UỶ
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
92/2006/QĐ-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 18 tháng 10 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN CÁC HOẠT
ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 28/2005/QĐ-TTg ngày 01 tháng 02 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ thành phố Đà Nẵng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức triển khai, thực hiện các
hoạt động đối ngoại trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2.
Giám đốc Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định nêu trên.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các quận, huyện và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TVTU, TTHĐNDTP;
- CT, PCT, UV UBNDTP;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Bộ Ngoại giao;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Công an;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội TP Đà Nẵng;
- Sở Tư pháp;
- Các Sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể;
- TTHĐND các quận, huyện;
- UBND các quận, huyện;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT, KTTH.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Minh
|
QUY ĐỊNH
TỔ CHỨC TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 92/2006/QĐ-UBND ngày 18 / 10 /2006 của
Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh
Công tác tổ chức triển khai, thực
hiện các hoạt động đối ngoại trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
2. Đối tượng điều chỉnh
a) Các cơ quan chuyên môn của Uỷ
ban nhân dân thành phố, doanh nghiệp nhà nước thuộc quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân thành phố; các đơn vị sự nghiệp; Ủy ban nhân dân các quận, huyện; các
cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân trên địa bàn thành phố
(sau đây viết tắt là các cơ quan, tổ chức); cán bộ, công chức, viên chức, nhân
viên (kể cả nhân viên theo chế độ hợp đồng từ một năm trở lên) của các cơ quan,
tổ chức nói trên (sau đây được viết tắt là cán bộ, công chức).
b) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
nước ngoài đã được cấp có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động trên lãnh
thổ Việt Nam.
c) Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài có quan hệ với thành phố Đà Nẵng (sau đây gọi tắt là người Việt Nam ở nước
ngoài).
Điều 2.
1. Ủy
ban nhân dân thành phố Đà Nẵng thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan khi thực hiện các hoạt động đối ngoại phải chấp hành Quy định
này và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 3.
Nguyên tắc hoạt động đối ngoại
1. Bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện
của Thành ủy, sự giám sát chặt chẽ của Hội đồng nhân dân thành phố và sự quản
lý điều hành thống nhất của Ủy ban nhân dân thành phố đối với hoạt động đối ngoại
nhằm thực hiện có hiệu quả đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước,
phục vụ đắc lực cho sự nghiệp xây dựng và phát triển thành phố.
2. Kết hợp chặt chẽ giữa chính
trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh và thông tin liên quan đến đối ngoại ở các Sở,
Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện.
3. Phân công, phân nhiệm rõ ràng,
đề cao trách nhiệm và vai trò chủ động của các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân
các quận, huyện trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao có liên
quan đến đối ngoại.
4. Hoạt động đối ngoại được thực
hiện theo chương trình hàng năm đã được duyệt, bảo đảm nghiêm túc chế độ báo
cáo, xin ý kiến theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nội
dung của hoạt động đối ngoại
Hoạt động đối ngoại quy định
trong Quy chế này bao gồm các nội dung sau :
1. Các hoạt động giao lưu với nước
ngoài về chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao.
2. Quản lý các đoàn đi nước
ngoài (đoàn ra) và đón các đoàn nước ngoài, đoàn quốc tế đến thành phố (đoàn
vào).
3. Ký kết và thực hiện các thỏa
thuận quốc tế.
4. Tổ chức, quản lý hội nghị, hội
thảo quốc tế.
5. Tiếp nhận huân chương, huy
chương hoặc danh hiệu khác của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc các tổ chức quốc
tế tặng. Tặng, đề nghị cấp có thẩm quyền tặng bằng khen, huân, huy chương và
các danh hiệu vinh dự khác cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế.
6. Hoạt động đối ngoại liên quan
đến biên giới lãnh thổ; giải quyết các tình huống phức tạp trong quan hệ với nước
ngoài.
7. Quan hệ kinh tế đối ngoại.
8. Tổng hợp tình hình và thông
tin tuyên truyền đối ngoại.
9. Quản lý hoạt động của các tổ
chức, cá nhân nước ngoài tại thành phố Đà Nẵng.
10. Hoạt động đối ngoại liên
quan đến công tác về người Việt Nam ở nước ngoài.
11. Bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại.
Chương II
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH VÀ
THỦ TỤC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
Điều 5. Thẩm
quyền quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
thành phố quyết định và chịu trách nhiệm các hoạt động đối ngoại tại thành phố
bao gồm các nội dung cụ thể sau:
a) Cử cán bộ,
công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý đi công tác nước ngoài theo quy định
tại khoản 2, khoản 3 Điều 15 Nghị định số 05/2000/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm
2000 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
b) Mời các đoàn nước ngoài vào
thăm, làm việc với thành phố theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy chế thống nhất
quản lý các hoạt động đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
ban hành kèm theo Quyết định số 28/2005/QĐ-TTg ngày 01 tháng 02 năm 2005 của Thủ
tướng Chính phủ.
c) Tổ chức hội nghị, hội thảo quốc
tế theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định số 122/2001/QĐ-TTg ngày 21 tháng
8 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc
tế tại Việt Nam.
d) Ký kết và thực hiện thỏa thuận
quốc tế theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 20/2002/NĐ-CP ngày 20
tháng 02 năm 2002 của Chính phủ về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế của
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội và tổ chức xã hội nghề nghiệp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
đ) Tiếp nhận, quản lý và thực hiện
các dự án của tổ chức phi chính phủ và cá nhân nước ngoài theo Quy chế quản lý
và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài ban hành kèm theo Quyết định số
64/2001/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định
pháp luật khác có liên quan.
e) Tiếp nhận huân, huy chương và
các danh hiệu khác của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tặng
cán bộ, công chức.
2. Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân thành phố uỷ quyền quyết định các việc nêu tại khoản 1 Điều này
cho Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện thuộc
thành phố trên cơ sở đề nghị của Sở Ngoại vụ thành phố. Việc ủy quyền được thực
hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi uỷ quyền, chữ ký của người được
uỷ quyền, giới thiệu con dấu. Văn bản uỷ quyền được gửi cho Bộ Ngoại giao, Bộ
Công an và Bộ Nội vụ.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
thành phố quyết định các hoạt động đối ngoại phát sinh trong khuôn khổ quan hệ
hợp tác giữa thành phố Đà Nẵng với các tỉnh, thành phố nước ngoài đã được cấp
có thẩm quyền (Trung ương, Thủ tướng Chính phủ…) cho phép, các hoạt động thông
tin tuyên truyền đối ngoại của địa phương và quản lý các tổ chức, cá nhân nước
ngoài ở địa phương phù hợp với chính sách đối ngoại của Đảng, Nhà nước và quy định
của pháp luật.
Điều 6. Xây
dựng và phê duyệt chương trình hoạt động đối ngoại
1. Vào tháng 9 hàng năm, Sở Ngoại
vụ chủ trì phối hợp với các cơ quan, tổ chức xây dựng dự thảo chương trình hoạt
động đối ngoại của thành phố cho năm tiếp theo.
2. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm
trình Uỷ ban nhân dân thành phố dự thảo chương trình hoạt động đối ngoại của
năm tiếp theo trước ngày 30 tháng 10 hàng năm. Uỷ ban nhân dân thành phố xem
xét và ký gửi Bộ Ngoại giao kế hoạch hoạt động đối ngoại của thành phố trước ngày
30 tháng 11 hàng năm để Bộ Ngoại giao trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Đối với các vấn đề đối ngoại phức
tạp, nhạy cảm, Sở Ngoại vụ phải trình Uỷ ban nhân dân thành phố văn bản gửi Ban
Đối ngoại Trung ương Đảng, Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành liên quan để tham khảo
ý kiến trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Trong trường hợp cần sửa đổi,
bổ sung chương trình hoạt động đối ngoại đã được duyệt, Sở Ngoại vụ chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, tổ chức báo cáo, đề xuất Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét
xử lý theo đúng quy định.
Điều 7. Thực
hiện chương trình đối ngoại đã được phê duyệt
Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, tổ chức tham mưu Uỷ ban nhân dân thành phố việc thực hiện chương
trình đối ngoại hàng năm đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Riêng đối với hoạt động của các
đoàn ra, đoàn vào được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế thống
nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương ban hành kèm theo Quyết định số 28/2005/QĐ-TTg ngày 01 tháng 02 năm 2005 của
Thủ tướng Chính phủ; Sở Ngoại vụ phải xây dựng kế hoạch cụ thể trình Ủy ban
nhân dân thành phố một tháng trước khi thực hiện để gửi Bộ Ngoại giao cho ý kiến
trước khi triển khai.
Chương III
THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG
ĐỐI NGOẠI CỤ THỂ
Điều 8. Các
hoạt động giao lưu với người nước ngoài về chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học,
giáo dục, y tế, thể dục thể thao
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối
tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức các hoạt động giao lưu với người nước
ngoài về chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học, giáo dục, y tế, thể dục thể
thao.
2. Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị
thành phố chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các quận,
huyện triển khai các hoạt động đối ngoại nhân dân.
3. Hội Liên hiệp Thanh niên
thành phố chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các quận,
huyện tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức các hoạt động giao lưu với
thanh niên quốc tế và đề xuất cử thanh niên thành phố tham gia các hoạt động
giao lưu với thanh niên quốc tế ở nước ngoài.
4. Sở Văn hóa - Thông tin có
trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, Ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện tham mưu Ủy ban nhân dân thành
phố tổ chức các triển lãm nghệ thuật, giao lưu biểu diễn nghệ thuật với các
vùng, tỉnh, thành phố của các nước có quan hệ với thành phố Đà Nẵng.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, Ngành tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố cho phép các đoàn biểu diễn nghệ
thuật nước ngoài, các cá nhân nước ngoài vào biểu diễn tại thành phố và phối hợp
quản lý hoạt động của các đoàn, cá nhân nước ngoài theo quy định.
c) Tiếp nhận các chuyên gia,
tình nguyện viên nước ngoài vào hợp tác và làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật
theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
5. Sở Thể dục - Thể thao có
trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố
tổ chức các hoạt động thể thao quốc tế tại thành phố.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, Ngành tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức các đoàn thể thao đi thi
đấu chính thức, thi đấu giao lưu, tập huấn ở nước ngoài.
c) Tiếp nhận các chuyên gia,
tình nguyện viên thể thao nước ngoài vào tập huấn cho các bộ môn thể dục thể
thao của thành phố; ký hợp đồng thuê huấn luyện viên, vận động viên nước ngoài
vào làm việc tại thành phố theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố và phối
hợp với các Sở, Ban, Ngành quản lý hoạt động của các chuyên gia, huấn luyện
viên, vận động viên nước ngoài.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo có
trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, Ngành, Đại học Đà Nẵng tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố thiết lập, mở rộng
quan hệ hợp tác về giáo dục, đào tạo với các vùng, tỉnh, thành phố và các học
viện, trường học ở nước ngoài.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ và các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố cử học sinh,
sinh viên ra nước ngoài đào tạo theo chính sách thu hút nhân tài của Ủy ban
nhân dân thành phố; thống kê số lượng học sinh, sinh viên thành phố Đà Nẵng du
học ở nước ngoài, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố định kỳ 6 tháng, năm.
c) Tiếp nhận, quản lý các tình
nguyện viên nước ngoài vào làm việc tại các đơn vị trực thuộc Sở theo sự ủy quyền
của Ủy ban nhân dân thành phố.
d) Phối hợp với Sở Ngoại vụ,
Công an thành phố thẩm định nội dung các hội thảo du học quốc tế được tổ chức tại
Đà Nẵng.
7. Sở Y tế có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, Ngành thiết lập, mở rộng quan hệ hợp tác về y tế với các vùng, tỉnh, thành
phố, các bệnh viện ở nước ngoài.
b) Tiếp nhận các chuyên gia,
tình nguyện viên nước ngoài vào làm việc trong các đơn vị thuộc Sở theo sự ủy
quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
c) Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các cơ quan chức năng kiểm tra bằng cấp, tay nghề của
các y, bác sĩ nước ngoài làm việc cho các cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn
thành phố và quản lý hoạt động chuyên môn của các cơ sở này theo quy định.
8. Sở Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, Ngành tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố thiết lập, mở rộng quan hệ hợp
tác với các vùng, tỉnh, thành phố, các viện nghiên cứu khoa học, các trường đại
học ở nước ngoài trên lĩnh vực khoa học công nghệ.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố
tiếp nhận chuyển giao công nghệ tiên tiến của nước ngoài.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Ngoại vụ và các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy
ban nhân dân thành phố cử cán bộ làm công tác khoa học công nghệ của thành phố
đi đào tạo ở nước ngoài.
d) Tiếp nhận, quản lý các chuyên
gia, tình nguyện viên nước ngoài vào làm việc tại các đơn vị thuộc Sở theo sự ủy
quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
9. Các cơ quan, đơn vị chủ động
trong các hoạt động giao lưu, mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác nước
ngoài về kinh tế, văn hóa, khoa học, kỹ thuật, giáo dục, y tế, thể dục thể thao
theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Tổ
chức và quản lý đoàn ra
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, Ngành và Uỷ ban nhân dân các quận, huyện lập kế hoạch và tổ chức các đoàn
lãnh đạo thành phố đi công tác nước ngoài theo chương trình đối ngoại hàng năm
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Trực tiếp
tiếp nhận hồ sơ, tham mưu Uỷ ban nhân dân thành phố việc đi nước ngoài của cán
bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của thành phố.
c) Xét duyệt
nhân sự xuất cảnh đối với đối tượng là cán bộ, công chức theo sự ủy quyền của Ủy
ban nhân dân thành phố.
d) Chủ trì phối hợp với các
ngành chức năng theo dõi, quản lý, thống kê việc xuất, nhập cảnh của cán bộ,
công chức; đề xuất Uỷ ban nhân dân thành phố xử lý các trường hợp cán bộ, công
chức vi phạm quy định của Nhà nước đối với cán bộ, công chức đi nước ngoài.
đ) Hướng dẫn các đoàn đi nước
ngoài liên hệ, tham khảo ý kiến các cơ quan trong nước có liên quan và các cơ
quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (cả trước
và trong thời gian hoạt động ở nước ngoài).
e) Xin ý kiến Bộ Ngoại giao và
các cơ quan có liên quan tham mưu Uỷ ban nhân dân thành phố xử lý các vấn đề nhạy
cảm, phức tạp nảy sinh trong quá trình đi nước ngoài.
2. Các Sở,
Ban, Ngành và Uỷ ban nhân dân các quận, huyện có trách nhiệm:
a) Quản lý, hướng dẫn cán bộ,
công chức thuộc quyền đi công tác nước ngoài hoặc đi nước ngoài về việc riêng
theo đúng quy định của Nhà nước.
b) Tổ chức quản lý hộ chiếu của
cán bộ, công chức ngay sau khi họ về nước và đảm bảo hộ chiếu được sử dụng đúng
theo mục đích, đối tượng.
3. Cán bộ, công chức đi nước
ngoài công tác có trách nhiệm:
a) Xây dựng nội dung của chuyến
công tác gồm mục đích, nhiệm vụ, lịch trình, địa điểm, kinh phí của chuyến công
tác, tham luận, bài phát biểu…để thông qua Thủ trưởng đơn vị và báo cáo Ủy ban
nhân dân thành phố, Sở Ngoại vụ.
b) Trong thời gian học tập, tham
quan, khảo sát, hội nghị, hội thảo…ở nước ngoài, cán bộ phải thực hiện đúng kế
hoạch, chương trình, thời gian, địa điểm và kinh phí đã được duyệt, có trách
nhiệm giữ gìn bí mật quốc gia, tuân thủ đúng pháp luật của nước sở tại. Trường
hợp có những yêu cầu ngoài chương trình kế hoạch đã được duyệt phải kịp thời
báo cáo xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố hoặc Đại sứ Việt Nam tại
nước sở tại.
c) Khi kết
thúc đợt công tác ở nước ngoài, chậm nhất 7 ngày sau khi về nước, cán bộ, công
chức phải nộp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ cho Sở Ngoại vụ; nộp hộ chiếu
phổ thông cho Phòng Tổ chức Cán bộ của đơn vị trực tiếp quản lý.
d) Trưởng đoàn, cá nhân (trường
hợp đi công tác độc lập) phải gửi báo cáo về kết quả chuyến công tác cho Sở Ngoại
vụ và đơn vị trực tiếp quản lý. Nội dung báo cáo gồm : lịch trình chuyến đi có
ghi rõ thời gian, địa điểm, nội dung trao đổi, họ tên và chức vụ cá nhân, tên của
tổ chức nước ngoài mà đoàn đã làm việc; đánh giá kết quả chuyến đi, các kiến
nghị và đề xuất kèm theo văn bản thỏa thuận, ghi nhớ hoặc hợp đồng ký kết với đối
tác nước ngoài (nếu có); danh mục tài liệu đã thu thập được và những phát sinh
trong chuyến công tác.
e) Cán bộ là Đảng viên đi công
tác nước ngoài, ngoài việc phải thực hiện những quy định chung tại Quy định này
còn có trách nhiệm thực hiện Quy định số 17/QĐ-TW ngày 10 tháng 12 năm 1996 của
Bộ Chính trị về nhiệm vụ của Đảng viên khi ra nước ngoài.
4. Cá nhân,
đơn vị nào không thực hiện đúng quy định tại điểm c, điểm d khoản 3 Điều này
thì Ủy ban nhân dân thành phố sẽ không giải quyết chuyến đi công tác nước ngoài
tiếp theo đối với cá nhân, đơn vị đó.
Điều 10. Tổ
chức đón tiếp và quản lý đoàn quốc tế đến thăm thành phố
1. Việc mời đoàn nước ngoài vào
làm việc với Ủy ban nhân dân thành phố và các đơn vị thuộc thành phố phải thực
hiện theo chương trình đối ngoại hàng năm đã được phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân thành phố ủy
quyền cho một số đơn vị, địa phương trực tiếp mời, làm việc với các đối tác nước
ngoài tại thành phố Đà Nẵng trên cơ sở đề xuất của Sở Ngoại vụ. Việc ủy quyền
được thực hiện bằng văn bản và được gửi đến các cơ quan chức năng.
3. Các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban
nhân dân các quận, huyện chịu trách nhiệm mời, đón tiếp, làm việc, quản lý người
nước ngoài theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
4. Việc tiếp khách nước ngoài của
Lãnh đạo thành phố:
a) Đối với các đoàn khách nước
ngoài cần được Lãnh đạo thành phố tiếp, Sở Ngoại vụ phải có tờ trình Lãnh đạo
thành phố nêu rõ các thông tin về đối tác, nội dung công việc và mục tiêu cần đạt
được. Các đơn vị khác khi có yêu cầu Lãnh đạo thành phố tiếp khách nước ngoài cần
báo cáo Lãnh đạo thành phố và trao đổi với Sở Ngoại vụ thực hiện việc bố trí gặp.
Đối với các đoàn khách có nội
dung hoạt động phức tạp, nhạy cảm, cơ quan chủ trì đón tiếp đoàn phải kịp thời
tham khảo ý kiến của các cơ quan Trung ương (Bộ Ngoại giao, Ban Đối ngoại Trung
ương Đảng) thông qua Sở Ngoại vụ và báo cáo Lãnh đạo thành phố để có chủ trương
đón tiếp đoàn phù hợp.
Trường hợp khách nước ngoài yêu
cầu đột xuất gặp Lãnh đạo thành phố, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm ghi nhận, kịp
thời báo cáo xin ý kiến và trả lời khách.
b) Văn phòng Thành ủy, Văn phòng
Hội đồng nhân dân thành phố, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố và Sở Ngoại vụ
căn cứ chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt, phối hợp với các đơn vị có
liên quan tổ chức buổi làm việc giữa Lãnh đạo thành phố và khách nước ngoài. Cơ
quan chủ trì đón tiếp đoàn cần phối hợp với các đơn vị liên quan đề xuất nội
dung làm việc phục vụ cho buổi tiếp đoàn, nội dung phải đảm bảo về chính trị,
an ninh quốc gia, hiệu quả kinh tế và gửi trước cho Lãnh đạo thành phố ít nhất
hai ngày trước khi buổi tiếp diễn ra.
Sở Ngoại vụ bố trí phiên dịch và
cử cán bộ ghi chép nội dung làm việc; Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố cử
người tham gia và dự thảo thông báo kết quả làm việc (nếu cần); các Sở, Ban,
Ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện phải cử cán bộ có thẩm quyền và chuyên
môn tham gia buổi tiếp khách khi có sự chỉ định của Lãnh đạo thành phố.
5. Việc tiếp khách của Thủ trưởng
các Sở, Ban, Ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện:
- Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện chịu trách nhiệm mời, đón tiếp, làm
việc với các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ, doanh nghiệp, cá nhân nước
ngoài theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Khi đón tiếp khách nước ngoài
tại trụ sở đơn vị, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các quận, huyện chủ động tổ chức đón tiếp, làm việc với khách nước ngoài theo
chương trình, nội dung đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố duyệt; báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố kết quả làm việc (gửi đồng thời báo cáo
về Sở Ngoại vụ).
- Trong khi tiếp hoặc làm việc với
người nước ngoài, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành và Chủ tịch UBND các quận, huyện
phải cử người hiểu biết sâu những nội dung cần trao đổi với khách, ghi chép đầy
đủ về thời gian, thành phần tham dự, nội dung trao đổi. Những nội dung quan trọng
và có liên quan đến trách nhiệm của nhiều đơn vị nằm ngoài nội dung chuẩn bị,
người tiếp chỉ được phép ghi nhận và trả lời sau khi có ý kiến chỉ đạo của Chủ
tịch UBND thành phố.
- Sau khi tiếp hoặc làm việc với
người nước ngoài, các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện có trách
nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố kết quả làm việc với đoàn, đề xuất chủ
trương đối với những vấn đề liên quan và nêu rõ kế hoạch triển khai các thỏa
thuận giữa thành phố với các đối tác nước ngoài (nếu có).
- Sở Ngoại vụ có trách nhiệm hướng
dẫn các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện thủ tục mời, đón tiếp,
quản lý khách nước ngoài theo quy định.
6. Kinh phí:
- Kinh phí đón tiếp khách nước
ngoài phải được thực hiện theo chế độ chi tiêu quy định tại Thông tư số
100/2000/TT/BTC ngày 16 tháng 10 năm 2000 của Bộ Tài chính và quy định của Ủy
ban nhân dân thành phố Đà Nẵng.
- Kinh phí phục vụ các đoàn
khách phải được dự trù trình Lãnh đạo Ủy ban nhân dân thành phố chậm nhất ba ngày
trước khi đoàn đến. Đối với các trường hợp đoàn đến quá gấp, các đơn vị chủ quản
đón tiếp đoàn cần lên dự trù kinh phí báo cáo Lãnh đạo thành phố trong thời
gian sớm nhất.
- Việc đài thọ cho các đoàn
khách nước ngoài thăm thành phố được áp dụng theo thông lệ quốc tế và trên cơ sở
có đi có lại.
- Những trường hợp ngoại lệ khác
phải xin chỉ đạo của cấp trên.
7. Tuyên truyền và đưa tin:
Cơ quan chủ trì đón tiếp đoàn phối
hợp với Văn phòng Thành ủy hoặc Văn phòng Hội đồng nhân dân thành phố, Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Văn hóa - Thông tin và các cơ quan truyền
thông của Trung ương, địa phương để tổ chức đưa tin kịp thời về các đoàn khách
đến thăm do Lãnh đạo thành phố tiếp. Đối với những đoàn có tính chất phức tạp
và nhạy cảm thì phải xin ý kiến các cơ quan Trung ương (Bộ Ngoại giao, Ban Đối
ngoại Trung ương Đảng) và báo cáo Lãnh đạo thành phố về mức độ, khả năng đưa
tin.
Điều 11. Hoạt
động đối ngoại liên quan đến biên giới lãnh thổ quốc gia
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan thường
trực của Ủy ban nhân dân thành phố về công tác biên giới lãnh thổ quốc gia;
giúp Ủy ban nhân dân thành phố đánh giá tình hình quản lý công tác biên giới
lãnh thổ quốc gia, đề xuất ý kiến và các biện pháp quản lý thích hợp; tham gia
xây dựng phương án giải quyết vấn đề biên giới với các nước liên quan.
2. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp
với Bộ Chỉ huy Biên phòng thành phố theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
thành phố và Bộ Ngoại giao tình hình thực hiện các điều ước quốc tế về biên giới
quốc gia, quy chế quản lý biên giới trên biển và các tranh chấp nảy sinh trên
biển thuộc địa bàn thành phố.
Điều 12. Ký
kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối
tham mưu Ban Thường vụ Thành uỷ, Uỷ ban nhân dân thành phố ký kết, uỷ quyền ký
kết các thỏa thuận quốc tế, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và định kỳ báo cáo
Ban Thường vụ Thành uỷ, Uỷ ban nhân dân thành phố và các cơ quan có liên quan.
2. Các Sở, Ban, Ngành và Uỷ ban
nhân dân các quận, huyện được Uỷ ban nhân dân thành phố giao chủ trì soạn thảo
thoả thuận quốc tế, trong quá trình chuẩn bị phương án đàm phán có văn bản lấy
ý kiến Sở Ngoại vụ, Sở Tư pháp, Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan. Cơ quan
soạn thảo trực tiếp có văn bản lấy ý kiến Bộ, ngành quản lý lĩnh vực hợp tác và
lấy ý kiến Bộ Ngoại giao thông qua Sở Ngoại vụ.
Sau khi có ý kiến bằng văn bản của
Bộ Ngoại giao và Bộ, ngành quản lý lĩnh vực hợp tác, cơ quan soạn thảo tổng hợp
và có văn bản gửi Sở Tư pháp đề nghị thẩm định. Sau khi có văn bản trả lời của
Sở Tư pháp, cơ quan soạn thảo tổng hợp và có văn bản trình Uỷ ban nhân dân
thành phố xem xét quyết định. Trường hợp cơ quan soạn thảo được Uỷ ban nhân dân
thành phố uỷ quyền chủ trì ký kết thỏa thuận quốc tế với phía nước ngoài, cơ
quan này chỉ được tiến hành ký kết thỏa thuận quốc tế sau khi có ý kiến đồng ý
bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân thành phố về nội dung thỏa thuận quốc tế.
3. Định kỳ vào ngày 10 tháng 9
hàng năm, các Sở, Ban, Ngành và Uỷ ban nhân dân các quận, huyện có trách nhiệm
báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố (thông qua Sở Ngoại vụ) về việc ký kết và thực
hiện thoả thuận quốc tế. Trong báo cáo cần nêu rõ những khó khăn, thuận lợi, kiến
nghị những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả việc hợp tác và thực hiện
nghiêm các thoả thuận quốc tế.
4. Định kỳ vào ngày 25 tháng 9
hàng năm, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tổng hợp báo cáo của các Sở, Ban, Ngành, Uỷ
ban nhân dân các quận, huyện có liên quan về việc ký kết và thực hiện thoả thuận
quốc tế trình Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét duyệt ký báo cáo gửi Bộ Ngoại
giao và Bộ Nội vụ. Trong báo cáo cần nêu rõ những khó khăn, thuận lợi và kiến
nghị những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả việc hợp tác và thực hiện
nghiêm các thoả thuận quốc tế.
Điều 13. Tổ
chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế
Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:
1. Chủ trì phối hợp với các Sở,
Ban, Ngành liên quan tham mưu Uỷ ban nhân dân thành phố việc tổ chức, quản lý hội
nghị, hội thảo quốc tế được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 của Quy chế này.
2. Chịu trách nhiệm hướng dẫn
các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế
theo quy định.
3. Chịu trách nhiệm tổng hợp,
tham mưu Uỷ ban nhân dân thành phố báo cáo Bộ Nội vụ tình hình tổ chức và quản
lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại thành phố theo quý (6 tháng) và năm.
Điều 14. Tiếp
nhận huân chương, huy chương hoặc danh hiệu khác của tổ chức, cá nhân nước
ngoài hoặc tổ chức quốc tế tặng. Tặng, đề nghị cấp có thẩm quyền tặng bằng
khen, huân, huy chương và các danh hiệu vinh dự khác cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài, tổ chức quốc tế
1. Ban Thi đua Khen thưởng thành
phố chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Uỷ ban nhân dân các quận, huyện
tham mưu Uỷ ban nhân dân thành phố việc tiếp nhận huân chương, huy chương hoặc
các danh hiệu khác của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tặng.
2. Ban Thi đua Khen thưởng thành
phố chủ trì phối hợp với Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Công an thành phố, Cục Thuế thành phố và các đơn vị có
liên quan tham mưu Uỷ ban nhân dân thành phố, Ban Thi đua Khen thưởng Trung
ương và các cơ quan có liên quan hình thức khen thưởng đối với các tổ chức, cá
nhân nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế có thành tích xuất sắc trong sự nghiệp
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của thành phố Đà Nẵng.
3. Các Sở, Ban, Ngành và Uỷ ban
nhân dân các quận, huyện có trách nhiệm đề xuất Uỷ ban nhân dân thành phố trong
việc khen thưởng các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế; tham gia
ý kiến hiệp y khen thưởng các tổ chức, cá nhân này.
Điều 15. Hoạt
động kinh tế đối ngoại
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân thành phố về mọi hoạt động kinh tế đối ngoại trên địa bàn thành
phố.
b) Chủ trì phối hợp với các Sở,
Ban, Ngành liên quan nắm bắt tình hình kinh tế trong nước và ngoài nước tác động
đến thành phố.
c) Lựa chọn các đối tác nước
ngoài, trong trường hợp cần thiết đề nghị cơ quan đại diện ngoại giao, thương mại,
kinh tế của Việt Nam ở nước ngoài thẩm tra năng lực tài chính, khả năng đầu tư
của các đối tác này.
d) Chủ trì phối hợp với các Sở,
Ban, Ngành liên quan trên địa bàn thành phố thẩm tra dự án đầu tư theo pháp luật
về đầu tư, đồng thời quản lý hoạt động đầu tư đối với các dự án FDI trên địa
bàn thành phố.
đ) Tổ chức gặp gỡ định kỳ giữa chính
quyền thành phố và các doanh nghiệp FDI để kịp thời giải quyết khó khăn, vướng
mắc của nhà đầu tư theo chuyên đề và đối tác; tổ chức giao ban đối ngoại định kỳ
để kịp thời giải quyết các vấn đề liên quan đến đầu tư nước ngoài.
e) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, Ngành xúc tiến, vận động và quản lý viện trợ chính thức (ODA). Chủ động
trong công tác xây dựng kế hoạch vận động ODA, xây dựng môi trường đầu tư phù hợp
với đặc điểm của địa phương.
g) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, Ngành liên quan tham khảo ý kiến các Bộ, ngành và cơ quan liên quan đối với
những vấn đề kinh tế đối ngoại đặc biệt, phức tạp trước khi báo cáo Uỷ ban nhân
dân thành phố trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Đà
Nẵng có trách nhiệm:
a) Trực tiếp tham gia công tác
xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
b) Phát huy, nâng cao hiệu quả của
việc xúc tiến đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố; chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính, Sở Thương mại, Sở Du lịch, Sở Ngoại vụ xây dựng kế hoạch, quản lý, sử
dụng quỹ xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch đảm bảo hiệu quả cao nhất.
c) Tổ chức các cuộc hội nghị, hội
thảo xúc tiến đầu tư; ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan liên quan nhằm
tổ chức xúc tiến đầu tư một cách có hiệu quả nhất.
d) In ấn tài liệu, chuẩn bị nội
dung liên quan đến việc vận động, xúc tiến FDI cho lãnh đạo thành phố; in ấn
tài liệu, tờ rơi giới thiệu về thành phố và các khu công nghiệp trên địa bàn
thành phố để giới thiệu với các nhà đầu tư nước ngoài.
đ) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành liên quan đề xuất cơ
chế, chính sách thích hợp tạo thuận lợi cho nhà đầu tư nước ngoài đầu tư, kinh
doanh trên địa bàn thành phố, phù hợp với pháp luật của Nhà nước.
3. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:
a) Chủ trì, tham mưu Uỷ ban nhân
dân thành phố chương trình đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế thành phố (vận
động viện trợ phi chính phủ, hợp tác quốc tế).
b) Trong trường hợp cần thiết,
phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Đà Nẵng và các cơ quan liên quan thẩm định
các đối tác nước ngoài vào làm ăn, đầu tư tại địa phương.
c) Tham gia hỗ trợ công tác xúc
tiến thương mại, du lịch, xây dựng môi trường đầu tư của thành phố.
d) Điều hành hoạt động các Văn
phòng đại diện của Uỷ ban nhân dân thành phố ở nước ngoài theo sự uỷ quyền của
Uỷ ban nhân dân thành phố.
4. Sở Thương mại có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, Ngành liên quan tổ chức triển khai các hoạt động về lĩnh vực hợp tác
thương mại quốc tế, xúc tiến thương mại.
5. Ban Quản lý các Khu Công nghiệp
và Chế xuất Đà Nẵng có trách nhiệm:
a) Chủ trì phối hợp với các Sở,
Ban, Ngành chức năng hoàn thiện cơ sở hạ tầng và các dịch vụ hỗ trợ đầu tư
trong các khu công nghiệp và khu chế xuất trên địa bàn thành phố.
b) Phối hợp với các Sở, Ban,
Ngành xúc tiến các dự án FDI và các khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn
thành phố.
6. Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị
thành phố chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức triển khai các hoạt động về
lĩnh vực đối ngoại nhân dân.
Điều 16. Tiếp
nhận các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:
a) Là cơ quan đầu mối giúp Ủy
ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước trong quan hệ viện trợ với các tổ chức
phi chính phủ và cá nhân nước ngoài.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, Ngành, Uỷ ban nhân dân các quận, huyện liên quan vận động, tranh thủ viện
trợ phi chính phủ nước ngoài; tiếp nhận, thực hiện và quản lý các khoản viện trợ
phi chính phủ nước ngoài.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các ngành có liên quan thẩm định các chương
trình dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân
thành phố đôn đốc, kiểm tra, báo cáo tình hình triển khai các dự án viện trợ
phi chính phủ và cá nhân nước ngoài tại địa phương theo quy định.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, Ngành, Uỷ ban nhân dân các quận, huyện giúp Uỷ ban nhân dân thành phố quản
lý tài chính đối với toàn bộ các chương trình, dự án do các cá nhân, tổ chức
phi chính phủ nước ngoài tài trợ. Hướng dẫn các đơn vị nhận viện trợ thực hiện
đúng các quy định của Nhà nước về dự toán thu chi, tiếp nhận, quản lý, thanh quyết
toán và báo cáo tình hình thực hiện nguồn viện trợ theo các quy định của Nhà nước.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại
vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan đánh giá, xác định, tổng
hợp nhu cầu về vốn đối ứng, chi phí tư vấn hàng năm của các chương trình, dự
án, các khoản viện trợ phi dự án trên địa bàn thành phố để cân đối bố trí ngân
sách địa phương trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt; giải quyết tạm ứng,
cấp phát vốn đối ứng và chi phí tư vấn kịp thời cho các tổ chức, cơ quan đã được
ghi vốn trong dự toán năm theo tiến độ thực hiện.
c) Phát hiện và xử lý kịp thời
theo thẩm quyền hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xử lý các trường hợp vi
phạm chế độ tài chính trong quá trình quản lý và sử dụng nguồn viện trợ của các
đơn vị. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
3. Các tổ chức, cơ quan trực thuộc
thành phố chủ động trong công tác vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài và
bố trí các khoản vốn đối ứng, chi phí tư vấn (nếu có); tiếp nhận, sử dụng, quản
lý các khoản viện trợ, vốn đối ứng, chi phí tư vấn theo đúng nguyên tác quản lý
tài chính của Nhà nước; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
Điều 17. Tổng
hợp tình hình và thông tin tuyên truyền đối ngoại
Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, Ngành liên quan, trực tiếp hoặc hợp tác với cơ quan Trung ương thực hiện
việc thu thập, phân tích, tổng hợp các thông tin về tình hình chính trị - an
ninh, kinh tế quốc tế và khu vực có tác động đến thành phố, các thông tin về hoạt
động đối ngoại của thành phố; báo cáo, đề xuất Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành
phố phương hướng và giải pháp thực hiện.
2. Tham mưu Uỷ ban nhân dân
thành phố thực hiện thông tin tuyên truyền đối ngoại trên cơ sở Chỉ thị số
10/2000/CT-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường
quản lý và đẩy mạnh công tác thông tin đối ngoại và các văn bản pháp luật có
liên quan khác.
3. Tham mưu Uỷ ban nhân dân
thành phố trao đổi, phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan có liên quan
trong việc mời, đón các hãng thông tấn và phóng viên nước ngoài thăm, phỏng vấn
các đồng chí Lãnh đạo Đảng và chính quyền thành phố.
Điều 18. Quản
lý hoạt động của cá nhân, tổ chức nước ngoài tại thành phố
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn các cơ quan lãnh sự
nước ngoài, tổ chức quốc tế về các vấn đề liên quan đến thủ tục nhập cảnh, xuất
cảnh, cư trú của nhân viên các cơ quan này; phối hợp với các cơ quan chức năng
giải quyết các vấn đề liên quan theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế.
b) Thực hiện việc xác nhận Sổ định
mức mua hàng miễn thuế cho các cơ quan lãnh sự nước ngoài, tổ chức quốc tế thuộc
Liên hiệp quốc đóng trên địa bàn thành phố theo ủy quyền của Bộ Ngoại giao. Phối
hợp với Cục Hải quan thành phố, Cục Thuế thành phố, Sở Thương mại thành phố quản
lý nhà nước việc phục vụ, bán hàng cho các cơ quan, tổ chức này tại các cửa
hàng miễn thuế trên địa bàn thành phố.
c) Phối hợp với các Sở, Ban,
Ngành chức năng xử lý các tình huống nảy sinh liên quan đến cá nhân, tổ chức nước
ngoài trên địa bàn thành phố; trường hợp phức tạp, nhạy cảm phải xin ý kiến chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân thành phố và các cơ quan chức năng khác.
2. Công an thành phố có trách
nhiệm:
a) Chủ trì giúp Uỷ ban nhân dân
thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực nhập cảnh, xuất cảnh,
cư trú của người nước ngoài tại thành phố theo Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh,
cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản pháp luật khác.
b) Hàng quý tổng hợp, thống kê
báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố (thông qua Sở Ngoại vụ) về tình hình người nước
ngoài nhập, xuất cảnh, người nước ngoài tạm trú dài hạn làm ăn, sinh sống, công
tác, học tập, kinh doanh, đầu tư tại thành phố.
3. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội thành phố có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản
lý các Khu Công nghiệp và Chế xuất thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thương
mại, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Đà Nẵng để tổng hợp, báo cáo hàng quý cho Uỷ ban
nhân dân thành phố (thông qua Sở Ngoại vụ) về danh sách, số lượng, tình hình sử
dụng lao động nước ngoài của các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.
b) Phối hợp với Công an thành phố
và các Sở, Ban, Ngành, Uỷ ban nhân dân các quận, huyện và các địa phương có
liên quan để quản lý, hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp có sử dụng lao động
nước ngoài thực hiện việc quản lý, sử dụng lao động nước ngoài theo đúng quy định
của Nhà nước.
4. Các Sở, Ban, Ngành, Uỷ ban
nhân dân các quận, huyện và cơ quan, tổ chức, cá nhân mời người nước ngoài vào
Việt Nam làm việc, thăm thân, du lịch phải tuân theo Pháp lệnh nhập cảnh, xuất
cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản pháp luật khác.
5. Các cá nhân, tổ chức nước
ngoài đang làm ăn, sinh sống, học tập, công tác, kinh doanh, đầu tư tại thành
phố Đà Nẵng phải chấp hành nghiêm túc các điều ước quốc tế và pháp luật Việt
Nam.
Điều 19. Hoạt
động đối ngoại liên quan đến công tác về người Việt Nam ở nước ngoài
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các
ngành chức năng tham mưu Uỷ ban nhân dân thành phố về công tác người Việt Nam ở
nước ngoài. Chủ trì nghiên cứu, đánh giá công tác về người Việt Nam ở nước
ngoài trên địa bàn thành phố.
b) Phối hợp với Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam thành phố, các Sở, Ban, Ngành, Uỷ ban nhân dân các quận, huyện
và xin ý kiến Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài (Bộ Ngoại giao) trong việc
đề xuất và xây dựng các chính sách liên quan đến công tác này.
c) Trực tiếp tham gia việc hỗ trợ,
hướng dẫn, thông tin, tuyên truyền, vận động và đôn đốc, theo dõi thực hiện
chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ có quan hệ với
thành phố.
2. Công an thành phố Đà Nẵng có
trách nhiệm:
a) Quản lý công tác nhập cảnh,
xuất cảnh, cư trú của người Việt Nam ở nước ngoài tại thành phố Đà Nẵng theo
đúng các quy định của Nhà nước.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại
vụ phân loại, báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố số liệu liên quan đến người Việt
Nam ở nước ngoài tại thành phố Đà Nẵng theo quý, năm.
c) Đảm bảo về mặt an ninh nhằm tạo
điều kiện cho người Việt Nam ở nước ngoài yên tâm đầu tư làm ăn tại Đà Nẵng.
d) Phối hợp với Sở Ngoại vụ và
các Sở, Ban, Ngành có liên quan xác minh các thông tin cần thiết để phục vụ cho
việc giải quyết thủ tục hồi hương, xác nhận gốc Việt Nam, kết hôn với người Việt
Nam trong nước và phục vụ cho công tác vận động, tranh thủ việc trợ phi chính
phủ nước ngoài.
Điều 20. Bồi
dưỡng nghiệp vụ đối ngoại
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm
tham mưu Uỷ ban nhân dân thành phố xây dựng chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ,
kiến thức đối ngoại và phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan tham mưu Uỷ ban
nhân dân thành phố việc đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại của địa
phương.
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ, Sở Thương mại, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Du lịch
và các ngành có liên quan củng cố và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức
làm công tác đối ngoại thành phố.
Điều 21.
Báo cáo tình hình thực hiện các hoạt động đối ngoại
1. Định kỳ 6 tháng, 01 năm và
trong trường hợp đột xuất, Sở Ngoại vụ phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên
quan tổng hợp, tham mưu Uỷ ban nhân dân thành phố báo cáo tình hình thực hiện
hoạt động đối ngoại của địa phương gửi Bộ Ngoại giao để tổng hợp báo cáo Thủ tướng
Chính phủ. Báo cáo định kỳ gửi đến Uỷ ban nhân dân thành phố trước ngày 25
tháng 5 (đối với báo cáo 6 tháng) và trước ngày 25 tháng 11 (đối với báo cáo
năm).
2. Khi kết thúc một đợt hoạt động
đối ngoại tại thành phố, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo về kết quả
của hoạt động đối ngoại đó và đề xuất chủ trương, giải pháp đối với những vấn đề
có liên quan trình Uỷ ban nhân dân thành phố, đồng thời gửi thông báo kết quả đến
Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22.
Trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành, Uỷ ban nhân dân các quận, huyện
1. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp
với các Sở, Ban, Ngành, Uỷ ban nhân dân các quận, huyện hướng dẫn, đôn đốc và
kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Các Sở, Ban, Ngành, Uỷ ban
nhân dân các quận, huyện trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ có trách nhiệm hướng
dẫn, chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện hiệu quả chương trình đối ngoại của
thành phố; đồng thời xây dựng Quy định về tổ chức triển khai, thực hiện các hoạt
động đối ngoại tại cơ quan, đơn vị.
Điều 23. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện Quy định
này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức phản ánh kịp thời về Sở
Ngoại vụ để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét điều chỉnh kịp
thời ./.