ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 94/2005/QĐ-UBND
|
Thị xã Cao Lãnh, ngày 29 tháng 09 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ TƯ PHÁP ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
04/2005/TTLT-TP-NV ngày 05/5/2005 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân
dân quản lý nhà nước về công tác tư pháp ở địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc sở Tư
pháp tại công Văn số 422/STP-VB ngày 21/9/2005;
Theo đề nghị của Giám đốc sở Nội
vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết
định này Quy chế tổ chức và hoạt động của sở Tư pháp Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Hủy bỏ Quyết định số 21/QĐ-UB ngày 07/10/1995 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp; VPCP (I, II);
- Cục KTVB - Bộ TP:
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT.TU;
TT.HĐND tỉnh;
- CT&PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan, ban Đảng tỉnh;
- Mặt trận và các đoàn thể tỉnh;
- Lưu.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trương Ngọc Hân
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ TƯ PHÁP
ĐỒNG THÁP
(ban hành kèm theo Quyết định số:
94/2005/QĐ-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2005)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG
Điều 1. Sở Tư pháp là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật,
thi hành án dân sự, công chứng, chứng thực, hộ tịch, quốc tịch, con nuôi có yếu
tố nước ngoài, lý lịch tư pháp, luật sư, tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý,
giám định tư pháp, hòa giải ở cơ sở, bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại
và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật; thực hiện một số nhiệm
vụ, quyền hạn trong lĩnh vực tư pháp theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Sở Tư pháp chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh,
đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
Sở Tư pháp có tư cách pháp nhân, trụ
sở, tài khoản và con dấu riêng.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 3. Trình Ủy ban nhân dân
tỉnh chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về công tác tư pháp trên
địa bàn tỉnh.
Điều 4. Công tác xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật:
1. Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, điều chỉnh chương trình xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành các quyết định, chỉ thị về quản lý công tác tư pháp ở địa phương theo quy
định của pháp luật và phân cấp của Chính phủ;
3. Tham gia soạn thảo các dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật do cơ quan chuyên môn khác của Ủy ban nhân dân chủ
trì soạn thảo theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
4. Thẩm định và chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh về nội dung thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định
của pháp luật;
5. Tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
6. Tổ chức lấy ý kiến nhân dân và các
ngành về các dự án luật, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo của
Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp;
7. Chủ trì, phối hợp với sở Văn hóa
và Thông tin giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc xây dựng hương ước, quy
ước của khóm, ấp, cụm dân cư phù hợp với quy định của pháp luật và thực tế ở
địa phương.
Điều 5. Công tác kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật:
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tự kiểm
tra văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
2. Kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn Ủy ban nhân
dân cấp huyện kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật;
3. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của
pháp luật;
4. Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn,
nghiệp vụ đối với công tác pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh và doanh nghiệp nhà nước ở địa phương; Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
theo dõi kiểm tra việc thực hiện công tác xử lý vi phạm hành chính.
Điều 6. Công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật:
1. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật dài hạn, hàng năm ở địa phương; tổ
chức thực hiện kế hoạch đó sau khi được phê duyệt;
2. Làm Thường trực Hội đồng phối hợp
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của tỉnh;
3. Biên soạn, phát hành các tài liệu
phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa phương theo sự phân công
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
4. Thống kê và tổ chức các hoạt động
xây dựng đội ngũ báo cáo viên pháp luật ở địa phương;
5. Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng,
quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở xã, phường, thị trấn và ở các cơ quan,
đơn vị khác của địa phương theo quy định của pháp luật;
6. Phối hợp với sở Giáo dục và đào
tạo hướng dẫn, tổ chức và thực hiện chương trình giảng dạy pháp luật trong các
trường học;
7. Hướng dẫn, kiểm tra công tác hòa
giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Quản lý nhà nước về tổ
chức, hoạt động công chứng của các Phòng công chứng thuộc sở theo quy định của pháp
luật; hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ về chứng thực của Ủy ban nhân
dân cấp huyện và cấp xã trên địa bàn tỉnh.
Điều 8. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự trong phạm vi toàn tỉnh theo
quy định của pháp luật; thực hiện một số nhiệm vụ về quản lý tổ chức, cán bộ
của cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp.
Điều 9. Về quản lý hộ
tịch, quốc tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài và lý lịch tư pháp:
1. Hướng dẫn, kiểm tra công tác đăng
ký và quản lý hộ tịch ở địa phương;
2. Chịu trách nhiệm giải quyết các
công việc về hộ tịch, quốc tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài theo quy định
của pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
3. Cấp Phiếu lý lịch tư pháp và chịu
trách nhiệm về việc cập nhật nội dung Phiếu lý lịch tư pháp theo quy định của
pháp luật.
Điều 10. Về quản lý
luật sư và hoạt động tư vấn pháp luật:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định cho phép thành lập, tổ chức lại, giải thể Đoàn Luật sư;
2. Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt
động của Văn phòng Luật sư, Chi nhánh Văn phòng Luật sư, Trung tâm tư vấn pháp
luật, Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật theo quy định của pháp luật;
3. Thực hiện đăng ký hoạt động, đăng
ký thay đổi nội dung Giấy phép thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài
tại Việt Nam; đăng ký hoạt động của chi nhánh Công ty luật nước ngoài tại Việt Nam;
4. Cung cấp thông tin về việc đăng ký
hoạt động của các tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam và tổ chức hành nghề
luật sư nước ngoài tại Việt Nam cho các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có
yêu cầu theo quy định của pháp luật;
5. Theo dõi việc thuê luật sư nước
ngoài, luật sư Việt Nam, việc hợp tác hành nghề, việc nhận luật sư tập sự Việt
Nam của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam, việc thuê và hoạt
động hành nghề của luật sư nước ngoài tại Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh
Việt Nam;
6. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn
cho các tư vấn viên pháp luật;
7. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra hoạt động của Đoàn Luật sư và Trung tâm tư vấn pháp luật theo thẩm quyền.
Điều 11. Giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh quản lý nhà nước và trực tiếp tổ chức một số hoạt động trợ giúp pháp lý
cho người nghèo và đối tượng chính sách trong tỉnh theo quy định pháp luật.
Điều 12. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về công tác giám định tư pháp, bán đấu giá tài sản, trọng tài
thương mại trong địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Xây dựng, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh chương trình cải cách hành chính trong lĩnh vực tư pháp và tổ chức
thực hiện chương trình đó.
Điều 14. Thực hiện quản lý nhà
nước đối với Hội, tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong lĩnh vực tư pháp trên
địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Điều 15. Thanh tra, kiểm tra việc
thi hành pháp luật về lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý của sở; giải quyết
khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật hoặc
theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 16. Một số công tác khác:
1. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý của sở theo
quy định của pháp luật, sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và
Bộ Tư pháp.
2. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ công nghệ, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà
nước về lĩnh vực tư pháp.
3. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công
tác được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
4. Quản lý về tổ chức, cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động của sở; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức làm công tác tư pháp ở địa phương theo quy định của pháp
luật.
5. Quản lý tài chính, tài sản của sở
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh giao.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 17. Tổ chức
Sở
1. Lãnh đạo sở: Sở Tư pháp có Giám đốc và không quá ba Phó Giám đốc.
Sở Tư pháp làm việc theo chế độ thủ
trưởng, Giám đốc sở là người đứng đầu sở, điều hành và chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ trưởng Bộ Tư pháp và trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của sở.
Phó Giám đốc sở chịu trách nhiệm
trước Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám
đốc sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn
nghiệp vụ do Bộ Tư pháp quy định và theo các quy định của đảng, nhà nước về
quản lý cán bộ.
Việc khen thưởng, miễn nhiệm, kỷ luật
Giám đốc, Phó Giám đốc sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức của sở Tư
pháp:
a) Các tổ chức giúp việc Giám đốc sở:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Các Phòng chuyên môn nghiệp vụ:
Phòng Tổ chức; Phòng Văn bản; Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật; Phòng Hành
chính tư pháp.
b) Các đơn vị thuộc Sở:
- Các Phòng Công chứng số 1, 2, 3;
- Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài
sản;
- Trung tâm trợ giúp pháp lý của Nhà
nước.
3. Biên chế:
Căn cứ vào khối lượng, tính chất và
đặc điểm cụ thể của công tác tư pháp, Giám đốc sở Tư pháp phối hợp với Giám đốc
sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biên chế của sở Tư
pháp.
Điều 18. Giám đốc Sở Tư pháp
quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ; quy định trách nhiệm của người đứng đầu các phòng và đơn vị thuộc sở theo
quy định của pháp luật; Thanh tra sở thực hiện theo quy định của Luật thanh tra
và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thanh tra.
Việc bố trí cán bộ, công chức, viên
chức của sở phải căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên
chức nhà nước theo quy định.
Điều 19. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, điều động, kỷ luật Trưởng Văn phòng, Phó trưởng Văn phòng,
Chánh Thanh tra, Phó Chánh thanh tra, Trưởng phòng, Phó trưởng phòng chuyên
môn, nghiệp vụ, thủ trưởng, phó thủ trưởng các đơn vị thuộc sở do Giám đốc sở
quyết định theo tiêu chuẩn chức danh, quy trình, quy định của pháp luật và phân
cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 20. Các huyện, thị xã (gọi
chung là cấp huyện) thành lập Phòng Tư pháp:
1. Phòng Tư pháp là cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật, phổ biến giáo dục pháp luật, thi hành án dân sự, chứng thực, hộ tịch, trợ
giúp pháp lý, hòa giải ở cơ sở và công tác tư pháp khác
theo quy định của pháp luật trên phạm vi huyện; thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn trong lĩnh vực công tác tư pháp theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
Phòng Tư pháp chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân huyện, đồng thời chịu
sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của sở Tư pháp.
2. Phòng Tư pháp có Trưởng phòng và
không quá 02 Phó trưởng phòng, Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân cấp huyện và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của phòng. Phó trưởng
phòng chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về lĩnh vực công
tác được phân công.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật Trưởng, Phó Trưởng phòng; bố trí, sử dụng cán bộ, công chức,
viên chức của Phòng Tư pháp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, quy trình, quy định của Đảng, nhà nước
về quản lý cán bộ và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Phòng Tư pháp theo
hướng dẫn của sở Tư pháp.
Điều 21. Ở xã, phường, thị trấn
(gọi chung là cấp xã) bố trí công chức Tư pháp- hộ tịch, có nhiệm vụ giúp Ủy
ban nhân dân cấp xã quản lý nhà nước và chỉ đạo về công tác tư pháp trong phạm
vi xã.
Chức năng, nhiệm vụ của công chức Tư
pháp - Hộ tịch thực hiện theo Thông tư liên tịch số 04/2005/TTLT-TP-NV ngày
05 tháng 05 năm 2005 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ; tiêu chuẩn chức
danh, chế độ, chính sách cụ thể của công chức Tư pháp - Hộ tịch thực hiện theo
Nghị định số 114/2003/NĐ-CP, Nghị định số 121/2003/NĐ-CP của Chính phủ và Quyết
định số 04/2004/QĐ-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Chương IV
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 22. Với Bộ
Tư pháp
Sở Tư pháp chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn
về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tư pháp; định kỳ hàng tháng, quí, 6 tháng, năm
hoặc đột xuất báo cáo kết quả công tác tư pháp trong toàn ngành ở địa phương về
Bộ Tư pháp; thường xuyên kiến nghị, đề xuất với Bộ Tư pháp để tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ ở
địa phương.
Điều 23. Với Hội
đồng nhân dân tỉnh
Sở Tư pháp có trách nhiệm chấp hành
Nghị quyết và sự giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh về lĩnh vực thuộc Sở quản
lý; khi có yêu cầu, Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm báo cáo, trình bày, trả
lời những chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân về các vấn đề có liên quan
đến lĩnh vực công tác được giao.
Điều 24. Với Ủy ban
nhân dân tỉnh
Sở Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước
về công tác tư pháp trong phạm vi toàn tỉnh. Định kỳ hàng tháng, quí, 6 tháng,
năm hoặc đột xuất báo cáo kết quả tình hình thực hiện nhiệm vụ về Ủy ban nhân
dân tỉnh; thường xuyên kiến nghị, đề xuất những vấn đề liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ của ngành để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chỉ đạo giải quyết, kịp thời
tháo gỡ những khó khăn vướng mắc có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của ngành
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ trên địa bàn tỉnh.
Điều 25. Với các
Sở, Ban ngành tỉnh
Quan hệ giữa sở Tư pháp với các Sở,
Ban, ngành tỉnh là mối quan hệ phối hợp; tùy theo tính chất công việc mà sở Tư
pháp phối hợp với một hoặc nhiều Sở, Ban, ngành tỉnh để giải quyết, trường hợp
có ý kiến khác nhau thì phải xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 26. Với Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã
Quan hệ với Ủy ban nhân dân các
huyện, thị là mối quan hệ phối hợp; sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã trong việc thực hiện các công việc thuộc
lĩnh vực chuyên môn của ngành quản lý trên địa bàn các huyện, thị xã.
Những vấn đề giữa các bên không thống
nhất, còn có những ý kiến khác nhau trong tổ chức và hoạt động thuộc phạm vi
chức năng quản lý ngành sẽ được các bên trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định.
Điều 27. Với Phòng
Tư pháp các huyện, thị xã
Là mối quan hệ thuộc cơ quan chuyên
môn quản lý cấp trên, hướng dẫn, chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra,
đôn đốc các hoạt động nghiệp vụ của cơ quan tư pháp cấp dưới theo quy định của
pháp luật.
Phòng Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy
ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện các
chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật nhà nước về lĩnh vực quản lý ngành tư
pháp trên địa bàn huyện, thị xã, đồng thời báo cáo đầy đủ và kịp thời về tình
hình hoạt động về công tác tư pháp ở địa phương theo quy định của sở Tư pháp.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 28. Giám đốc sở Tư pháp chịu
trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn
đề phát sinh, vướng mắc kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh để sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.