ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
95/2024/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
18 tháng 11 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC, SỬ DỤNG HỆ THỐNG
THÔNG TIN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông
tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật
có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018 (sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật An toàn thông tin mạng); Luật An ninh mạng ngày 12 tháng 6
năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Nghị định số
107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải q u yết thủ tục hành
chính;
Căn cứ Nghị định số
45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành
chính trên môi trường điện tử;
Căn cứ Nghị định số
47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và
chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông
tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan Nhà nước trên môi trường mạng;
Căn cứ Nghị định
69/2024/NĐ-CP ngày 25/6/2024 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện
tử;
Căn cứ Quyết định số
31/2021/QĐ-TTg ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế quản lý, vận hành, khai thác Cổng Dịch vụ công quốc gia;
Căn cứ Thông tư số
01/2023/TT-VPCP ngày 05 tháng 4 năm 2023 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ quy định một số nội dung và biện pháp thi hành trong số hóa hồ sơ, kết
quả giải quyết thủ tục hành chính và thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường
điện tử;
Căn cứ Thông tư
21/2023/TT-BTTTT ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định về chức năng, tính năng kỹ thuật của hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính cấp Bộ, cấp tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 2298/TTr-STTTT ngày 23 tháng 10 năm
2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng Hệ
thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024 và thay thế Quyết định số 30/2019/QĐ-UBND
ngày 03 tháng 9 năm 2019 của UBND tỉnh ban hành Quy chế quản lý, vận hành, khai
thác, sử dụng Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh Ninh
Bình.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Thông tin và Truyền thông (b/c);
- Cục Kiểm tra VB QPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Báo Ninh Bình, Đài PT&TH tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh, Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, VP6,7, TT PVHCC.
HP_VP6_QĐ
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|
QUY CHẾ
QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC, SỬ DỤNG HỆ THỐNG THÔNG
TIN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỈNH NINH BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 95/2024/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên
tắc, quyền hạn, trách nhiệm xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Ninh Bình và việc thực hiện thủ tục
hành chính trên môi trường điện tử.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh; các sở,
ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Uỷ ban
nhân dân cấp xã có nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết thủ tục hành chính (sau đây gọi
chung là cơ quan có thẩm quyền).
2. Trung tâm phục vụ hành chính
công tỉnh Ninh Bình, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện và cấp xã (sau
đây gọi chung là Bộ phận Một cửa).
3. Cán bộ, công chức, viên chức
của các cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này (sau đây gọi
chung là công chức, viên chức).
4. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu
thực hiện thủ tục hành chính và tổ chức, cá nhân khác có liên quan (sau đây gọi
chung là tổ chức, cá nhân).
5. Các cơ quan, đơn vị thuộc
Trung ương tổ chức theo ngành dọc tại địa phương, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ
công được giao giải quyết các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý trên Hệ
thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Ninh Bình.
6. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ
bưu chính công ích; doanh nghiệp được thuê tham gia thực hiện một hoặc một số
công đoạn trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của pháp
luật.
7. Ngân hàng và các tổ chức trung
gian thanh toán tham gia thực hiện quy trình thu, nộp phí, lệ phí và các nghĩa
vụ tài chính khác phục vụ cho việc thực hiện thủ tục hành chính theo quy định.
8. Khuyến khích các đơn vị sự
nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và các cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ
công khác trên địa bàn tỉnh áp dụng Quy chế này trong việc cung cấp dịch vụ
công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính tỉnh Ninh Bình là điểm truy cập duy nhất cung cấp
các dịch vụ công của các cơ quan có thẩm quyền; thực hiện tiếp nhận, giải quyết
và trả kết quả hồ sơ thủ tục hành chính của tỉnh Ninh Bình.
2. Dịch vụ công trực tuyến của
cơ quan nhà nước là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác của cơ quan
nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng.
3. Dịch vụ công trực tuyến
toàn trình là dịch vụ bảo đảm cung cấp toàn bộ thông tin về thủ tục hành
chính, việc thực hiện và giải quyết thủ tục hành chính đều được thực hiện trên
môi trường mạng. Việc trả kết quả được thực hiện trực tuyến hoặc qua dịch vụ
bưu chính công ích.
4. Dịch vụ công trực tuyến một
phần là dịch vụ công trực tuyến không bảo đảm các điều kiện quy định tại
khoản 3 Điều này.
5. Phần mềm chuyên ngành là
phần mềm đặc thù của từng cơ quan dùng để quản lý chuyên sâu ngành, lĩnh vực của
cơ quan đó.
6. Đăng nhập một lần
(Single-Sign-On) là cơ chế cho phép với một tài khoản, người sử dụng được
phép truy nhập vào nhiều ứng dụng khác nhau.
7. Hồ sơ điện tử trong giải
quyết thủ tục hành chính là các thông điệp điện tử hình thành từ việc công
chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận Một cửa cập nhật hoặc được hình thành
từ việc cá nhân tổ chức nộp hồ sơ trực tuyến trên Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính.
8. Kho quản lý dữ liệu điện
tử của tổ chức, cá nhân là không gian điện tử riêng của tổ chức, cá nhân tại
Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh để hỗ trợ quản
lý, lưu giữ thông tin, dữ liệu điện tử liên quan đến giao dịch hành chính của tổ
chức, cá nhân đó.
Điều 4.
Nguyên tắc hoạt động của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh
Ninh Bình
1. Tuân thủ theo các quy định của
pháp luật về: ứng dụng công nghệ thông tin, bảo đảm an ninh mạng, an toàn, an
ninh thông tin giao dịch điện tử, bảo vệ bí mật Nhà nước và các quy định khác
có liên quan của pháp luật đảm bảo cho việc thực hiện thủ tục hành chính trên
môi trường điện tử được thông suốt, tiết kiệm, an toàn, hiệu quả.
2. Tuân thủ các nguyên tắc, yêu
cầu về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông và ứng dụng công nghệ thông
tin trong giải quyết thủ tục hành chính quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính, Nghị định số 107/2021/NĐ-CP
ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 61/2018/NĐ-CP và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành; Điều 4 Nghị định
số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục
hành chính trên môi trường điện tử; Điều 4 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24
tháng 6 năm 2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ
công trực tuyến của cơ quan Nhà nước trên môi trường mạng.
3. Việc tổ chức thông tin lấy
người dùng làm trung tâm, các thông tin được cung cấp trên Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Ninh Bình bảo đảm chính xác, rõ ràng, được cập
nhật kịp thời theo các quy định hiện hành.
4. Việc tham gia quản lý, vận
hành, khai thác Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Ninh Bình
bảo đảm đúng thẩm quyền, trách nhiệm theo các quy định của pháp luật hiện hành.
5. Cung cấp dịch vụ công trực
tuyến bảo đảm tính toàn vẹn, an toàn, khả năng đồng bộ, liên thông dữ liệu và đảm
bảo tính pháp lý; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
6. Việc khai thác, sử dụng lại thông
tin của tổ chức, cá nhân trong thực hiện các thủ tục hành chính, dịch vụ công
trực tuyến được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ thông tin,
dữ liệu cá nhân.
Điều 5. Xây
dựng Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Ninh Bình
1. Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính tỉnh Ninh Bình được xây dựng tập trung, thống nhất để tiếp
nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến, địa chỉ
truy cập trên môi trường mạng (Internet) là: https://dichvucong.ninhbinh.gov.vn.
2. Các tổ chức, cá nhân có nhu
cầu thực hiện các thủ tục hành chính thông qua dịch vụ công trực tuyến, truy cập
vào địa chỉ quy định tại khoản 1 Điều này để tìm hiểu thông tin hướng dẫn và sử
dụng các dịch vụ.
3. Yêu cầu đối với Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Ninh Bình theo quy định tại khoản
2 Điều 25 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP; điểm b, điểm c, khoản 14 Điều 1 Nghị định
số 107/2021/NĐ-CP; Điều 13, Điều 14 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP và Chương V
Thông tư số 01/2023/TT-VPCP ngày 05 tháng 4 năm 2023 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Văn phòng Chính phủ quy định một số nội dung và biện pháp thi hành trong số hóa
hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính và thực hiện thủ tục hành chính
trên môi trường điện tử.
4. Bảo đảm khả năng kết nối,
tích hợp, chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công quốc gia và giữa các hệ thống
thông tin của các cơ quan nhà nước với nhau; khả năng tiếp nhận, kết nối, chia
sẻ thông tin giữa cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính với tổ chức,
cá nhân có nhu cầu thực hiện thủ tục hành chính thông qua các phương tiện điện
tử, truyền thông, mạng xã hội được cấp có thẩm quyền cho phép, đảm bảo an toàn
thông tin và vận hành liên tục 24 giờ trong tất cả các ngày trên mạng Internet.
5. Cho phép tổ chức, cá nhân
đăng ký tài khoản sử dụng; cung cấp chức năng đăng nhập một lần
(Single-Sign-On) và các cơ chế xác thực người dùng để thực hiện các thủ tục
hành chính tại Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính. Tên tài khoản
cán bộ, công chức, viên chức sử dụng Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính tỉnh Ninh Bình được tích hợp trên Hệ thống xác thực tập trung SSO (Single
Sign On) tỉnh Ninh Bình. Đơn vị quản lý trực tiếp cán bộ, công chức, viên chức
phối hợp với đơn vị quản lý Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh
Ninh Bình cấp và thu hồi tài khoản theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Quyết định
số 28/2020/QĐ-UBND ngày 16/10/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành
Quy chế quản lý, vận hành, và sử dụng Hệ thống thư điện tử công vụ trong các cơ
quan nhà nước tỉnh Ninh Bình.
6. Tổ chức, cá nhân truy cập
vào Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Ninh Bình sử dụng tài
khoản định danh điện tử do Bộ Công an cấp để thực hiện các thủ tục hành chính
được cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính tỉnh Ninh Bình theo quy định.
7. Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính tỉnh Ninh Bình phải được thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng và
có phương án nâng cấp, chỉnh sửa hằng năm đảm bảo đúng quy định và đáp ứng nhu
cầu thực tế của các cơ quan có thẩm quyền.
Điều 6. Quyền
và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi sử dụng dịch vụ trên Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Ninh Bình
1. Quyền, nghĩa vụ và các hành
vi không được làm của tổ chức, cá nhân có yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính
trên môi trường điện tử thực hiện theo Điều 5 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP.
2. Những hành vi bị nghiêm cấm
trong quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính tỉnh Ninh Bình được quy định tại Điều 12 Luật Công nghệ thông tin
năm 2006 và Điều 9 Luật Giao dịch điện tử năm 2005 và các quy định của pháp luật
khác có liên quan.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về những thông tin được khai báo trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính tỉnh Ninh Bình, chỉ sử dụng Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính tỉnh cho các mục đích hợp pháp và phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt
động được thực hiện bằng tài khoản của mình.
4. Quản lý tài khoản, chữ ký số,
giữ bí mật thông tin tài khoản, mật khẩu của mình, trường hợp bị mất, bị đánh cắp
hoặc phát hiện có người sử dụng trái phép tài khoản của mình, phải thông báo kịp
thời cho cơ quan quản lý, vận hành Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính
tỉnh Ninh Bình.
5. Chịu trách nhiệm đối với tất
cả các nội dung do tổ chức, cá nhân gửi, đăng ký, cung cấp khi thực hiện thủ tục
hành chính, dịch vụ công và các tiện ích khác trên Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính tỉnh Ninh Bình và phải có trách nhiệm đối với các bên có
liên quan khác trước pháp luật.
6. Khi thực hiện giao dịch thủ
tục hành chính trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Ninh
Bình, các tổ chức, cá nhân phải thường xuyên đăng nhập vào tài khoản cá nhân để
theo dõi tiến trình giải quyết, trạng thái hồ sơ; đồng thời, thực hiện điều chỉnh,
bổ sung thành phần hồ sơ, nộp phí, lệ phí (nếu có) và thực hiện các yêu cầu của
cơ quan cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo quy định của pháp luật đối với từng
loại thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến.
Điều 7.
Trách nhiệm và hành vi không được làm của công chức, viên chức tiếp nhận, giải
quyết thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính
tỉnh Ninh Bình
1. Trách nhiệm
a) Hướng dẫn, hỗ trợ để tổ chức,
cá nhân thực hiện thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính tỉnh Ninh Bình.
b) Kiểm tra hồ sơ, gửi các
thông tin phản hồi cho tổ chức, cá nhân theo các thông tin tổ chức, cá nhân đã
đăng ký khi thực hiện thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ
tục hành chính tỉnh Ninh Bình.
c) Sử dụng tài khoản giao dịch
điện tử đã đăng ký đăng nhập vào Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính tỉnh Ninh Bình để theo dõi, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính của tổ chức,
cá nhân theo đúng quy định và đảm bảo hiệu quả.
d) Báo cáo Thủ trưởng cơ quan
khi phát hiện các hành vi sử dụng Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính tỉnh Ninh Bình không đúng mục đích, các dấu hiệu gây ảnh hưởng đến an
toàn, an ninh thông tin để kịp thời xử lý.
đ) Tuân thủ Luật An toàn thông
tin mạng năm 2015, Luật An ninh mạng năm 2018 và các quy định pháp luật liên
quan về bảo vệ thông tin cá nhân khi thực hiện thu thập thông tin cá nhân của tổ
chức, cá nhân tham gia thực hiện thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính tỉnh Ninh Bình.
e) Cập nhật các kiến thức bảo đảm
sử dụng thành thạo các phần mềm ứng dụng được triển khai trong giải quyết thủ tục
hành chính.
2. Hành vi không được làm
a) Cửa quyền, sách nhiễu, gây
phiền hà, khó khăn cho tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính.
b) Tiết lộ thông tin về hồ sơ,
tài liệu và các thông tin liên quan đến bí mật của tổ chức, cá nhân hoặc sử dụng
thông tin đó để trục lợi.
c) Từ chối thực hiện, kéo dài
thời gian giải quyết thủ tục hành chính hoặc tự ý yêu cầu bổ sung hồ sơ, giấy tờ
ngoài quy định của pháp luật.
d) Yêu cầu cung cấp lại thông
tin, giấy tờ, tài liệu điện tử hoặc đã được số hóa có giá trị pháp lý theo quy định
pháp luật, được kết nối, chia sẻ dữ liệu trong quá trình tiếp nhận, giải quyết
thủ tục hành chính, trừ trường hợp sử dụng cho mục đích xác minh, thẩm tra lại
tính xác thực của thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được số hóa.
đ) Các hành vi bị cấm theo quy
định tại khoản 2, Điều 6 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ
về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Chương II
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG
THÔNG TIN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỈNH NINH BÌNH
Điều 8.
Trách nhiệm quản lý, vận hành Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính
tỉnh Ninh Bình
Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh
Ninh Bình chủ trì, phối hợp Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, vận hành hoạt động của Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính tỉnh Ninh Bình theo Quy chế này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều 9.
Khai thác qua kết nối, chia sẻ trực tiếp thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư
Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính tỉnh Ninh Bình gửi yêu cầu khai thác thông tin tới Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư qua tài khoản đã được cơ quan quản lý căn cước của Bộ
Công an cấp. Kết quả khai thác được thể hiện dưới dạng văn bản giấy hoặc văn bản
điện tử và được lưu trữ tại hệ thống thông tin được kết nối, chia sẻ, khai thác
thông tin.
Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh
Ninh Bình có trách nhiệm tạo lập, quản lý tài khoản riêng trên Hệ thống thông
tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Ninh Bình đã kết nối với Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư và phân quyền sử dụng tài khoản đã tạo lập cho cá nhân thuộc
quyền quản lý theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân tổng
hợp, đăng ký những tài khoản có chức năng khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư (tài khoản tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính) và có
văn bản gửi Sở Thông tin và Truyền thông để phân quyền sử dụng cho các tài khoản
trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Ninh Bình; văn bản
yêu cầu khai thác thông tin phải nêu rõ mục đích, nội dung, phạm vi thông tin cần
khai thác trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cam đoan về việc chịu trách
nhiệm trong sử dụng thông tin khi được khai thác, đồng thời phải có ý kiến đồng
ý của chủ thể thông tin cần khai thác.
Cá nhân được phân quyền sử dụng
tài khoản riêng thuộc cơ quan, tổ chức sử dụng tài khoản riêng đó để tra cứu,
khai thác, xác thực thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư thông qua Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Ninh Bình phục
vụ giải quyết thủ tục hành chính, không sử dụng với mục đích khác, không sử dụng
chung tài khoản để khai thác. Người tra cứu phải nhập đủ các thông tin gồm: Họ,
chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; số định danh cá nhân và lựa chọn
các thông tin khác cần khai thác trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Các cá nhân được phân quyền
khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có trách nhiệm đảm bảo An toàn an
ninh thông tin trong khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, chịu trách nhiệm
trước pháp luật nếu để xảy ra lộ lọt, mất An toàn an ninh thông tin trong quá
trình khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Trường hợp cơ quan, tổ chức có
sự thay đổi về cá nhân được phân quyền sử dụng để tra cứu, khai thác thông tin
về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thông qua Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Ninh Bình, cơ quan, tổ chức chủ quản có
trách nhiệm rà soát, tổng hợp gửi đề nghị phân quyền sử dụng cho các tài khoản
cá nhân và đề nghị khóa tài khoản không còn sử dụng về Sở Thông tin và Truyền
thông tỉnh Ninh Bình để thực hiện cấp phát, thu hồi tài khoản theo quy định.
Điều 10.
Quản lý và khai thác dữ liệu
1. Cơ sở dữ liệu các phần mềm
chuyên ngành của cơ quan có thẩm quyền được đồng bộ về cơ sở dữ liệu tra cứu
tình trạng hồ sơ trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính.
2. Cơ sở dữ liệu tra cứu tình
trạng hồ sơ được bảo đảm an toàn, chính xác.
3. Việc quản lý, kết nối, chia
sẻ dữ liệu trên Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân theo quy định
tại khoản 5 Điều 16 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP.
4. Lưu trữ hồ sơ thủ tục hành
chính điện tử thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP và
khoản 11 Điều 1 Nghị định số 107/2021/NĐ- CP.
Điều 11. Kho
quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện
giải quyết thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính của tỉnh được cấp một Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân và
được tích hợp với Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Cổng Dịch
vụ công quốc gia.
2. Kho quản lý dữ liệu điện tử
của tổ chức, cá nhân lưu giữ các thông tin, dữ liệu theo quy định tại khoản 3,
khoản 4 Điều 16 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP, Điều 24 Thông tư số 01/2023/TT-VPCP
và các quy định, hướng dẫn hiện hành.
Điều 12. Bảo
trì, bảo dưỡng, duy trì hoạt động, nâng cấp, chỉnh sửa Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính tỉnh Ninh Bình
1. Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính tỉnh Ninh Bình phải được thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng,
giám sát hoạt động để đảm bảo hoạt động liên tục 24 giờ trong tất cả các ngày.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
rà soát và đề xuất phương án nâng cấp, chỉnh sửa Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính tỉnh Ninh Bình bảo đảm phù hợp với quy định hiện hành và đáp
ứng nhu cầu thực tế.
Chương
III
KHAI THÁC, SỬ DỤNG HỆ THỐNG
THÔNG TIN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỈNH NINH BÌNH
Điều 13.
Đăng ký tài khoản
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện thủ
tục hành chính sử dụng tài khoản định danh điện tử do Bộ Công an cấp theo quy định
tại khoản 7 Điều 40 Nghị định số 69/2024/NĐ-CP ngày 25/6/2024.
2. Việc tiếp nhận, giải quyết
thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh
Ninh Bình chỉ được thực hiện khi hồ sơ được gửi từ tài khoản định danh điện tử
của tổ chức, cá nhân.
Điều 14.
Chuẩn bị và nộp hồ sơ điện tử
1. Tổ chức, cá nhân chuẩn bị hồ
sơ điện tử, kê khai mẫu đơn, tờ khai điện tử thực hiện theo yêu cầu quy định tại
khoản 1 Điều 9 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP. Trường hợp có yêu cầu riêng về hồ sơ
điện tử thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử của pháp luật
chuyên ngành thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
2. Sau khi hoàn thành chuẩn bị
hồ sơ, mẫu đơn, tờ khai điện tử, tổ chức, cá nhân gửi đến cơ quan có thẩm quyền
tiếp nhận thông qua chức năng của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính tỉnh Ninh Bình.
Điều 15.
Giá trị của hồ sơ điện tử
1. Việc chuyển đổi giấy tờ, tài
liệu của tổ chức, cá nhân sang bản điện tử để nộp hồ sơ dịch vụ công trực tuyến
được các cơ quan giải quyết thủ tục hành chính thực hiện theo hình thức cấp bản
sao từ sổ gốc hoặc chứng thực bản sao điện tử từ bản chính giấy tờ, tài liệu
theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP.
2. Hồ sơ điện tử được ký số của
cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận thủ tục hành chính và được gửi nhận thông qua Hệ
thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Ninh Bình có giá trị tương
đương hồ sơ giấy. Khi nhận được hồ sơ điện tử trên Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính tỉnh Ninh Bình, các cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục
hành chính ưu tiên xử lý trên hồ sơ điện tử.
Điều 16.
Cung cấp dịch vụ công
1. Thông tin về thủ tục hành
chính, dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan có thẩm quyền trên địa bàn tỉnh
được đăng tải, cập nhật, bổ sung, chỉnh sửa kịp thời tại địa chỉ https://dichvucong.ninhbinh.gov.vn.
2. Cơ quan cung cấp dịch vụ
công có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh
Ninh Bình, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để được hỗ trợ, hướng dẫn kỹ thuật
trong quá trình xây dựng, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến theo chỉ đạo, hướng
dẫn của Chính phủ, Văn phòng Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Các cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính có trách nhiệm kiểm tra, cung cấp thông tin về các thủ tục hành
chính thuộc phạm vi quản lý của cơ quan mình trên Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính tỉnh Ninh Bình theo Quyết định công bố của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 17.
Tiếp nhận, giải quyết, trả hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính
1. Tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành
chính
a) Đối với hồ sơ tiếp nhận trực
tuyến trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh, cán bộ,
công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận Một cửa thực hiện tiếp nhận hoặc
từ chối tiếp nhận hồ sơ trực tuyến của người sử dụng không được vượt quá thời
gian quy định tại bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của từng cơ
quan đã được cấp có thẩm quyền công bố. Trong trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến
ngoài giờ làm việc thì thời điểm để tính thời gian tiếp nhận hồ sơ được tính từ
giờ làm việc kế tiếp.
Quy trình tiếp nhận quy định tại
Điều 11 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP và khoản 2 Điều 17 Nghị định số
61/2018/NĐ-CP.
b) Đối với hồ sơ tiếp nhận trực
tiếp, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận Một cửa hướng dẫn,
hỗ trợ tổ chức, cá nhân đăng nhập tài khoản, chuẩn bị và nộp hồ sơ điện tử theo
quy định tại Điều 3, Điều 10 Quy chế này. Trường hợp tổ chức, cá nhân không có
nhu cầu nộp hồ sơ điện tử thì cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ tại
Bộ phận Một cửa thực hiện tiếp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định
số 61/2018/NĐ-CP và thực hiện nhiệm vụ số hóa hồ sơ theo quy định tại khoản 1
Điều 21a được bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 107/2021/NĐ-CP.
c) Đối với hồ sơ tiếp nhận
thông qua dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, qua
thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp
luật; cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận Một cửa thực hiện
tiếp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP và thực
hiện nhiệm vụ số hóa hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 21a được bổ sung tại
khoản 11 Điều 1 Nghị định số 107/2021/NĐ-CP.
2. Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ
thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều này, cán bộ, công chức, viên
chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận Một cửa thực hiện chuyển hồ sơ đến cơ quan giải
quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP,
khoản 9 Điều 1 Nghị định số 107/2021/NĐ-CP và quy định khác có liên quan của cơ
quan có thẩm quyền.
3. Việc giải quyết thủ tục hành
chính trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh được thực
hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP và khoản 2 Điều 21a
được bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 107/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
4. Việc trả hồ sơ, kết quả giải
quyết thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số
61/2018/NĐ-CP, khoản 3 Điều 21a được bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số
107/2021/NĐ-CP và Điều 14 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP.
5. Kết quả giải quyết thủ tục
hành chính được chuyển đổi từ bản giấy sang điện tử phải đáp ứng các yêu cầu
theo khoản 3 Điều 25 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP và có giá trị như văn bản giấy
trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác. Hồ sơ, kết quả giải quyết
thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân được số hóa và lưu kết quả theo quy định
tại Điều 11, 12 Thông tư 01/2023/TT-VPCP.
6. Phương thức số hóa hồ sơ, kết
quả giải quyết thủ tục hành chính từ giấy sang điện tử đáp ứng theo khoản 2 Điều
25 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP và các Điều 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 Thông tư số
01/2023/TT-VPCP.
Điều 18.
Thanh toán trực tuyến
1. Căn cứ trên yêu cầu nộp phí,
lệ phí, thuế và các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có) trong thực hiện thủ tục
hành chính, tổ chức, cá nhân thanh toán trực tuyến thông qua chức năng thanh
toán trực tuyến trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Ninh
Bình hoặc bằng hình thức khác theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ trên chứng từ nộp
ngân sách nhà nước có chữ ký số của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán và thông tin đã trích nộp vào ngân sách nhà nước thành
công, các cơ quan giải quyết thủ tục hành chính thực hiện các bước tiếp theo
trong giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá
nhân.
Điều 19.
Tra cứu tình trạng hồ sơ thủ tục hành chính
Tổ chức, cá nhân có thể sử dụng
mã hồ sơ thủ tục hành chính (hoặc mã QR) để tra cứu tình trạng xử lý hồ sơ
thông qua chức năng tra cứu trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Ninh Bình và theo hướng dẫn của Hệ
thống.
Điều 20.
Đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực
tuyến
1. Việc đánh giá, phân loại, xếp
hạng kết quả giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công của các sở,
ban, ngành, địa phương được thực hiện tự động trên Hệ thống đánh giá việc giải
quyết thủ tục hành chính của Cổng Dịch vụ công quốc gia thông qua việc đồng bộ,
tích hợp từ Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Ninh Bình;
tích hợp với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ; cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ
tục hành chính; dữ liệu của người dân, doanh nghiệp thực hiện trực tuyến trên Cổng
Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh
Ninh Bình.
2. Nhóm tiêu chí đánh giá chất
lượng giải quyết thủ tục hành chính được quy định tại Quyết định số 766/QĐ-TTg
ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Bộ chỉ số chỉ đạo,
điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện
thủ tục hành chính, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử.
3. Kết quả đánh giá chất lượng
giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến được công bố,
công khai định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm, làm căn cứ đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
Điều 21. Hỗ
trợ kỹ thuật và xử lý sự cố
1. Đối với các trường hợp kiểm
thử hồ sơ, kiểm thử quy trình, hủy hồ sơ do lỗi khách quan trong quá trình tiếp
nhận hồ sơ trực tiếp, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành
chính tổng hợp thông tin hồ sơ và gửi yêu cầu, đề nghị Sở Thông tin và Truyền
thông hỗ trợ, giải quyết.
2. Trường hợp gặp sự cố hoặc cần
hỗ trợ trong quá trình sử dụng Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính
tỉnh Ninh Bình, cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính liên hệ với Sở Thông tin và Truyền thông theo thông tin cụ thể như
sau:
a) Gửi thư điện tử theo địa chỉ:
[email protected]
b) Gửi văn bản điện tử qua Hệ
thống Quản lý văn bản và Điều hành về Sở Thông tin và Truyền thông.
3. Trường hợp phát hiện có sự cố
không đảm bảo an toàn, Sở Thông tin và Truyền thông báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh,
đồng thời, cho tạm dừng Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh
Ninh Bình để xử lý, khắc phục.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22.
Trách nhiệm thực hiện
1. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan thực hiện các giải pháp kỹ thuật trong việc kết nối,
tích hợp, chia sẻ, đồng bộ hóa dữ liệu và công tác lưu trữ dữ liệu điện tử của
Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Ninh Bình đảm bảo an toàn
thông tin, an ninh mạng, bảo mật thông tin theo các quy định hiện hành; đảm bảo
hệ thống kết nối liên thông và hoạt động liên tục 24/7 trên mạng Internet.
b) Hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật,
tập huấn, triển khai việc cung cấp, sử dụng Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính tỉnh Ninh Bình cho các cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.
c) Phối hợp với các cơ quan báo
chí, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh tăng cường thông tin, tuyên truyền, hướng
dẫn về Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Ninh Bình để tổ chức,
cá nhân biết và sử dụng.
d) Phối hợp với Văn phòng UBND
tỉnh theo dõi, giám sát, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện dịch vụ công trực
tuyến trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Ninh Bình đảm
bảo đúng quy định của pháp luật và quy định tại Quy chế này.
đ) Thường xuyên rà soát, kiểm
tra, kịp thời phát hiện và khắc phục những sự cố, duy trì hệ thống vận hành
thông suốt, liên tục 24/24 giờ tất cả các ngày trong tuần; đảm bảo an toàn, bảo
mật thông tin theo quy định; thực hiện chế độ lưu trữ dự phòng dữ liệu; đảm bảo
việc tích hợp, liên thông, đồng bộ theo yêu cầu.
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan bảo đảm vận hành Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính tỉnh Ninh Bình bảo mật, an toàn, thông suốt.
g) Phối hợp với Sở Tài chính và
các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu về kinh phí thực hiện và duy trì hoạt động
Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Ninh Bình theo quy định của
pháp luật.
h) Định kỳ hằng năm (trước
ngày 15/12), Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị báo cáo UBND tỉnh kết quả, tình hình vận hành, sử dụng Hệ thống của
các cơ quan giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh các giải pháp đảm bảo việc công bố
cung cấp, công khai thủ tục hành chính; theo dõi việc cập nhật, rà soát, cung cấp
thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh
Ninh Bình.
b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra,
giám sát các cơ quan, đơn vị, địa phương đối với việc sử dụng Hệ thống thông
tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Ninh Bình trong công tác giải quyết hồ
sơ thủ tục hành chính. Kịp thời tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh xử lý hoặc chỉ
đạo xử lý theo thẩm quyền đối với các tổ chức, cá nhân không sử dụng Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Ninh Bình để tiếp nhận hồ sơ thủ tục
hành chính.
c) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc triển khai, thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính, thực
hiện thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của
các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, tổng hợp
tình hình thực hiện, kết quả thực hiện, báo cáo theo quy định.
d) Tiếp nhận thông tin, đề xuất,
kiến nghị của tổ chức, cá nhân về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến; trực
tiếp hướng dẫn, tuyên truyền các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
3. Các sở, ban, ngành, đơn vị của
tỉnh; Công an tỉnh; Bảo hiểm xã hội tỉnh; Công ty TNHH MTV Điện lực Ninh Bình;
Cục Thuế tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã và các cơ quan, đơn vị được phép sử
dụng Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính để thực hiện thủ tục hành
chính theo thẩm quyền.
a) Triển khai thực hiện Quy chế
này và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả, tiến độ
giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến của ngành, địa phương
mình.
b) Theo phạm vi thẩm quyền và
chức năng, nhiệm vụ được giao, các cơ quan, đơn vị phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh tham mưu đề xuất UBND tỉnh phê duyệt danh mục
dịch vụ công trực tuyến cung cấp trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính tỉnh Ninh Bình theo quy định tại Quy chế này.
c) Triển khai việc xây dựng quy
trình nội bộ về giải quyết thủ tục hành chính thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan mình, phù hợp với quy trình chung, trình UBND tỉnh phê duyệt,
ban hành. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng, cập nhật quy
trình điện tử; cập nhật thông tin các dịch vụ công trực tuyến, thủ tục hành
chính trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Ninh Bình kịp
thời khi có sự thay đổi, đảm bảo dịch vụ công trực tuyến hoạt động thông suốt.
d) Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông trong quá trình vận hành hoạt động của Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính tỉnh Ninh Bình để đảm bảo việc cung cấp dịch vụ công trực
tuyến thuộc phạm vi giải quyết của cơ quan, đơn vị được diễn ra thông suốt, an
toàn, hiệu quả. Thông báo kịp thời các sự cố liên quan đến Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Ninh Bình về Sở Thông tin và Truyền thông để
phối hợp xử lý.
đ) Khi phát hiện những thủ tục
hành chính đã có hiệu lực thi hành nhưng chưa được công bố, công khai hoặc công
bố, công khai nhưng chưa chính xác, đầy đủ theo quy định hoặc đã hết hiệu lực
thi hành, bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ nhưng vẫn được đăng tải công
khai, các cơ quan giải quyết thủ tục hành chính có trách nhiệm thông báo, gửi ý
kiến phản hồi cho Sở Thông tin và Truyền thông để kịp thời phối hợp xử lý.
e) Thông tin, tuyên truyền để tổ
chức, cá nhân biết về Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh
Ninh Bình trong giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm
quyền giải quyết của ngành, địa phương mình.
4. Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch
vụ trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Ninh Bình
Tuân thủ và thực hiện đầy đủ
các quy định sử dụng Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Ninh
Bình theo Quy chế này.
Điều 23.
Điều khoản thi hành
1. Sở Thông tin và Truyền thông
tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai
thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy chế
này trong toàn cơ quan, đơn vị.
3. Trường hợp các văn bản quy
phạm pháp luật dẫn chiếu tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
thì thực hiện theo văn bản mới ban hành.
4. Trong quá trình triển khai
thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp
thời phản ánh bằng văn bản về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh xem xét, quyết định./.