ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
957/QĐ-UBND
|
Phú
Yên, ngày 14 tháng 5 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT
ĐỘNG KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn
năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên
tai năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
38/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Khí tượng thủy văn;
Căn cứ Nghị định số
66/2014/NĐ-CP ngày 04/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số
46/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh
báo và truyền tin thiên tai;
Căn cứ Kế hoạch số 106/KH-UBND
ngày 08/11/2013 của UBND tỉnh thực hiện Kế hoạch số 56-KH/TU ngày 26/9/2013 của
Tỉnh ủy về Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên
và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Phú Yên;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 208/TTr-STNMT ngày 03/5/2018,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này là Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về hoạt động Khí tượng thủy văn
và Biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, hội, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc
Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Chí Hiến
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KHÍ TƯỢNG
THỦY VĂN VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 957/QĐ-UBND
ngày 11/5/2018 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định về
trách nhiệm và công tác phối hợp quản lý nhà nước về Khí tượng thủy văn (KTTV)
và Biến đổi khí hậu (BĐKH) trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế áp dụng đối với
các cơ quan quản lý nhà nước, các hội, đoàn thể có liên quan đến hoạt động KTTV
và BĐKH trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Mục đích phối hợp
1. Thiết lập cơ chế phối hợp đồng bộ và quy định
trách nhiệm phối hợp giữa các sở, ban ngành, các cơ quan có liên quan trong quản
lý KTTV và BĐKH, phòng chống giảm nhẹ thiên tai trên địa bàn tỉnh.
2. Nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý
nhà nước trong lĩnh vực KTTV và BĐKH. Huy động được sự tham gia của cộng đồng
trong các hoạt động về KTTV và BĐKH, phòng chống giảm nhẹ thiên tai trên địa
bàn tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Bảo đảm sự quản lý thống nhất, liên ngành,
liên vùng; tính đồng bộ, hiệu quả, có phân công trách nhiệm của từng cơ quan, địa
phương trong việc chủ trì, phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về KTTV và BĐKH.
2. Việc phối hợp thực hiện phải trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của các cơ quan, đơn vị bảo đảm triển khai
đầy đủ, chặt chẽ quy định, tuân thủ các quy định của Quy chế này và các quy định
của pháp luật có liên quan.
3. Việc phối hợp, trao đổi thông tin trong lĩnh
vực KTTV và BĐKH phải thực hiện thường xuyên, nhằm phục vụ tốt công tác quản lý
nhà nước về KTTV và BĐKH theo quy định pháp luật.
4. Bảo đảm yêu cầu về chuyên môn, chất lượng và
thời gian phối hợp.
5. Việc phối hợp không làm ảnh hưởng đến hoạt động
chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Hoạt động KTTV: Là các hoạt động quan trắc;
dự báo, cảnh báo; phục vụ, dịch vụ KTTV; giám sát BĐKH và tác động vào thời tiết.
2. Dịch vụ KTTV: Là hoạt động có thu dựa
trên cơ sở thỏa thuận giữa người cung cấp và người sử dụng dịch vụ. Gồm cung cấp
thông tin, dữ liệu; tư vấn; chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ,…
về KTTV và BĐKH nhằm phục vụ mục đích dùng riêng.
3. Trạm KTTV chuyên dùng: Thực hiện quan
trắc KTTV theo mục đích riêng do Bộ, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân xây dựng,
quản lý và khai thác theo quy định của pháp luật.
4. Ứng phó với BĐKH: Là các hoạt động của
con người nhằm thích ứng và giảm nhẹ BĐKH.
- Thích ứng với BĐKH: Là sự điều chỉnh hệ
thống tự nhiên hoặc con người đối với hoàn cảnh hoặc môi trường thay đổi, nhằm
mục đích giảm khả năng bị tổn thương do dao động và BĐKH hiện hữu hoặc tiềm
tàng và tận dụng các cơ hội do nó mang lại.
- Giảm nhẹ BĐKH: Là các hoạt động nhằm giảm
mức độ hoặc cường độ phát thải khí nhà kính.
5. Khí nhà kính: Là tên gọi chung của một
số loại khí trong thành phần khí quyển như: CO2, CH4, N2O,
O3, CFCs,… các khí này hấp thụ và phát xạ trở lại mặt đất
bức xạ hồng ngoại từ mặt đất phát ra, hạn chế lượng bức xạ của mặt đất thoát ra
ngoài không trung.
6. Chương trình Hỗ trợ ứng phó BĐKH: (sau
đây gọi tắt là chương trình SP- RCC) Là chương trình hỗ trợ ngân sách chung cho
các hoạt động xây dựng chính sách. Chương trình có mục tiêu cơ bản là hỗ trợ và
tạo điều kiện cho việc lồng ghép công tác ứng phó với BĐKH vào các chính sách,
chương trình và các kế hoạch phát triển cũng như tập trung hỗ trợ Chương trình
mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH và Chiến lược BĐKH quốc gia (tầm nhìn tới
2050).
Chương II
NỘI DUNG VÀ
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 5. Nội
dung phối hợp
1. Phối hợp quản lý nhà nước về KTTV:
a) Xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành hoặc tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt động KTTV trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật.
b) Tuyên truyền, phổ biến, nâng
cao nhận thức trong lĩnh vực KTTV cho cán bộ quản lý các cấp và cộng đồng dân
cư trên địa bàn tỉnh.
c) Nghiên cứu, đánh giá các điều
kiện KTTV trên địa bàn tỉnh phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc
phòng; quan trắc, dự báo, cảnh báo KTTV phục vụ phòng, chống và giảm nhẹ thiên
tai.
d) Xây dựng, hoàn thiện hệ thống dữ
liệu về KTTV trên địa bàn tỉnh bao gồm: Danh mục vị trí các trạm KTTV chuyên
dùng; danh mục tài liệu KTTV hiện có; danh mục và số liệu các yếu tố KTTV quan
trắc được trên địa bàn tỉnh.
đ) Nâng cao chất lượng trong việc
phát báo, dự báo, thu nhận các bản tin KTTV giữa Đài KTTV tỉnh Phú Yên với các
cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh.
e) Phối hợp tổ chức nghiên cứu, ứng
dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến vào lĩnh vực KTTV: Điều tra cơ
bản, đánh giá, nắm bắt tình hình diễn biến của khí hậu, thủy văn trên địa bàn tỉnh,
tần suất bão, lũ lụt, dự báo sự xuất hiện lũ quét và các hiện tượng thiên nhiên
nguy hiểm; đề xuất phương án phòng, chống, khắc phục tác hại do thiên tai gây
ra.
g) Phối hợp trong công tác thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật về KTTV; tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp quản lý nhà nước về ứng
phó với BĐKH:
a) Xây dựng, trình UBND tỉnh ban
hành hoặc tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật về BĐKH trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
b) Tổng hợp, báo cáo tình hình tác
động của BĐKH đến các yếu tố tự nhiên, con người, kinh tế - xã hội trên địa bàn
tỉnh.
c) Đề xuất, kiến nghị UBND tỉnh
các giải pháp ứng phó BĐKH và phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai.
d) Tuyên truyền, phổ biến, nâng
cao nhận thức trong lĩnh vực BĐKH cho cán bộ quản lý các cấp và cộng đồng dân
cư trên địa bàn tỉnh.
đ) Phối hợp xây dựng, cập nhật kế hoạch
hành động ứng phó BĐKH, kịch bản BĐKH; điều phối việc thực hiện, hướng dẫn lồng
ghép các nội dung ứng phó với BĐKH vào chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh cũng như của từng ngành.
e) Xây dựng, đề xuất các chương
trình, nhiệm vụ, dự án về ứng phó BĐKH trên địa bàn tỉnh gửi Bộ Tài nguyên và
Môi trường và các cơ quan liên quan tổng hợp trình Chính phủ phê duyệt.
g) Lập, thẩm định, phê duyệt và tổ
chức thực hiện các dự án về ứng phó BĐKH. Tiến hành thực hiện chế độ báo cáo,
giám sát và đánh giá thực hiện dự án theo quy định.
h) Phối hợp tổ chức nghiên cứu, ứng
dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến vào ứng phó với BĐKH; tổng hợp,
báo cáo tình hình BĐKH trên địa bàn tỉnh.
i) Nghiên cứu đề xuất các chính
sách khuyến khích phát triển bền vững và giảm nhẹ tác động của BĐKH.
Điều 6. Trách
nhiệm phối hợp
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành và các địa phương liên quan tham mưu, xây dựng trình UBND tỉnh ban
hành các Quyết định, Chỉ thị về quản lý hoạt động KTTV, ứng phó với BĐKH, các
biện pháp bảo vệ tài nguyên khí hậu và thủy văn trên địa bàn; quy hoạch phát
triển, chương trình kế hoạch dài hạn về KTTV; kế hoạch hành động ứng phó với
BĐKH phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh
theo phân cấp của Chính phủ và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã
trình.
b) Xây dựng, cập nhật kế hoạch
hành động ứng phó BĐKH; cập nhật kịch bản BĐKH; hướng dẫn việc lồng ghép yếu tố
BĐKH vào các chương trình, kế hoạch, quy hoạch phát triển của ngành và địa
phương.
c) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ,
trình UBND tỉnh cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy
phép hoạt động dự báo, cảnh báo KTTV thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh.
d) Xem xét, thẩm tra hồ sơ, trình UBND
tỉnh cấp lại giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo KTTV thuộc
thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh cho tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện.
đ) Tham gia thẩm định, thẩm tra,
đánh giá việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu KTTV và BĐKH trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án
phát triển kinh tế - xã hội. Nội dung thẩm định, thẩm tra, đánh giá gồm:
- Thẩm định, thẩm tra, đánh giá
nguồn gốc thông tin, dữ liệu KTTV.
- Thẩm định, thẩm tra, đánh giá việc
lồng ghép kết quả giám sát BĐKH trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trên
địa bàn thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh.
e) Tham gia xây dựng phương án
phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, kiểm tra việc thực hiện các quy định
về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai trên địa bàn.
g) Quản lý các hoạt động quan trắc,
dự báo, cảnh báo, thông tin, dữ liệu, cung cấp dịch vụ KTTV trên địa bàn tỉnh.
h) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành, các tổ chức đoàn thể tuyên truyền phổ biến các thông tin kiến thức
và văn bản quy phạm pháp luật về KTTV và BĐKH phòng chống, giảm nhẹ thiên tai đến
các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh.
i) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, Đài KTTV tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo định kỳ
và thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan theo quy định của Bộ Tài nguyên và
Môi trường và UBND tỉnh.
k) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ thuộc
phạm vi của Sở Tài nguyên và Môi trường trong các chiến lược, chương trình, kế
hoạch quốc gia về KTTV và BĐKH; các đề án, dự án, chương trình về KTTV và BĐKH;
tổ chức kiểm tra việc thực hiện các mục tiêu trong các chương trình, kế hoạch,
đề án, dự án về KTTV và BĐKH trên địa bàn quản lý.
l) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương và các đơn vị liên quan thực hiện công tác thanh, kiểm tra việc
thực thi pháp luật, xử lý các vi phạm pháp luật về KTTV và BĐKH theo quy định của
pháp luật.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Quản lý, cung cấp dữ liệu đo đạc
từ các công trình thủy lợi, nông lâm nghiệp, thủy sản có quan trắc, khai thác dữ
liệu KTTV cho Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu
KTTV của tỉnh.
b) Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi
trường, Đài KTTV tỉnh thu thập, cập nhật và tổng hợp các thông tin, số liệu về
tác động của BĐKH ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản;
trên cơ sở đó, báo cáo và đề xuất, kiến nghị UBND tỉnh các biện pháp ứng phó,
khắc phục.
c) Thường xuyên tiếp nhận các dự
báo, cảnh báo về KTTV do Đài KTTV tỉnh và Đài KTTV khu vực cung cấp, xử lý
thông tin theo chức năng để chỉ đạo kịp thời sản xuất nông, lâm nghiệp, đánh bắt
và nuôi trồng thủy sản.
d) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường trong việc xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới KTTV chuyên dùng của
tỉnh, đề xuất mạng lưới KTTV chuyên dùng của tỉnh phục vụ công tác PCTT và TKCN.
đ) Phối hợp đánh giá việc khai
thác, sử dụng thông tin, dữ liệu KTTV, giám sát BĐKH; thực hiện việc lồng ghép
nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương
trình, dự án về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy lợi, thủy sản và
phát triển nông thôn.
e) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường tổ chức hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn khai thác, cung cấp thông
tin, dữ liệu KTTV, tin dự báo, cảnh báo KTTV; áp dụng quy chuẩn kỹ thuật về xây
dựng, quản lý, khai thác công trình phòng, chống thiên tai trong phát triển
nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh;tuyên truyền phổ biến pháp luật về
KTTV, BĐKH.
g) Chủ trì, phối hợp triển khai,
thực hiện các dự án thuộc Chương trình hỗ trợ ứng phó BĐKH (SP-RCC) có hiệu quả.
h) Tham gia ý kiến trong việc thẩm
định hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép cảnh báo dự báo KTTV thuộc
thẩm quyền của UBND tỉnh theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.
i) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường báo cáo định kỳ và thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan theo quy
định của Bộ Tài nguyên và Môi trường và UBND tỉnh.
3. Sở Công Thương:
a) Chủ trì rà soát, xây dựng các
chính sách về năng lượng tái tạo, năng lượng sạch; tăng cường việc thực thi các
chính sách về sử dụng năng lượng hiệu quả, phát triển năng lượng mới, năng lượng
tái tạo ở tỉnh Phú Yên. Đề xuất, kiến nghị UBND tỉnh các giải pháp giảm phát thải
khí nhà kính trong các hoạt động công nghiệp trên địa bàn tỉnh, thích ứng với
BĐKH.
b) Lồng ghép tuyên truyền, phổ biến,
nâng cao nhận thức về thích ứng và ứng phó với BĐKH cho các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân có các hoạt động gây phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực công nghiệp.
c) Theo dõi việc chấp hành các quy
định pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa của các công trình thủy điện
trên lưu vực thuộc địa bàn tỉnh.
d) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường báo cáo định kỳ và thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan theo quy
định của Bộ Tài nguyên và Môi trường và UBND tỉnh.
4. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, các sở, ban ngành, địa phương, Đài KTTV tỉnh và các cơ
quan có liên quan đề xuất UBND tỉnh các đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ về
KTTV, BĐKH.
b) Chủ trì, phối hợp thẩm định dự
án, đề án ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến về lĩnh vực KTTV
và BĐKH vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội phòng, chống, giảm nhẹ thiệt
hại do thiên tai gây ra trên địa bàn tỉnh.
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường báo cáo định kỳ và thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan theo quy
định của Bộ Tài nguyên và Môi trường và UBND tỉnh.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính tham mưu UBND tỉnh hàng năm phân bổ nguồn vốn ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn hỗ trợ khác cho hoạt động
của các dự án, đề án về KTTV, nhiệm vụ phòng, chống thiên tai; cập nhật kế hoạch
hành động ứng phó với BĐKH của tỉnh nhằm thực hiện công tác chuyên môn về quản
lý KTTV và BĐKH.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định việc lồng
ghép kết quả giám sát BĐKH trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; theo dõi, kiểm tra và đánh
giá việc lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai trong quá trình tổ chức thực
hiện quy hoạch tổng thể, tăng trưởng xanh, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
c) Phối hợp Sở
Tài chính, tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn đối ứng cho các dự án, nhiệm vụ về
KTTV và BĐKH và phòng, chống thiên
tai thuộc nhóm nhiệm vụ phải bố trí vốn đối ứng theo quy định.
d) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường báo cáo định kỳ và thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan theo quy
định của Bộ Tài nguyên và Môi trường và UBND tỉnh.
6. Sở Tài chính:
a) Căn cứ khả năng ngân sách, tham
mưu, đề xuất UBND tỉnh bố trí kinh phí (đối với nguồn kinh phí sự nghiệp) cho
các nội dung thực hiện nhiệm vụ về KTTV và ứng phó BĐKH.
b) Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn đối ứng cho các dự
án, nhiệm vụ về KTTV và BĐKH và phòng, chống thiên tai thuộc nhóm nhiệm vụ phải bố trí vốn đối ứng theo quy định.
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường báo cáo định kỳ và thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan về tài
chính theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường và UBND tỉnh.
7. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Đài KTTV tỉnh tham mưu, trình UBND tỉnh các chiến lược
phát triển đồng bộ hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin và quy hoạch tài
nguyên viễn thông trên địa bàn tỉnh phục vụ hoạt động KTTV, ứng phó với BĐKH
theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Đài
KTTV tỉnh, chỉ đạo, hướng dẫn tuyên truyền, đăng tải thông tin, dữ liệu KTTV,
giám sát BĐKH, thông tin phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai, an toàn cứu nạn, cứu
hộ và các thông tin khẩn cấp khác trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
c) Tổ chức thực hiện kiểm tra,
giám sát xây dựng, nâng cấp, đảm bảo hạ tầng kỹ thuật các mạng di động nhằm đảm
bảo việc báo tin thiên tai KTTV trên địa bàn tỉnh.
d) Tham mưu UBND tỉnh trong việc tổ
chức truyền tin và sử dụng kinh phí phục vụ truyền tin qua mạng điện thoại di động
về dự báo thời tiết, cảnh báo thiên tai.
đ) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường tham gia thẩm định các chương trình, dự án về KTTV có ứng dụng công
nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện các dự án đầu tư về công
nghệ thông tin trong lĩnh vực KTTV do UBND tỉnh giao.
e) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn thi hành pháp luật về KTTV và
BĐKH, phòng, chống, giảm nhẹ rủi ro do thiên tai gây ra, nâng cao
nhận thức về BĐKH.
g) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường báo cáo định kỳ và thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan theo quy
định của Bộ Tài nguyên và Môi trường và UBND tỉnh.
8. Sở Giao thông vận tải:
a) Quản lý, cung cấp dữ liệu đo đạc
từ các công trình giao thông thuộc phạm vi quản lý của Sở Giao
thông vận tải có quan trắc, khai thác dữ liệu KTTV cho Sở
Tài nguyên và Môi trường trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu KTTV của tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường tổ chức hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động
trong lĩnh vực giao thông vận tải khai thác, cung cấp thông tin, dữ liệu KTTV,
tin dự báo, cảnh báo KTTV; áp dụng việc sử dụng, trao đổi thông tin, dữ liệu
KTTVphục vụ hoạt động dự báo, cảnh báo KTTV đáp ứng yêu cầu quản lý dịch vụ đảm
bảo hoạt động giao thông đường thủy, giao thông đường bộ, đường hàng không.
c) Theo dõi,
kiểm tra và đánh giá việc lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai, thích ứng với BĐKH trong quá trình tổ chức thực
hiện quy hoạch, dự án hạ tầng giao thông vận tải của tỉnh.
d) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường báo cáo định kỳ và thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan theo quy
định của Bộ Tài nguyên và Môi trường và UBND tỉnh.
9. Sở Xây dựng:
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các
huyện, thị xã, thành phố có công trình KTTV trong công tác
cấp giấy phép các công trình xây dựng
thuộc phạm vi quản lý phải xem xét, nhằm đảm bảo phạm vi an toàn hành lang kỹ thuật công trình KTTV lân cận.
b) Chủ trì lập, thẩm định, tham
gia góp ý kiến, trình phê duyệt các chương trình, dự án, đề án liên quan đến biến
đổi khí hậu thuộc lĩnh vực xây dựng công trình và vật liệu xây dựng.
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường trong việc quy hoạch phát triển mạng lưới trạm quan trắc KTTV đảm bảo
phù hợp với quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị của tỉnh.
d) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường báo cáo định kỳ và thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan theo quy
định của Bộ Tài nguyên và Môi trường và UBND tỉnh.
10. Đài KTTV tỉnh Phú Yên:
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường và các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức thẩm tra nguồn gốc các số
liệu về lĩnh vực KTTV gồm: Khí tượng nông nghiệp, các số
liệu KTTV được sử dụng cho việc tính toán các đặc trưng thiết kế khi xây dựng
công trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành,
lĩnh vực... theo quy định.
b) Phối hợp cùng Sở Tài nguyên và
Môi trường thực hiện công tác điều tra cơ bản về KTTV trên địa bàn tỉnh theo hướng
dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy phạm kỹ thuật chuyên ngành và quy định
của pháp luật.
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường và các đơn vị có liên quan ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới
vào lĩnh vực dự báo, cảnh báo, điều tra cơ bản KTTV; nâng cao chất lượng trong
việc phát báo, dự báo, cảnh báo, thu nhận các bản tin KTTV với các cơ quan quản
lý nhà nước, cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh.
d) Cung cấp kịp thời, chính xác
các thông tin, số liệu về KTTV trên địa bàn tỉnh để phục vụ công tác quản lý
nhà nước về KTTV, về phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai và dự báo tác động của
BĐKH trên địa bàn tỉnh; phối hợp Văn phòng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh và Sở
Tài nguyên và Môi trường xây dựng phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả
thiên tai và đề xuất các biện pháp ứng phó BĐKH trên địa bàn tỉnh.
đ) Cảnh báo, thông báo báo kịp thời
các hiện tượng khí hậu thời tiết thủy văn nguy hiểm (giá rét kéo dài, áp thấp
nhiệt đới, bão, lốc, mưa lớn, lũ lụt, lũ quét...) cho các cơ quan quản lý nhà
nước, cơ quan thông tin đại chúng theo chế độ quy định của Chính phủ; đồng thời
thu nhận thông tin dữ liệu, phát báo bổ sung các tin về các hiện tượng thời tiết
nguy hiểm theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
e) Phối hợp với các sở, ban ngành
của tỉnh, các Viện nghiên cứu trong nước nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu
khoa học công nghệ tiên tiến vào lĩnh vực KTTV, nắm bắt tình hình diễn biến của
khí hậu, thủy văn trên địa bàn tỉnh, tham gia xây dựng, đề xuất phương án chủ động
phòng, chống, giảm nhẹ tác hại do thiên tai gây ra, ứng dụng thiết bị công nghệ
tiên tiến quan trắc phát hiện kịp thời hiện tượng thời tiết nguy hiểm như lốc
xoáy, mưa đá, lũ quét, sạt lở đất... nâng cao chất lượng dự báo KTTV phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội.
g) Phối hợp với các sở, ban, ngành
của tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã phổ biến tuyên truyền đến các tổ chức và nhân
dân về những chính sách pháp luật trong lĩnh vực KTTV. Thực hiện các hoạt động
tư vấn, dịch vụ về KTTV cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo quy định của
pháp luật.
h) Tham gia ý kiến trong thẩm định
hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép cảnh báo dự báo KTTV thuộc thẩm
quyền của UBND cấp tỉnh theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.
i) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường trong việc xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới KTTV chuyên dùng của
tỉnh, đề xuất mạng lưới KTTV chuyên dùng của tỉnh, nội dung quan trắc trạm KTTV
chuyên dùng của tỉnh.
k) Chủ động xác định hành lang kỹ
thuật công trình KTTV thuộc quyền quản lý, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố xác định hành lang kỹ thuật công
trình KTTV ngoài thực địa, cắm mốc, công bố để phối hợp quản lý, bảo vệ.
11. Ban Chỉ huy PCTT và TKCN:
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh có
trách nhiệm phối hợp các sở, ban, ngành, địa phương liên quan theo dõi, nắm bắt
tình hình diễn biến của khí hậu, thủy văn, thiên tai trên địa bàn tỉnh; trên cơ
sở đó, đề xuất phương án phòng, chống, khắc phục thiệt hại do thiên tai gây ra.
12. Đài phát thanh và truyền hình
tỉnh, Báo Phú Yên:
a) Tổ chức truyền, phát tin dự
báo, cảnh báo khí tượng thủy văn do hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy
văn quốc gia ban hành và thông tin về biến đổi khí hậu phục vụ phòng, chống
thiên tai, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường tuyên truyền, phổ biến pháp luật về KTTV và BĐKH trên các phương tiện
thông tin đại chúng. Cập nhật, truyền phát các bản tin về KTTV, cảnh báo thiên
tai theo quy định của pháp luật.
c) Tham gia đưa tin, bài tại các
buổi hội nghị, họp báo về KTTV, BĐKH do UBND tỉnh và Sở Tài nguyên và môi trường
tổ chức.
13. UBND các huyện,
thị xã, thành phố:
a) Thực hiện sự chỉ đạo của UBND tỉnh,
hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có thẩm quyền trong
công tác quản lý nhà nước về hoạt động KTTV, BĐKH và các
nhiệm vụ về công tác phòng, chống lụt, bão, giảm nhẹ thiên tai, tìm kiếm cứu nạn
trên địa bàn.
b) Theo dõi chặt chẽ các bản tin dự
báo thời tiết trên các phương tiện thông tin đại chúng để chỉ đạo các hoạt động
sản xuất và đời sống của dân cư trên địa bàn quản lý. Khi có thông báo, cảnh
báo xuất hiện hiện tượng thời tiết cực đoan, chủ động khẩn trương chỉ đạo, huy
động lực lượng phòng, chống, khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra.
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc thực thi pháp luật, xử
lý các vi phạm pháp luật về KTTV và BĐKH theo quy định của pháp luật.
d) Tổ chức thực hiện công tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về KTTV, BĐKH, phòng chống
thiên tai như: Bão, lũ lụt, động đất, sóng thần… tại địa
phương.
14. Các sở, ban ngành, các Hội,
đoàn thể khác có liên quan: Theo chức năng, nhiệm vụ của
mình có trách nhiệm phối hợp khi có chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 7. Trách
nhiệm thi hành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan và UBND các
huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Các sở, ban ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp thực hiện; định kỳ, gửi
báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài
nguyên và Môi trường theo quy định.
Điều 8. Sửa đổi,
bổ sung quy chế
Trong quá trình thực hiện Quy chế
này, nếu phát sinh vướng mắc, không phù hợp thì các cơ quan, tổ chức, các nhân
có liên quan kịp thời báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường)
để UBND tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung quy chế cho phù hợp./.