ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 943/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 20 tháng 05 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CÔNG TÁC NGƯỜI
CAO TUỔI TỈNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư số 08/2009/TT-BNV
ngày 08 tháng 9 năm 2009 của Bộ Nội vụ hướng dẫn việc thành lập Ban công tác
người cao tuổi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 1012/QĐ-UBND
ngày 29 tháng 5 năm 2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kiện toàn Ban
công tác người cao tuổi tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức
và hoạt động của Ban công tác người cao tuổi tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám
đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban công tác người
cao tuổi tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- PCVP: VX và CV: XH, TH;
- Lưu: VT, NV.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Hòa
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CÔNG TÁC NGƯỜI CAO TUỔI TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 943/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2013 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Ban Công tác người cao tuổi tỉnh (gọi tắt là Ban công tác)
là tổ chức phối hợp liên ngành có chức năng giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc chỉ đạo, phối hợp các hoạt động phục vụ công tác chăm sóc và phát
huy vai trò của người cao tuổi (theo quy định tại Thông tư số 08/2009/TT-BNV
ngày 08 tháng 9 năm 2009 của Bộ Nội vụ).
Cơ quan thường trực của Ban công tác người cao tuổi
tỉnh đặt tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Chương II
NHIỆM VỤ CỦA BAN CÔNG
TÁC
Điều 2. Nhiệm vụ
1. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng chủ
trương, chính sách, chương trình, kế hoạch chăm sóc và phát huy vai trò của người
cao tuổi.
2. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, đôn
đốc, kiểm tra và đánh giá hoạt động của sở, ban, ngành, địa phương trong việc
triển khai thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với công tác chăm
sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi.
3. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức phối
hợp giữa sở, ban, ngành, địa phương, các đoàn thể trong việc tuyên truyền, phổ
biến và vận động nhân dân thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nước đối với người cao tuổi.
4. Tổng hợp và định kỳ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về tình hình thực hiện công tác chăm sóc và phát huy vai trò của người
cao tuổi.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ TRÁCH
NHIỆM, QUYỀN HẠN
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Trưởng ban Ban công tác: Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh;
2. Phó Trưởng ban thường trực: Phó Giám đốc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội;
3. Phó Trưởng ban: Trưởng ban đại diện Hội người
cao tuổi tỉnh.
4. Các Ủy viên gồm: Đại diện lãnh đạo Sở Nội vụ,
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Sở Y tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Ban Dân tộc tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
Hội Nông dân Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tỉnh, Hội Cựu chiến
binh Việt Nam tỉnh.
Trưởng Ban, các Phó Trưởng ban và các thành viên
Ban công tác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 4. Trách nhiệm và quyền hạn của Trưởng ban Ban Công tác (gọi tắt
là Trưởng ban)
- Trưởng ban chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về hoạt động của Ban công tác theo quy định tại Điều 2, Điều 3 của
Quy chế này.
- Được sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân tỉnh khi
ký những văn bản của Ban công tác.
Điều 5. Trách nhiệm và quyền hạn của Phó Trưởng ban Thường trực, Phó
Trưởng ban Ban Công tác
- Phụ trách một hoặc một số lĩnh vực do Trưởng ban
phân công và chịu trách nhiệm với Trưởng ban về nhiệm vụ công tác được phân
công.
- Phó Trưởng ban Thường trực được sử dụng con dấu của
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội khi ký những văn bản của Ban công tác.
Điều 6. Trách nhiệm và quyền hạn của các thành viên
Thành viên Ban công tác làm việc theo chế độ kiêm
nhiệm. Mỗi thành viên chịu trách nhiệm về lĩnh vực công tác theo chức năng, nhiệm
vụ, địa bàn được phân công phụ trách và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động
công tác người cao tuổi được Trưởng Ban phân công.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Cơ quan Thường
trực Ban công tác chịu trách nhiệm làm đầu mối phối hợp với các sở, ban, ngành,
tổ chức có liên quan tổng hợp và xây dựng các chính sách về trợ giúp và phát
huy vai trò người cao tuổi trình Ban công tác thông qua và tổ chức phối hợp điều
hành thực hiện. Xây dựng kế hoạch thực hiện trợ cấp xã hội và bảo hiểm y tế cho
người cao tuổi, trong đó đặc biệt chú trọng đối với người cao tuổi cô đơn, khuyết
tật, dân tộc ít người; người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, phụ nữ, người từ 80
tuổi trở lên...
2. Ban đại diện Hội người cao tuổi tỉnh: Xây dựng kế
hoạch chỉ đạo các tổ chức Hội ở địa phương huy động sức mạnh toàn dân tham gia
vào công tác chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi gắn với xây dựng
“gia đình văn hóa”; quan tâm đặc biệt người cao tuổi cô đơn, khuyết tật, người
cao tuổi ở vùng sâu, vùng xa, người cao tuổi là đồng bào dân tộc ít người.
3. Sở Nội vụ: Phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan kiện toàn, củng cố Ban công tác người cao tuổi cấp tỉnh; thực hiện chức
năng nhiệm vụ và theo sự phân công của Trưởng ban công tác.
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh: Hướng dẫn, theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra các ngành, các cấp tổ chức thực hiện chương trình; kịp
thời đề xuất ý kiến với Trưởng ban tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong quá
trình thực hiện.
5. Sở Tài chính: Thẩm định dự toán kinh phí hoạt động
của Ban công tác trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
6. Sở Y tế: Có trách nhiệm hướng dẫn các cơ sở
khám, chữa bệnh về chuyên môn, kỹ thuật chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi
theo các nội dung của Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người
cao tuổi. Triển khai các hình thức giáo dục, phổ biến kiến thức phổ thông về tập
luyện, tự chăm sóc, nâng cao sức khỏe, phòng, chống bệnh tật cho người cao tuổi.
Tăng cường nghiên cứu trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi; bồi
dưỡng và nâng cao trình độ cho cán bộ y tế trong việc khám chữa bệnh cho người
cao tuổi.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Nghiên cứu, hướng dẫn các
sở, ban, ngành liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch gắn với quy hoạch và kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh; phối hợp với Sở Tài chính cân
đối nguồn kinh phí cho các chương trình, dự án liên quan đến hoạt động chăm sóc
người cao tuổi.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp
với các tổ chức liên quan tuyên truyền vận động, hướng dẫn người cao tuổi tham
gia hoạt động thể dục thể thao. Hướng dẫn hoạt động và mở các lớp tập huấn, bồi
dưỡng cán bộ thể dục - thể thao cho các câu lạc bộ sức khỏe người cao tuổi; hướng
dẫn và tổ chức các cuộc hội thao dành cho người cao tuổi.
9. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo các cơ
quan Báo, Đài tuyên truyền chính sách, pháp luật về người cao tuổi, các nội
dung hoạt động liên quan đến người cao tuổi, tổ chức các chuyên trang, chuyên mục
dành riêng cho người cao tuổi.
10. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn: Phối hợp
với các sở, ban, ngành liên quan, tạo điều kiện để người cao tuổi còn đủ sức khỏe
tham gia các hoạt động sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản và tham gia các tổ chức hội nghề nghiệp thuộc ngành Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn phù hợp với điều kiện sức khỏe người cao tuổi.
11. Ban Dân tộc tỉnh: Phối hợp các sở, ban, ngành
liên quan và các huyện, thị xã và thành phố Huế tổ chức việc chăm sóc và phát
huy vai trò của người cao tuổi là đồng bào dân tộc thiểu số.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh:
Chủ trì phối hợp với các tổ chức thành viên và Ban Đại diện Hội người cao tuổi
tỉnh huy động sức mạnh toàn dân tham gia chăm sóc và phát huy vai trò của người
cao tuổi gắn với xây dựng “gia đình văn hóa”, quan tâm tới người cao tuổi cô
đơn, khuyết tật, người cao tuổi ở vùng sâu, vùng xa, người cao tuổi là đồng bào
dân tộc ít người.
13. Đề nghị Hội Nông dân Việt Nam tỉnh: Phối hợp với
các sở, ban, ngành liên quan khuyến khích và tạo điều kiện để người cao tuổi
còn đủ sức khỏe tham gia các hoạt động kinh tế như: khôi phục nghề và truyền dạy
nghề truyền thống, khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm... và tham gia các tổ chức
nghề nghiệp như Hội sinh vật cảnh, Hội làm vườn... nơi có nhiều người cao tuổi
tham gia sinh hoạt.
14. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tỉnh: Phối
hợp các sở, ban, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, giáo dục về công tác
chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi, trong đó đặc biệt nêu những
gương điển hình về người cao tuổi là phụ nữ làm kinh tế giỏi, là người khuyết tật...
15. Đề nghị Hội Cựu chiến binh Việt Nam tỉnh: Tổ chức
chỉ đạo hội viên tham gia với các sở, ban, ngành liên quan thực hiện một số dự
án chương trình được giao.
Điều 7. Cơ quan Thường trực Ban công tác có nhiệm vụ
- Xây dựng nội dung, kế hoạch hoạt động hàng năm của
Ban công tác trên cơ sở tổng hợp kế hoạch các Sở, ban, ngành liên quan; tổng kết
đánh giá hằng năm và từng giai đoạn.
- Chuẩn bị nội dung và tổ chức các buổi họp định kỳ
của Ban công tác; bố trí thời gian, địa điểm, gửi giấy mời họp cho các thành
viên. Kiểm tra hoạt động của sở, ban, ngành, các cấp... trong việc thực hiện mục
tiêu chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi theo từng giai đoạn.
- Tổng hợp báo cáo của các thành viên Ban công tác,
báo cáo của các Sở, ban, ngành, các huyện, thị xã, thành phố Huế. Kiến nghị với
Trưởng ban về thực hiện chủ trương, kế hoạch của ban về chăm sóc và phát huy
vai trò của người cao tuổi.
- Căn cứ kế hoạch hàng năm của Ban công tác, lập dự
toán và quyết toán kinh phí được cấp cho hoạt động của Ban công tác và Tổ
chuyên viên giúp việc theo chế độ tài chính Nhà nước.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 8. Nguyên tắc hoạt động
Ban công tác làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Ban
công tác thảo luận tập thể và trình Ủy ban nhân dân tỉnh đối với những vấn đề
quan trọng, cụ thể:
1. Nội dung chương trình, kế hoạch thực hiện hàng
năm.
2. Cơ chế phối hợp, lồng ghép, kiểm tra, giám sát,
đánh giá các hoạt động được triển khai thực hiện.
3. Đánh giá kết quả thực hiện và công tác thi đua
khen thưởng 6 tháng, năm.
Điều 9. Chế độ hội họp
1. Định kỳ 6 tháng/lần, Ban công tác tổ chức họp
toàn thể để xác định công tác cụ thể, đánh giá hoạt động và đề ra chương trình
công tác cho thời gian tiếp theo.
2. Hàng năm, Ban công tác tổ chức tổng kết các
chương trình hoạt động chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, đề ra
chương trình hành động cho năm tiếp theo.
3. Khi cần, Trưởng ban chỉ đạo triệu tập và chủ tọa
các phiên họp đột xuất để xử lý các công việc cấp thiết liên quan đến nhiệm vụ
của Ban. Trưởng ban có thể ủy nhiệm cho Phó Trưởng ban Thường trực chủ tọa
phiên họp. Các phiên họp phải được thông báo bằng văn bản cho các thành viên về
nội dung, thời gian và địa điểm họp trước ít nhất năm (05) ngày làm việc.
4. Các thành viên có trách nhiệm bố trí thời gian
tham dự đầy đủ các phiên họp của Ban. Trường hợp các thành viên không dự họp được
phải báo cáo cho Trưởng ban.
Điều 10. Chế độ thông tin báo cáo
Ban công tác thường xuyên cung cấp thông tin,
chương trình hoạt động chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi tỉnh cho các
sở, ban, ngành, địa phương; thường xuyên phối hợp với các ngành, các cấp trong
việc triển khai công tác chung và trao đổi thông tin báo cáo. Định kỳ báo cáo kết
quả triển khai các chương trình hoạt động của Ban công tác với Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Điều 11. Công tác kiểm tra, giám sát
Định kỳ hàng năm, Ban công tác tổ chức kiểm tra các
Sở, ban, ngành, địa phương về thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật của
Nhà nước có liên quan đến người cao tuổi. Kế hoạch kiểm tra sẽ được thông báo
cho các thành viên, cơ quan, đơn vị có liên quan; kết quả kiểm tra phải được thống
nhất giữa các thành viên, cơ quan, đơn vị được kiểm tra. Sau đợt kiểm tra, cơ
quan thường trực tổng hợp tình hình, báo cáo, đề xuất, kiến nghị trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
Chương V
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 12. Ban công tác chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban
nhân dân tỉnh và chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Ủy ban quốc gia
về Người cao tuổi Việt Nam.
Điều 13. Quan hệ của Ban công tác với sở, ban, ngành và Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã và thành phố Huế là mối quan hệ phối hợp; thực hiện nhiệm
vụ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi trên địa bàn tỉnh.
Chương VI
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 14. Các cá nhân, tổ chức có thành tích xuất sắc trong hoạt động
quản lý, chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi sẽ được đề nghị cơ quan chức
năng khen thưởng theo quy định.
Điều 15. Các cá nhân, tổ chức vi phạm quy định quy chế này, vi phạm
các hoạt động chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, tùy theo mức độ vi
phạm sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.
Chương VII
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Điều 16. Kinh phí hoạt động của Ban công tác người cao tuổi do ngân
sách cấp và được bố trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Căn cứ quy chế này, Trưởng ban phân công nhiệm vụ cụ thể
cho các thành viên Ban công tác và Tổ chuyên viên giúp việc nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động.
Trưởng ban có trách nhiệm triển khai, theo dõi và
kiểm tra việc thực hiện quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
Trưởng ban đề xuất để sửa đổi, bổ sung trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định./.