ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
93/2010/QĐ-UBND
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ (MẪU) CÔNG TÁC VĂN THƯ, LƯU TRỮ CƠ QUAN
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Lưu trữ quốc gia ngày 04 tháng 4 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về
công tác văn thư và Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2010 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP của
Chính phủ về công tác văn thư;
Căn cứ Nghị định số 111/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Lưu trữ quốc gia;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 07/2002/TTLT-BCA-BTCCBCP ngày 06 tháng 5 năm 2002
của Bộ Công an và Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) về việc hướng
dẫn thực hiện một số quy định tại Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng 8
năm 2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06 tháng 5 năm 2005 của
Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày
văn bản;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1726/TTr-SNV ngày 10 tháng
12 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế (mẫu) công tác văn thư, lưu trữ cơ quan.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thành
phố, Thủ trưởng các cơ quan thuộc nguồn nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Hoàng Quân
|
TÊN
CQ, TC CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
QUY CHẾ (MẪU)
VỀ CÔNG TÁC VĂN THƯ, LƯU TRỮ CƠ QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số…… /QĐ-…ngày… tháng… năm 2010 của………)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi áp dụng:
a) Quy chế này áp dụng công
tác quản lý và hoạt động văn thư, lưu trữ tại cơ quan, tổ chức (gọi tắt là cơ
quan).
b) Trường hợp các cơ quan có
cơ quan, tổ chức hoặc đơn vị trực thuộc không có quy định khác với quy định của
cơ quan cấp trên thì có thể quy định áp dụng chung cho tất cả các cơ quan, tổ
chức và đơn vị trực thuộc.
2. Đối tượng điều chỉnh:
a) Công tác văn thư bao gồm
các công việc về soạn thảo, ban hành văn bản; quản lý, xử lý văn bản đến, văn bản
đi, tài liệu khác hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, lập hồ sơ
hiện hành và giao nộp hồ sơ vào lưu trữ hiện hành; quản lý và sử dụng con dấu.
b) Công tác lưu trữ bao gồm
các công việc về thu thập, bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu hình thành
trong quá trình hoạt động của cơ quan.
Điều 2.
Trách nhiệm quản lý và thực hiện công tác văn thư, lưu trữ
1. Thủ trưởng cơ quan chịu
trách nhiệm chung về quản lý và hoạt động của công tác văn thư, lưu trữ tại cơ
quan mình.
2. Chánh Văn phòng, Trưởng
Phòng Hành chính hoặc người phụ trách công tác hành chính giúp người đứng đầu
trực tiếp quản lý, kiểm tra và giám sát việc thực hiện công tác văn thư, lưu trữ
tại cơ quan. Đồng thời tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ về công tác văn thư, lưu trữ
cho các cơ quan, tổ chức và đơn vị trực thuộc.
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức và đơn vị trực thuộc có trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện nhiệm
vụ theo Quy chế này.
4. Toàn thể cán bộ, công chức,
viên chức trong cơ quan có trách nhiệm tuân thủ đúng theo các quy định tại Quy
chế này.
Điều 3.
Tổ chức, nhiệm vụ của văn thư, lưu trữ cơ quan
Căn cứ khối lượng công việc,
quy định về cơ cấu tổ chức của từng cơ quan, có thể thành lập phòng, tổ hoặc bố
trí người làm văn thư, lưu trữ cơ quan. Công tác văn thư, lưu trữ cơ quan có thể
bố trí nhân sự làm chuyên trách từng công việc hoặc kiêm nhiệm các công việc
thuộc lĩnh vực văn thư, lưu trữ, cụ thể: phụ trách văn thư; phụ trách lưu trữ;
phụ trách văn thư, lưu trữ; phụ trách và theo dõi việc tiếp nhận và hoàn trả hồ
sơ; theo dõi công văn đến; theo dõi công văn đi; nhân viên giao liên; phụ trách
kho lưu trữ tài liệu cơ quan…
1. Văn thư cơ quan có những
nhiệm vụ cụ thể sau:
a) Tiếp nhận, đăng ký văn bản
đến.
b) Trình, chuyển giao văn bản
đến cho các đơn vị, cá nhân sau khi có ý kiến của người có thẩm quyền.
c) Giúp Chánh Văn phòng, Trưởng
Phòng Hành chính hoặc người được giao trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc giải
quyết văn bản đến.
d) Tiếp nhận các dự thảo văn
bản trình người có thẩm quyền xem xét, duyệt, ký ban hành.
đ) Kiểm tra thể thức, hình thức
và kỹ thuật trình bày; ghi số và ngày, tháng; đóng dấu mức độ khẩn, mật.
e) Đăng ký, làm thủ tục phát
hành, chuyển phát và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi.
g) Sắp xếp, bảo quản và phục
vụ việc tra cứu, sử dụng bản lưu.
h) Quản lý sổ sách và cơ sở dữ
liệu đăng ký, quản lý văn bản; làm thủ tục cấp giấy giới thiệu, giấy đi đường
cho cán bộ, công chức, viên chức.
i) Bảo quản, sử dụng con dấu
của cơ quan và các loại con dấu khác.
k) Áp dụng các thành tựu khoa
học, công nghệ thông tin vào công tác văn thư, lưu trữ cơ quan.
2. Lưu trữ cơ quan có những
nhiệm vụ cụ thể sau:
a) Hướng dẫn cán bộ, công chức,
viên chức trong cơ quan lập hồ sơ và chuẩn bị hồ sơ, tài liệu giao nộp vào lưu
trữ hiện hành.
b) Thu thập hồ sơ, tài liệu đến
hạn nộp lưu vào lưu trữ hiện hành.
c) Phân loại, chỉnh lý, xác định
giá trị, thống kê, sắp xếp hồ sơ, tài liệu.
d) Bảo đảm bí mật, an toàn hồ
sơ, tài liệu.
đ) Phục vụ việc khai thác, sử
dụng hồ sơ, tài liệu lưu trữ.
e) Lựa chọn hồ sơ, tài liệu
thuộc diện nộp lưu để giao nộp vào lưu trữ lịch sử theo quy định và thực hiện
các thủ tục tiêu hủy tài liệu hết giá trị.
Điều 4.
Cán bộ văn thư và cán bộ lưu trữ
Người được bố trí, giao nhiệm
vụ làm công tác văn thư, lưu trữ phải bảo đảm tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch
công chức, viên chức ngành văn thư, lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Điều 5.
Kinh phí cho hoạt động văn thư, lưu trữ
1. Hàng năm, thủ trưởng cơ
quan có trách nhiệm chỉ đạo việc lập dự trù kinh phí trang bị các thiết bị
chuyên dùng và tổ chức các hoạt động nghiệp vụ theo yêu cầu của công tác
văn thư, lưu trữ của cơ quan từ nguồn kinh phí được cấp thường xuyên của cơ
quan hoặc từ phí khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ.
2. Trường hợp cần thiết, thủ
trưởng cơ quan chỉ đạo lập dự toán trình cơ quan có thẩm quyền duyệt cấp kinh
phí để thực hiện tốt nhiệm vụ văn thư, lưu trữ của cơ quan mình.
Điều 6. Bảo
vệ bí mật Nhà nước trong công tác văn thư, lưu trữ
1. Mọi hoạt động nghiệp vụ về
văn thư, lưu trữ của cơ quan thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về
bảo vệ bí mật của Nhà nước và quy định tại Quy chế này.
2. Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị trực thuộc có trách nhiệm quản lý văn bản độ mật: tuyệt mật, tối mật, mật.
Công chức, viên chức làm công tác văn thư, lưu trữ có nhiệm vụ phải cam kết bảo
vệ bí mật cơ quan, bí mật Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Chương
II
CÔNG TÁC VĂN THƯ
Mục 1. SOẠN
THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN
Điều 7.
Hình thức văn bản
Các loại văn bản hành chính của
cơ quan ban hành được rà soát và đúng theo quy định tại Thông tư liên tịch số
55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính
phủ huớng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.
Điều 8.
Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản
Về thể thức và kỹ thuật trình
bày văn bản của cơ quan được thực hiện đúng theo quy định tại Thông tư liên tịch
số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP.
Phụ lục kèm theo Quy chế này
là mẫu trình bày văn bản hành chính của cơ quan ban hành, gồm:
1. Phụ lục I: Bảng chữ viết tắt
tên loại văn bản hành chính và bản sao do cơ quan ban hành.
2. Phụ lục II: Sơ đồ bố trí
các thành phần thể thức văn bản.
3. Phụ lục III: Mẫu chữ và
chi tiết trình bày thể thức văn bản và thể thức bản sao.
4. Phụ lục IV: Các mẫu văn bản
a) Các mẫu trình bày văn bản
hành chính (từ mẫu 1.1 đến mẫu 1…)
b) Mẫu trình bày bản sao văn
bản (mẫu 2.1)
Điều 9.
Soạn thảo văn bản
Cán bộ được giao thụ lý, giải
quyết hồ sơ trực tiếp soạn thảo văn bản hành chính thông thường thuộc phạm vi
chức năng, nhiệm vụ của cơ quan chịu trách nhiệm về nội dung, thể thức văn bản.
Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trực thuộc sau khi xem xét, điều chỉnh, duyệt
nội dung và ký nháy ngay cuối dòng nội dung của văn bản, đối với văn bản quan
trọng phải ký nháy ở cuối mỗi trang.
Đối với trường hợp các cơ
quan được giao tham mưu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thì việc soạn thảo
văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật hiện hành.
Điều 10.
Duyệt bản thảo, sửa chữa, bổ sung bản thảo đã duyệt
1. Bản thảo văn bản được phân
công duyệt theo quy trình:
Căn cứ tổ chức của cơ quan,
quy trình soạn thảo được quy định cụ thể theo từng bước, từ việc soạn thảo đến
trình người quản lý trực tiếp có ý kiến sửa chữa, bổ sung và trình đến cấp trên
phụ trách trực tiếp và cuối cùng là người người đứng đầu cơ quan ký theo thẩm
quyền (đối với các văn bản do người đứng đầu ký). Trước khi trình người đứng đầu
ký, Chánh Văn phòng, Trưởng Phòng Hành chính hoặc người được phân công rà soát
lại lần cuối về thể thức và nội dung văn bản (nếu phát hiện sai sót, thì đề nghị
bộ phận soạn thảo sửa chữa lại).
2. Trường hợp các loại văn bản
người đứng đầu phân công cho cấp dưới trực tiếp phụ trách ký, thì trước khi
trình cấp dưới trực tiếp của người đứng đầu ký cần phải chuyển cho Chánh Văn
phòng, Trưởng Phòng Hành chính hoặc người được phân công rà soát lại lần cuối về
thể thức và nội dung văn bản, nếu phát hiện sai sót, thì đề nghị bộ phận soạn
thảo sửa chữa lại.
Điều 11.
Đánh máy, nhân bản
1. Việc soạn thảo văn bản
hành chính thông thường do cán bộ, chuyên viên được giao giải quyết công việc
thực hiện. Trường hợp văn bản của lãnh đạo được dự thảo bằng bản viết tay và được
giao cho bộ phận văn thư đánh máy, thì việc đánh máy văn bản phải đúng nguyên
văn bản thảo, đúng thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản. Trường hợp phát hiện
có sai sót hoặc không rõ ràng trong bản thảo thì người đánh máy phải hỏi lại cá
nhân soạn thảo hoặc người duyệt bản thảo đó.
2. Nhân bản đúng số lượng quy
định phát hành:
a) Số lượng văn bản nhân bản
để phát hành được xác định trên cơ sở số lượng tại nơi nhận văn bản; nếu gửi đến
nhiều nơi mà trong văn bản không liệt kê đủ danh sách thì bộ phận soạn thảo phải
có phụ lục nơi nhận kèm theo để lưu ở văn thư.
b) Nơi nhận phải được xác định
cụ thể trong văn bản trên nguyên tắc văn bản chỉ gửi đến cơ quan có chức năng,
thẩm quyền giải quyết, tổ chức thực hiện, phối hợp thực hiện, giám sát, kiểm
tra liên quan đến nội dung văn bản; không gửi vượt cấp, không gửi nhiều bản cho
một đối tượng, không gửi đến các đối tượng khác không thuộc phạm vi điều chỉnh
và liên quan đến nội dung của văn bản.
3. Giữ gìn bí mật nội dung
văn bản và thực hiện đánh máy, nhân bản theo đúng thời gian quy định.
4. Việc nhân bản văn bản mật
do lãnh đạo quyết định và được thực hiện theo các quy định về bảo vệ bí mật Nhà
nước.
Điều 12.
Kiểm tra văn bản trước khi ký ban hành
1. Cá nhân soạn thảo văn bản
phải kiểm tra và chịu trách nhiệm về độ chính xác của nội dung văn bản, đề xuất
mức độ khẩn, đối chiếu quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước xác định
việc đóng dấu mật, đối tượng nhận văn bản, trình người ký văn bản quyết định.
2. Chánh Văn phòng, Trưởng
Phòng Hành chính hoặc người được phân công được giao trách nhiệm giúp người đứng
đầu cơ quan quản lý công tác văn thư, có trách nhiệm kiểm tra và chịu trách nhiệm
về hình thức, thể thức, kỹ thuật trình bày và thủ tục ban hành văn bản.
Điều 13.
Ký văn bản
Hình thức ký văn bản được sử
dụng con dấu của cơ quan, gồm có:
- Người đứng đầu cơ quan.
- Cấp dưới trực tiếp của người
đứng đầu được người đứng đầu cơ quan theo phân công, ủy quyền cụ thể bằng văn bản
riêng, khi đó thẩm quyền ký sẽ ghi ký thay (KT.).
- Chánh Văn phòng, Trưởng
Phòng Hành chính được người đứng đầu cơ quan giao ký một số văn bản cụ thể bằng
văn bản riêng, khi đó thẩm quyền ký sẽ ghi thừa lệnh (TL.).
- Trường hợp người đứng đầu
đơn vị trong cơ quan được người đứng đầu cơ quan ủy quyền ký một số văn bản cụ
thể bằng văn bản riêng, khi đó thẩm quyền ký sẽ ghi thừa ủy quyền (TUQ.).
Điều 14.
Bản sao văn bản
1. Các hình thức bản sao được
quy định tại Quy chế này gồm bản sao y bản chính, bản trích sao và bản sao lục.
2. Thể thức bản sao được quy
định như sau:
Hình thức sao: Sao y bản
chính hoặc trích sao, hoặc sao lục; tên cơ quan sao văn bản; số, ký hiệu bản
sao; địa danh và ngày, tháng, năm sao; chức vụ, họ tên và chữ ký của người có
thẩm quyền; dấu của cơ quan sao văn bản; nơi nhận.
3. Bản sao y bản chính, bản
trích sao và bản sao lục được thực hiện theo đúng quy định tại Quy chế này có
giá trị pháp lý như bản chính.
4. Bản sao chụp (photocopy cả
dấu và chữ ký của văn bản chính) không được thực hiện theo đúng thể thức quy định
tại khoản 2 của Điều này, chỉ có giá trị thông tin, tham khảo.
5. Không được sao, chụp, chuyển
phát ra ngoài cơ quan những ý kiến ghi bên lề văn bản. Trường hợp những ý kiến
của lãnh đạo ghi bên lề văn bản cần thiết cho việc giao dịch, trao đổi công tác
phải được thể chế hóa bằng văn bản hành chính.
Mục 2. QUẢN
LÝ VĂN BẢN
Điều 15.
Trình tự quản lý văn bản đến
Tất cả văn bản, kể cả đơn,
thư do cá nhân gửi đến cơ quan (sau đây gọi chung là văn bản đến) phải được quản
lý theo trình tự sau:
1. Tiếp nhận, đăng ký văn bản
đến.
2. Trình, chuyển giao văn bản
đến.
3. Giải quyết và theo dõi,
đôn đốc việc giải quyết văn bản đến.
Điều 16.
Tiếp nhận, đăng ký văn bản đến
1. Tất cả văn bản đến tại cơ
quan đều phải được quản lý tập trung, thống nhất tại văn thư của cơ quan (trừ
trường hợp có quy định khác). Tất cả các loại văn bản (kể cả bản Fax, văn bản
được chuyển qua mạng và văn bản mật), đơn, thư gửi đến cơ quan được gọi chung
là văn bản đến.
Văn bản đến từ mọi nguồn
đều phải được tập trung tại văn thư để làm thủ tục tiếp nhận, đăng ký vào
chương trình quản lý văn bản và hồ sơ của cơ quan.
2. Văn bản đến chuyển phát
qua máy Fax hoặc qua mạng, cán bộ văn thư cũng phải kiểm tra về số lượng văn bản,
số lượng trang của mỗi văn bản, v.v.... Trường hợp phát hiện có sai sót, phải kịp
thời thông báo cho nơi gửi hoặc báo cáo người được giao trách nhiệm xem xét, giải
quyết. Văn bản đến loại này cũng thuộc diện đăng ký tại văn thư, đối
với bản chuyển phát qua máy Fax (loại giấy nhiệt) thì cần chụp lại
trước khi đóng dấu đến, văn bản đến chuyển phát qua mạng, trong
trường hợp cần thiết có thể in ra và làm thủ tục đóng dấu “Đến”.
Đến khi nhận được bản chính của bản Fax hoặc văn bản chuyển qua mạng, cán bộ
văn thư cũng phải đóng dấu “Đến”, ghi số và ngày đến (số đến và ngày đến là số
thứ tự và ngày, tháng, năm đăng ký bản Fax, văn bản chuyển qua mạng) và chuyển
cho đơn vị hoặc cá nhân đã nhận bản Fax, văn bản chuyển qua mạng.
3. Những văn bản do cán bộ,
chuyên viên đi họp mang về hoặc nhận trực tiếp phải được đăng ký tại văn thư
trước khi xử lý theo quy định. Những văn bản đến không được đăng ký tại văn
thư, các đơn vị, cá nhân không có trách nhiệm giải quyết.
4. Văn bản đến thuộc ngày nào
phải được đăng ký, phát hành hoặc chuyển giao trong ngày, chậm nhất là trong
ngày làm việc tiếp theo.
5. Các bì văn bản đến
cán bộ văn thư không bóc: bao gồm các bì văn bản gửi cho tổ chức Đảng, các
đoàn thể trong cơ quan và các bì văn bản gửi đích danh người nhận, được chuyển
tiếp cho nơi nhận. Đối với những bì văn bản gửi đích danh người nhận, nếu là
văn bản liên quan đến công việc chung của cơ quan thì cá nhân nhận văn bản có trách
nhiệm chuyển cho văn thư để đăng ký.
6. Đối với những bì thư gửi
đích danh người đứng đầu, văn thư gửi trực tiếp đến tên người nhận hoặc người
được phân công bóc gỡ các bì thư của người đứng đầu; sau khi có ý kiến của người
đứng đầu thì văn bản phải được chuyển đến văn thư để được đăng ký và xử lý tiếp.
7. Đối với những bì thư có ký
hiệu mật, tối mật, tuyệt mật hoặc có ghi “chỉ người có tên mới được bóc bì”,
văn thư chỉ đăng ký và chuyển đến người nhận hoặc người có trách nhiệm xử lý.
Sau khi xử lý xong, các văn bản trên phải chuyển cho người được giao trách nhiệm
quản lý theo chế độ bảo quản tài liệu mật.
8. Văn bản khẩn đến ngoài giờ
làm việc, ngày lễ, ngày nghỉ, bảo vệ cơ quan có trách nhiệm ký nhận và báo cáo
ngay với người đứng đầu hoặc người được phân công để xử lý.
9. Khi tiếp nhận văn bản đến,
văn thư phải kiểm tra về số lượng, tình trạng bì, nơi nhận, dấu niêm phong (nếu
có) đặc biệt lưu ý đối với những bì thư có độ khẩn, mật. Văn bản đến bị thiếu,
rách, bị bóc, hoặc văn bản bên trong không đúng với số ghi ngoài bì, nơi nhận,
văn bản hỏa tốc hẹn giờ mà chuyển đến muộn hơn thời gian ghi ở ngoài bì hoặc
trường hợp phát hiện sai sót, văn thư phải kịp thời thông báo cho nơi gửi hoặc
báo cáo người được giao trách nhiệm xem xét giải quyết, nếu cần thiết phải lập
biên bản có chữ ký xác nhận của người đưa văn bản đến.
10. Văn bản đến được đăng ký
vào sổ đăng ký văn bản đến hoặc cơ sở dữ liệu văn bản đến trên máy vi tính.
Điều 17.
Trình, chuyển giao văn bản đến
1. Đối với loại văn bản đến
có yêu cầu giải quyết công việc khẩn, được chuyển ngay đến người phụ trách lĩnh
vực để xử lý, sau đó chuyển lại văn thư để được đăng ký.
2. Đối với loại văn bản đến
bình thường, văn thư đăng ký và chuyển cho người phụ trách lĩnh vực để xử lý.
3. Căn cứ vào ý kiến chỉ đạo
giải quyết, văn thư vào sổ hoặc cơ sở dữ liệu văn bản đến trên máy vi tính,
chuyển tiếp theo ý kiến chỉ đạo hoặc lưu tại văn thư.
4. Việc chuyển giao văn bản
phải đảm bảo các yêu cầu về tính chính xác, giữ gìn bí mật nội dung văn bản và
phải được ghi nhận vào chương trình quản lý văn bản và hồ sơ công việc của cơ
quan (hoặc vào sổ chuyển giao văn bản).
Điều 18.
Giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến
1. Người đứng đầu cơ quan có
trách nhiệm chỉ đạo giải quyết kịp thời văn bản đến, cấp phó của người đứng đầu
được người đứng đầu phân công trực tiếp chỉ đạo giải quyết các văn bản đến thuộc
các lĩnh vực được phân công phụ trách.
2. Căn cứ nội dung văn bản đến,
người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu giao cho các đơn vị hoặc cá nhân giải
quyết. Người đứng đầu các đơn vị phân công cho chuyên viên của đơn vị mình
nghiên cứu, giải quyết văn bản đến theo thời hạn được pháp luật quy định hoặc
theo quy định của cơ quan.
3. Trong công tác xử lý văn bản
đến, người đứng đầu cơ quan giao cho Chánh Văn phòng, Trưởng Phòng Hành chính
hoặc người được phân công chịu trách nhiệm thực hiện những công việc sau:
a) Xem xét toàn bộ văn bản đến
và báo cáo về những văn bản quan trọng, khẩn cấp.
b) Chuyển văn bản đến cho các
đơn vị, cá nhân giải quyết.
c) Theo dõi, đôn đốc việc giải
quyết văn bản đến.
4. Trường hợp văn bản đến
không có yêu cầu về thời hạn trả lời thì thời hạn giải quyết không quá 15 ngày
làm việc.
Điều 19.
Trình tự quản lý văn bản đi
Tất cả văn bản đi của cơ quan
phát hành phải được quản lý tập trung, thống nhất tại văn thư của cơ quan theo
trình tự sau:
1. Kiểm tra thể thức, hình thức
và kỹ thuật trình bày; ghi số, ký hiệu và ngày, tháng, năm của văn bản.
2. Đóng dấu cơ quan và dấu mức
độ khẩn, mật (nếu có).
3. Đăng ký văn bản đi.
4. Làm thủ tục, chuyển phát
và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi.
5. Lưu văn bản đi.
Điều 20.
Chuyển phát văn bản đi
1. Văn bản đi phải được hoàn
thành thủ tục văn thư và chuyển phát ngay trong ngày văn bản đó được ký, chậm
nhất là trong ngày làm việc tiếp theo.
2. Văn bản đi có thể được
chuyển cho nơi nhận bằng Fax hoặc chuyển qua mạng để thông tin nhanh.
Điều 21.
Lưu văn bản đi
1. Mỗi văn bản đi được lưu
hai bản: Bản gốc lưu tại văn thư cơ quan, được sắp xếp theo thứ tự đăng ký, một
bản chính lưu trong hồ sơ giải quyết công việc và được chuyển giao cho bộ phận
lưu trữ theo thời hạn quy định.
2. Văn bản đi có chế độ mật
được lưu tại văn thư theo chế độ bảo vệ bí mật Nhà nước, được sắp xếp theo số
thứ tự và bảo quản trong cặp, hộp. Tuyệt đối không được mang ra khỏi cơ quan
trường hợp cần khai thác sử dụng phải được sự đồng ý của lãnh đạo.
3. Các văn bản liên ngành mà
không lấy số tại văn thư thì sau khi đóng dấu văn thư có trách nhiệm theo dõi
lưu bản chính.
4. Bản lưu những văn bản quan
trọng của cơ quan phải được in bằng giấy tốt có độ pH trung tính và được in bằng
mực bền màu.
Mục 3. LẬP
HỒ SƠ HIỆN HÀNH VÀ GIAO NỘP HỒ SƠ, TÀI LIỆU VÀO LƯU TRỮ CƠ QUAN
Điều 22.
Nội dung việc lập hồ sơ và yêu cầu đối với hồ sơ được lập
1. Nguyên tắc:
Tất cả công chức, viên chức
khi làm việc có liên quan đến công văn, giấy tờ đều phải có trách nhiệm lập hồ
sơ công việc mình làm, đến thời hạn quy định nộp vào lưu trữ hiện hành.
2. Nội dung việc lập hồ sơ hiện
hành:
a) Mở hồ sơ: hàng năm, căn cứ
vào danh mục hồ sơ của đơn vị trực thuộc và thực tế công việc được giao, mỗi
công chức, viên chức chuẩn bị các bìa hồ sơ, ghi tiêu đề hồ sơ lên bìa để quản
lý văn bản liên quan đến công việc giải quyết, ngoài bìa ghi rõ tiêu đề hồ sơ.
Trong quá trình giải quyết công việc, sẽ lần lượt đưa các văn bản hình thành có
liên quan vào bìa hồ sơ đó.
b) Thu thập văn bản đưa vào hồ
sơ:
- Công chức, viên chức có
trách nhiệm lập hồ sơ cần thu thập đầy đủ các văn bản, giấy tờ và các tư liệu
có liên quan đến sự việc được ghi sẵn tên vào bìa hồ sơ.
- Các văn bản trong hồ sơ phải
được sắp xếp theo một trình tự hợp lý, tùy theo đặc điểm khác nhau của văn bản
để chọn một cách sắp xếp cho thích hợp.
- Kết thúc và biên mục hồ sơ:
khi công việc giải quyết xong thì hồ sơ cũng kết thúc, công chức, viên chức có
trách nhiệm lập hồ sơ phải kiểm tra xem xét, bổ sung những văn bản, giấy tờ còn
thiếu và loại ra văn bản trùng, thừa, bản nháp, các tư liệu, sách báo không cần
để trong hồ sơ.
3. Yêu cầu đối với mỗi hồ sơ
được lập:
- Hồ sơ được lập phải phản
ánh đúng chức năng, nhiệm vụ của cơ quan hình thành hồ sơ.
- Văn bản, tài liệu được thu
thập vào hồ sơ có sự liên quan chặt chẽ với nhau và phản ánh đúng trình tự diễn
biến của sự việc hay trình tự giải quyết công việc.
- Văn bản trong hồ sơ có giá
trị bảo quản tương đối đồng đều.
- Sau khi giải quyết xong
công việc, hồ sơ giải quyết công việc, bộ phận văn thư có trách nhiệm kiểm tra
danh mục, thành phần hồ sơ và lưu giữ tại văn thư chờ chuyển giao lưu trữ theo
quy định. Trường hợp những hồ sơ đang trong giai đoạn góp ý, lấy ý kiến hoặc
trao đổi, phối hợp giải quyết, thì chuyên viên xử lý hồ sơ cần thể hiện phần
ghi chú trong phiếu trình để văn thư chuyển giao hồ sơ lại cho đơn vị, cá nhân
tiếp tục theo dõi, xử lý.
Công chức, viên chức phải thực
hiện nghiêm túc các quy định về công tác quản lý tài liệu tại cơ quan; tài liệu
lưu trữ phục vụ cho yêu cầu công tác của từng cá nhân phải được xắp xếp gọn
gàng, khoa học, tiện cho công tác tra cứu, khai thác sử dụng theo quy định và
có hiệu quả.
Điều 23.
Giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan
1. Trách nhiệm của các đơn vị
và cá nhân trong cơ quan
a) Các đơn vị trực thuộc và
cá nhân trong cơ quan phải giao nộp những hồ sơ, tài liệu có giá trị lưu trữ
vào lưu trữ hiện hành của cơ quan theo thời hạn được quy định tại khoản 2 Điều
này.
b) Trường hợp các đơn vị hoặc
cá nhân cần giữ lại những hồ sơ, tài liệu đã đến hạn nộp lưu thì phải lập danh
mục gửi cho lưu trữ hiện hành của cơ quan nhưng thời hạn giữ lại không được quá
hai năm.
c) Cán bộ, công chức, viên chức
khi chuyển công tác, thôi việc, nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội phải bàn giao
lại toàn bộ hồ sơ, tài liệu cho cơ quan, đơn vị hoặc người kế nhiệm, không được
giữ hồ sơ, tài liệu của cơ quan làm của riêng hoặc mang sang cơ quan khác.
2. Thời hạn giao nộp tài liệu
vào lưu trữ hiện hành được quy định như sau:
a) Tài liệu hành chính, tài
liệu chuyên môn nghiệp vụ: sau một năm kể từ năm công việc kết thúc.
b) Tài liệu nghiên cứu khoa học,
ứng dụng khoa học và công nghệ: sau một năm kể từ năm công trình được nghiệm
thu chính thức.
c) Tài liệu xây dựng cơ bản:
sau ba tháng kể từ khi công trình được quyết toán.
d) Cơ sở dữ liệu, tài liệu ảnh,
phim điện ảnh; mi-crô-phim; tài liệu ghi âm, ghi hình và tài liệu khác: sau ba
tháng kể từ khi công việc kết thúc.
3. Thủ tục giao nộp:
Khi giao nộp tài liệu phải lập
hai bản “Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu” và hai bản “Biên bản giao nhận tài liệu”.
Các đơn vị hoặc cá nhân giao nộp tài liệu vào lưu trữ hiện hành của cơ quan giữ
mỗi loại một bản.
Điều 24.
Trách nhiệm đối với việc lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ
quan
1. Người đứng đầu cơ quan chỉ
đạo Chánh Văn phòng, Trưởng Phòng Hành chính hoặc người được phân công chịu
trách nhiệm tham mưu lập kế hoạch hàng năm để bảo đảm triển khai thực hiện tốt
công tác quản lý và hoạt động văn thư, lưu trữ của cơ quan.
2. Chánh Văn phòng hoặc người
được giao trách nhiệm có nhiệm vụ:
a) Tham mưu cho người đứng đầu
trong việc chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn việc lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài
liệu vào lưu trữ hiện hành đối với các đơn vị thuộc cơ quan.
b) Tổ chức thực hiện việc lập
hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ hiện hành tại cơ quan.
3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
trực thuộc chịu trách nhiệm trước người đứng đầu cơ quan về việc lập hồ sơ, bảo
quản và giao nộp hồ sơ, tài liệu của cơ quan vào lưu trữ hiện hành.
4. Trách nhiệm của cán bộ,
công chức, viên chức: lập hồ sơ công việc được phân công theo dõi, giải quyết.
5. Trách nhiệm của cán bộ lưu
trữ: cán bộ chuyên trách lưu trữ cơ quan có trách nhiệm hướng dẫn cho các đơn vị
và công chức, viên chức lập hồ sơ công việc theo đúng quy định.
Mục 4. QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG CON DẤU TRONG CÔNG TÁC VĂN THƯ
Điều 25.
Quản lý và sử dụng con dấu
1. Chánh Văn phòng, Trưởng
Phòng Hành chính hoặc người được phân công giúp người đứng đầu quản lý và sử dụng
con dấu của cơ quan theo đúng quy định hiện hành.
2. Cán bộ văn thư đuợc giao
nhiệm vụ giữ và sử dụng con dấu của cơ quan; Đảng ủy; Công đoàn cơ quan và các
loại dấu khác (nếu có) theo đúng quy định.
3. Cán bộ văn thư được phân
công đóng dấu, không được mang dấu ra khỏi khu vực đóng dấu khi không có sự chỉ
đạo của lãnh đạo cơ quan.
4. Không được tự ý giao con dấu
cho người khác sử dụng khi không có chỉ đạo của lãnh đạo cơ quan bằng văn bản.
Điều 26.
Đóng dấu
1. Tuyệt đối không được đóng
dấu khống chỉ.
2. Không đóng dấu đối với các
văn bản ký vượt thẩm quyền, thiếu chữ ký nháy của đơn vị chuyên môn soạn thảo
văn bản, các bản sao có chữ ký không rõ ràng, lem luốc.
3. Dấu được đóng trùm lên 1/3
chữ ký về bên trái.
4. Đóng dấu lên các phụ lục
kèm theo văn bản chính do người ký văn bản quyết định và dấu được đóng lên
trang đầu, trùm lên một phần tên cơ quan, tổ chức hoặc tên của phụ lục.
5. Đóng dấu giáp lai, đóng dấu
nổi lên văn bản, tài liệu chuyên ngành được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan quản lý ngành. Trường hợp đóng dấu lên các bản hợp đồng,
biên bản, dự toán có nhiều trang, dấu được đóng vào khoảng giữa mép phải của
văn bản hoặc phụ lục văn bản, trùm lên một phần các tờ giấy.
6. Đối với các tài liệu bí mật
Nhà nước, tùy theo mức độ mật phải đóng dấu độ mật: Tuyệt mật, Tối mật, Mật.
Chương
III
CÔNG TÁC LƯU TRỮ
Mục 1.
CÔNG TÁC THU THẬP, BỔ SUNG TÀI LIỆU
Điều 27.
Thu thập hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan
Hàng năm, lưu trữ cơ quan có
trách nhiệm:
1. Lập kế hoạch thu thập hồ
sơ, tài liệu.
Phối hợp với các đơn vị, cá
nhân xác định hồ sơ, tài liệu cần thu thập.
3. Hướng dẫn các đơn vị, cá
nhân chuẩn bị hồ sơ, tài liệu giao nộp và thống kê thành “Mục lục hồ sơ, tài liệu
nộp lưu”.
4. Chuẩn bị các kho tàng và
phương tiện để tiếp nhận tài liệu.
5. Tổ chức tiếp nhận tài liệu
và lập “Biên bản giao nhận tài liệu”.
Đơn vị có hồ sơ, tài liệu
giao nộp lưu trữ có trách nhiệm lập “Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu” và “Biên
bản giao nhận tài liệu” theo mẫu do Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước
hướng dẫn, mỗi loại hai bản, đơn vị hoặc cá nhân nộp lưu và lưu trữ cơ quan giữ
mỗi loại một bản.
Điều 28.
Chỉnh lý tài liệu
1. Nguyên tắc:
a) Khi phân loại và lập hồ sơ
phải tôn trọng sự hình thành của tài liệu theo trình tự giải quyết công việc.
b) Tài liệu sau khi chỉnh lý
phản ánh được hoạt động của cơ quan.
c) Cán bộ phụ trách công tác
lưu trữ có trách nhiệm tổ chức phân loại, chỉnh lý tài liệu bảo quản tại kho
lưu trữ cơ quan.
2. Tài liệu sau khi chỉnh lý
phải đạt yêu cầu:
a) Phân loại và lập hồ sơ
hoàn chỉnh.
b) Xác định thời hạn bảo quản
cho hồ sơ, tài liệu cần bảo quản vĩnh viễn và bảo quản có thời hạn.
c) Hệ thống hóa hồ sơ, tài liệu.
d) Lập công cụ tra cứu: mục lục
hồ sơ, cơ sở dữ liệu và các công cụ tra cứu khác phục vụ cho việc quản lý và
tra cứu, sử dụng tài liệu.
e) Lập danh mục xác định tài
liệu hết giá trị để làm thủ tục tiêu hủy.
Điều 29.
Xác định giá trị tài liệu
1. Việc xác định giá trị tài
liệu phải đạt được các yêu cầu sau:
a) Xác định tài liệu cần bảo
quản vĩnh viễn và tài liệu cần bảo quản có thời hạn tính bằng số lượng năm.
b) Xác định tài liệu hết giá
trị cần loại ra để tiêu hủy.
2. Thời hạn bảo quản tài liệu
thực hiện theo Quy định thời hạn bảo quản tài liệu do Cục trưởng Cục Văn thư và
Lưu trữ Nhà nước ban hành.
Điều 30.
Hội đồng xác định giá trị tài liệu của cơ quan
1. Khi tiến hành xác định giá
trị tài liệu, cơ quan phải thành lập Hội đồng xác định giá trị tài liệu. Hội đồng
có nhiệm vụ tư vấn cho người đứng đầu cơ quan về việc quyết định:
a) Mục lục hồ sơ, tài liệu giữ
lại bảo quản.
b) Danh mục tài liệu hết giá
trị.
2. Thành phần của Hội đồng
xác định giá trị tài liệu gồm (thực hiện theo Công văn số 879/VTLTNN-NVĐP ngày
19 tháng 12 năm 2006 của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước về hướng dẫn tổ chức
tiêu hủy tài liệu hết giá trị).
3. Hội đồng làm việc theo
phương thức sau đây:
a) Từng thành viên Hội đồng
xem xét, đối chiếu danh mục tài liệu hết giá trị với mục lục hồ sơ, tài liệu giữ
lại. Kiểm tra thực tế tài liệu (nếu cần).
b) Hội đồng thảo luận tập thể
và biểu quyết theo đa số về tài liệu dự kiến tiêu hủy. Biên bản cuộc họp có đủ
chữ ký của các thành viên trong Hội đồng và được lập thành hai bản, một bản lưu
tại hồ sơ hủy tài liệu, một bản đưa vào hồ sơ trình cấp có thẩm quyền thẩm tra
tài liệu hết giá trị.
c) Thông qua biên bản, trình
người đứng đầu cơ quan quyết định.
Điều 31.
Tiêu hủy tài liệu hết giá trị
1. Nghiêm cấm các đơn vị, cá
nhân tự tiêu hủy hồ sơ, tài liệu dưới bất kỳ hình thức nào và bán tài liệu tiêu
hủy ra thị trường tự do.
2. Thẩm quyền quyết định tiêu
hủy tài liệu hết giá trị
Lãnh đạo cơ quan quyết định
tiêu hủy tài liệu hết giá trị bảo quản tại lưu trữ cơ quan sau khi có ý kiến thẩm
định đề xuất bằng văn bản của Hội đồng xác định giá trị tài liệu và ý kiến bằng
văn bản của cơ quan có thẩm quyền. Khi tiêu hủy phải hủy hết thông tin trên tài
liệu.
3. Hồ sơ tiêu hủy tài liệu hết
giá trị, bao gồm:
a) Tờ trình về việc tiêu hủy
tài liệu hết giá trị.
b) Danh mục tài liệu hết giá
trị kèm theo bản thuyết minh.
c) Quyết định thành lập Hội đồng
xác định giá trị tài liệu.
d) Biên bản họp Hội đồng xác
định giá trị.
đ) Văn bản của cấp có thẩm
quyền về việc thẩm tra tài liệu hết giá trị.
e) Quyết định của người có thẩm
quyền cho phép tiêu hủy tài liệu hết giá trị.
g) Biên bản về việc tiêu hủy
tài liệu hết giá trị và các tài liệu liên quan khác.
4. Việc tiêu hủy tài liệu hết
giá trị được thực hiện theo hướng dẫn của Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà
nước và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 32.
Nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ lịch sử (trường hợp cơ quan thuộc diện nộp
lưu vào lưu trữ lịch sử)
1. Trách nhiệm của cơ quan nộp
tài liệu vào Lưu trữ lịch sử:
a) Giao nộp tài liệu vào Lưu
trữ lịch sử theo đúng thời hạn quy định.
Trường hợp muốn giữ lại hồ
sơ, tài liệu đã đến thời hạn giao nộp phải được sự đồng ý bằng văn bản của lãnh
đạo cơ quan.
b) Giao nộp tài liệu trên cơ
sở hồ sơ hoặc đơn vị bảo quản được thống kê thành “Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp
lưu”.
c) Giao nộp đầy đủ hộp, cặp
và công cụ tra cứu kèm theo.
d) Vận chuyển tài liệu đến
nơi giao nộp.
2. Trách nhiệm của Lưu trữ lịch
sử:
a) Lập kế hoạch thu thập tài
liệu.
b) Phối hợp với lưu trữ hiện
hành lựa chọn tài liệu cần thu thập.
c) Hướng dẫn lưu trữ hiện
hành chuẩn bị tài liệu giao nộp.
d) Chuẩn bị kho tàng và các
phương tiện để tiếp nhận tài liệu.
đ) Tổ chức tiếp nhận tài liệu
và lập “Biên bản giao nhận tài liệu”.
“Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp
lưu” và “Biên bản giao nhận tài liệu” được lập thành hai bản theo mẫu thống nhất
do Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước hướng dẫn. Lưu trữ của cơ quan và
Lưu trữ lịch sử giữ mỗi loại một bản.
3. Thành phần và thời hạn
giao nộp tài liệu vào Lưu trữ lịch sử thực hiện theo hướng dẫn của Cục trưởng Cục
Văn thư và Lưu trữ Nhà nước.
Mục 2. THỐNG
KÊ, BẢO QUẢN TÀI LIỆU LƯU TRỮ CỦA CƠ QUAN
Điều 33.
Thống kê tài liệu lưu trữ
1. Đối tượng thống kê lưu trữ
bao gồm: thống kê tài liệu lưu trữ, kho lưu trữ, phương tiện bảo quản tài liệu
lưu trữ và cán bộ, công chức, viên chức làm công tác lưu trữ.
2. Thống kê lưu trữ được thực
hiện theo chế độ định kỳ. Số liệu thống kê lưu trữ định kỳ hàng năm được tính từ
0 giờ ngày 01 tháng 01 đến 24 giờ ngày 31 tháng 12.
3. Báo cáo thống kê được thực
hiện theo quy định của Bộ Nội vụ về chế độ báo cáo thống kê tổng hợp công tác
văn thư, lưu trữ.
Điều 34.
Bảo quản tài liệu lưu trữ
1. Nguyên tắc:
a) Hồ sơ, tài liệu chưa đến hạn
nộp lưu hoặc không thuộc diện nộp lưu trữ hiện hành do các công chức, viên chức
các đơn vị bảo quản và phải đảm bảo an toàn cho các hồ sơ, tài liệu đó.
b) Hồ sơ, tài liệu lưu trữ tập
trung bảo quản trong kho lưu trữ của cơ quan. Kho lưu trữ được trang bị đầy đủ
các trang thiết bị, phương tiện cần thiết theo quy định đảm bảo an toàn cho tài
liệu.
2. Chánh Văn phòng, Trưởng
Phòng Hành chính hoặc người được phân công có trách nhiệm tham mưu cho lãnh đạo
cơ quan chỉ đạo và tổ chức thực hiện các quy trình về bảo quản tài liệu lưu trữ:
a) Xây dựng hoặc bố trí kho
lưu trữ theo đúng tiêu chuẩn quy định.
b) Thực hiện các biện pháp
phòng, chống cháy, nổ; phòng, chống thiên tai; phòng gian, bảo mật đối với kho
lưu trữ và tài liệu lưu trữ.
c) Trang bị đầy đủ các thiết
bị kỹ thuật, phương tiện bảo quản tài liệu lưu trữ.
d) Duy trì nhiệt độ, độ ẩm,
ánh sáng phù hợp tài liệu lưu trữ.
đ) Thực hiện các biện pháp
phòng, chống côn trùng, nấm mốc, khử a-xít và các tác nhân khác gây hư hỏng tài
liệu; thường xuyên tổ chức vệ sinh kho tàng theo định kỳ.
e) Tu bổ, phục chế tài liệu
lưu trữ bị hư hỏng hoặc có nguy cơ bị hư hỏng.
g) Thực hiện chế độ bảo hiểm
tài liệu lưu trữ đối với tài liệu lưu trữ đặc biệt quý, hiếm.
3. Công chức, viên chức phụ
trách công tác lưu trữ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm có trách nhiệm:
a) Thực hiện đúng các quy định
của Nhà nước và của cơ quan về bảo vệ, bảo quản an toàn tài liệu và kho lưu trữ.
b) Bố trí, sắp xếp khoa học
tài liệu lưu trữ; hồ sơ, tài liệu trong kho để trong hộp (cặp), dán nhãn ghi đầy
đủ thông tin theo quy định để tiện thống kê, kiểm tra và tra cứu.
c) Thường xuyên kiểm tra tình
hình tài liệu có trong kho để nắm được số lượng, chất lượng tài liệu, trên cơ sở
đó có kế hoạch bảo quản và tu bổ phục chế.
4. Áp dụng theo tiêu chuẩn
các loại kho lưu trữ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định.
5. Kỹ thuật bảo quản tài liệu
lưu trữ được thực hiện theo hướng dẫn của Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà
nước.
Mục 3. TỔ
CHỨC SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ CỦA CƠ QUAN
Điều 35.
Đối tượng và thủ tục khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ
1. Đối tượng được phép khai
thác sử dụng tài liệu lưu trữ hiện hành:
- Cán bộ, công chức, viên chức
trong và ngoài cơ quan đến nghiên cứu và sử dụng tài liệu lưu trữ để thực hiện
nhiệm vụ được giao.
- Cá nhân đến sử dụng tài liệu
phục vụ cho nhu cầu của mình.
- Người nước ngoài đến nghiên
cứu tài liệu.
2. Thủ tục khai thác, sử dụng
tài liệu lưu trữ hiện hành:
- Các đối tượng là người thuộc
cơ quan phải có ý kiến của lãnh đạo cho phép được nghiên cứu, sử dụng những tài
liệu có liên quan.
- Các đối tượng không phải là
người thuộc cơ quan khi đến nghiên cứu tài liệu lưu trữ phải có giấy giới thiệu
của cơ quan quản lý. Nếu là công dân Việt Nam thì phải có chứng minh nhân dân,
đơn xin trích lục bản chính ghi rõ mục đích khai thác đồng thời nêu lý do mất
và người yêu cầu trích lục phải là người có tên trong văn bản cần trích lục hoặc
giấy ủy quyền của người có liên quan. Đơn xin trích lục và giấy ủy quyền đều phải
có xác nhận của chính quyền nơi cư trú.
- Đối tượng là người nước
ngoài đến nghiên cứu tài liệu lưu trữ phải có hộ chiếu và ý kiến phê duyệt của
lãnh đạo.
- Tất cả các đối tượng đến
nghiên cứu tài liệu phải ghi vào phiếu yêu cầu sử dụng tài liệu.
Điều 36.
Các hình thức tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ
1. Cán bộ phụ trách công tác
lưu trữ phải lập các sổ nhập, xuất tài liệu, sổ đăng ký mục lục hồ sơ và sổ
đăng ký độc giả theo đúng quy định của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước để quản
lý tài liệu lưu trữ và phục vụ khai thác tài liệu.
2. Mượn tài liệu nghiên cứu tại
chỗ: sau khi nghiên cứu văn bản xong, người khai thác phải trả đầy đủ tài liệu
mượn và ký trả hồ sơ, tài liệu vào sổ theo dõi mượn tài liệu. Cán bộ phụ trách
công tác lưu trữ phải giám sát trong quá trình mượn và kiểm tra tài liệu sau
khi hoàn trả.
3. Mượn tài liệu về nơi làm
việc: trường hợp đặc biệt do nhu cầu công tác công chức, viên chức thuộc cơ
quan cần sử dụng hồ sơ, tài liệu ở ngoài kho phải được Chánh Văn phòng, Trưởng
Phòng Hành chính hoặc người được phân công đồng ý. Người mượn tài liệu phải chịu
trách nhiệm bảo quản an toàn tài liệu và trả đúng hạn.
4. Sao, chụp tài liệu lưu trữ:
người đến khai thác cần sao chụp tài liệu phải thực hiện đầy đủ thủ tục khai
thác và có giấy xin sao chụp tài liệu, đồng thời phải được sự đồng ý của người
có thẩm quyền mới được phép sao chụp. Việc sao chụp tài liệu lưu trữ phải do
cán bộ lưu trữ thực hiện. Đối với tài liệu mật được thực hiện theo quy chế bảo
vệ bí mật Nhà nước.
5. Đơn vị, cá nhân khi sử dụng
tài liệu lưu trữ phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về bảo mật thông tin
và phải giữ gìn bảo đảm an toàn tài liệu.
Điều 37.
Thẩm quyền cho phép khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ
Thẩm quyền quyết định việc
cho phép khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ tại cơ quan như sau:
1. Người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu cho phép việc sử dụng bản chính các tài liệu lưu trữ đối với các
tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc có yếu tố nước ngoài; cho phép sử dụng tài liệu
lưu trữ loại mật.
2. Chánh, Phó Chánh Văn
phòng, Trưởng, Phó Trưởng Phòng Hành chính hoặc người có trách nhiệm cho phép
việc sử dụng bản sao, bản điện tử các tài liệu lưu trữ đối với công chức, viên
chức thuộc cơ quan, đơn vị và cá nhân có nhu cầu chính đáng.
3. Cán bộ phụ trách lưu trữ
cơ quan chỉ cho phép sử dụng tài liệu khi được sự đồng ý của người có thẩm quyền.
4. Việc sao chụp tài liệu lưu
trữ phải được ý kiến phê duyệt của lãnh đạo.
Điều 38.
Quản lý việc sử dụng tài liệu lưu trữ
Việc khai thác sử dụng tài liệu
lưu trữ được quản lý bằng các công cụ sau:
1. Chương trình phần mềm quản
lý hồ sơ lưu trữ.
2. Sổ giao nhận tài liệu.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 39.
Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Việc thực hiện các nội
dung của Quy chế này là một trong những tiêu chí để bình xét thi đua, khen thưởng
đối với tập thể các đơn vị và cá nhân công chức, viên chức, là cơ sở đánh giá,
nhận xét, phân loại công chức, viên chức; xem xét nâng bậc lương, nâng ngạch
công chức, viên chức.
2. Công chức, viên chức vi phạm
các quy định tại Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu
các hình thức kỷ luật áp dụng theo quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật đối
với cán bộ, công chức, viên chức hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật.
3. Trường hợp công chức,
viên chức vi phạm các quy định tại Quy chế này mà gây thiệt hại vật chất cho cơ
quan phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật hiện hành về trách
nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 40.
Khiếu nại, tố cáo
1. Các đơn vị, công chức,
viên chức có quyền khiếu nại, tố cáo đối với các hành vi vi phạm pháp luật về
công tác văn thư, lưu trữ đối với cơ quan mình.
2. Việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong công tác văn thư, lưu trữ được thực hiện theo quy định của pháp luật
về khiếu nại, tố cáo.
Điều 41.
Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các cơ quan có
trách nhiệm phổ biến, triển khai thực hiện Quy chế này đến toàn thể cán bộ,
công chức, viên chức trong phạm vi quản lý.
2. Chánh Văn phòng, Trưởng
Phòng Hành chính hoặc người được phân công có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi việc
thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện,
nếu phát sinh vướng mắc, cần điều chỉnh, bổ sung, Chánh Văn phòng, Trưởng Phòng
Hành chính hoặc người được phân công đề nghị lãnh đạo cơ quan sửa đổi, bổ sung
Quy chế này phù hợp tình hình thực tế./.
|
QUYỀN
HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Chữ ký và đóng dấu)
Họ và tên
|