Giám đốc.
Giám đốc Sở chịu trách nhiệm và
báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ
Khoa học và Công nghệ và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh khi được
yêu cầu; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về toàn bộ hoạt
động của Sở và việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Các Phó Giám đốc chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân
công.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do theo tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định và theo quy định
của pháp luật. Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách
khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
1.2. Các tổ chức chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Sở:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Quản lý Khoa học;
- Phòng Quản lý Công nghệ;
- Phòng Quản lý Khoa học và Công
nghệ cơ sở;
- Phòng Quản lý chuyên ngành (để
quản lý các lĩnh vực như: sở hữu trí tuệ, ứng dụng bức xạ và đồng vị xạ, an
toàn bức xạ và hạt nhân, thông tin và thống kê khoa học và công nghệ).
1.3. Chi cục trực thuộc Sở: Chi
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng theo quy định của pháp
luật;
Trực thuộc Chi cục có Phòng
Thông báo và Điểm hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (gọi tắt là
Phòng TBT) và đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
1.4. Các tổ chức sự nghiệp trực
thuộc Sở:
- Trung tâm ứng dụng tiến bộ
Khoa học và Công nghệ;
- Trung tâm Tin học và Thông tin
khoa học - công nghệ;
- Tạp chí Khoa học và Công nghệ
(có Quyết định thành lập riêng).
2. Biên chế: Biên chế hành chính
sự nghiệp của Sở Khoa học và Công nghệ do UBND tỉnh giao hàng năm trong tổng
biên chế hành chính sự nghiệp của tỉnh.
Điều 4. Tổ
chức thực hiện
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
có trách nhiệm quy định nhiệm vụ cụ thể của các phòng, đơn vị trực thuộc và xây
dựng Quy chế làm việc của Sở để tổ chức thực hiện./.