UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 917/2007/QĐ-UBND
|
Yên Bái ngày
02 tháng 7 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO TRÌ MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG
ĐÔ THỊ VÀ ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 /11 /2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày
29/6/2001;
Căn cứ Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày
05/11/2004 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ ;
Căn cứ Quyết định số 3479/2001/QĐ-BGTVT
ngày19/10/2001 của Bộ Giao thông vận tải Ban hành định mức sửa chữa thường
xuyên đường bộ;
Căn cứ Quyết định số 362/QĐ-UBND ngày
21/3/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành chương trình xây dựng Văn
bản quy phạm pháp luật trình Hội đồng nhân dân và Văn bản Quy phạm pháp luật của
Uỷ ban nhân dân tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải
tại Tờ trình số 22 /SGTVT- QLGT ngày 28 tháng 3 năm 2007 về việc đề nghị ban
hành Quy định về công tác quản lý, bảo trì mạng lưới đường đô thị và đường
giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Yên Bái,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về công tác quản
lý, bảo trì mạng lưới đường đô thị và giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh
Yên Bái.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Giao
thông vận tải, Xây dựng, Công nghiệp, Tài chính, Kế hoạch và đầu tư, Tài
nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố các tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết
định thi hành ./.
Nơi nhận:
- Như điều 3 QĐ;
- TT. Tỉnh uỷ;
- TT. HĐND tỉnh;
- TT. UBND tỉnh;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Yên Bái;
- Chánh, Phó Văn phòng UBND tỉnh;
- Trung tâm công báo;
- Các chuyên viên;
- Lưu: VT.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Lộc
|
QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO TRÌ MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG ĐƯỜNG ĐÔ THỊ VÀ
ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2007/QĐ-UBND
ngày /5/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái )
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng cho việc quản lý sửa chữa
mạng lưới đường huyện, đường đô thị, đường xã, đường thôn bản trên địa bàn tỉnh
Yên Bái do Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trực tiếp quản lý sửa chữa,
khai thác theo phân cấp nhằm duy trì năng lực phục vụ và tăng tuổi thọ của công
trình đảm bảo giao thông luôn thông suốt và an toàn đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội và tăng cường an ninh - quốc phòng của địa phương và khu vực.
2. Quy định này quy định cụ thể về công tác quản
lý, sửa chữa đường bộ bao gồm: Nền, mặt đường và các công trình vượt sông suối,
công trình thoát nước (cầu Bê tông cốt thép, cầu treo, cầu dàn thép, đường ngầm,
tràn liên hợp, kè, các cống thoát nước các loại ) các công trình phòng hộ.
3. Quy định về chỉ giới hành lang bảo vệ công
trình giao thông áp dụng theo Luật Giao thông đường bộ ban hành ngày 29/6/2001,
Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05/11/2004 của Chính phủ Quy định về quản lý
và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này áp dụng cho các tuyến đường đường
đô thị, đường huyện, đường xã, đường thôn bản trên địa bàn các huyện, thị xã ,
thành phố theo phân cấp tại Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05/11/2004 của
Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Điều 3 . Giải thích từ ngữ
Trong Quyết định này các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Đường huyện là các đường nối từ trung tâm
hành chính của huyện với trung tâm hành chính của xã, cụm xã, hoặc trung tâm của
huyện lân cận; đường nối đường Tỉnh lộ với trung tâm hành chính của xã hoặc
trung tâm cụm xã.
2. Đường xã là các đường nối trung tâm hành
chính của xã với các thôn, bản, khu dân cư hoặc đường nối giữa các xã.
3. Đường đô thị là các đường nằm trong phạm vi địa
giới hành chính thuộc thị trấn huyện lỵ, nội thị, nội thành phố.
4. Đường thôn bản là các đường nối giữa các
thôn, xóm hoặc đường nối với đường xã.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ, BẢO TRÌ CÁC CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG TRÊN MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG BỘ DO UỶ
BAN NHÂN DÂN HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ VÀ UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
QUẢN LÝ
Điều 4. Phân cấp về công tác
quản lý :
1. Với đường huyện, đường đô thị:
Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có
trách nhiệm quản lý, khai thác mạng lưới đường huyện, đường đô thị trong địa giới
hành chính thuộc các huyện, thị xã, thành phố trừ trường hợp có quy định khác.
2. Các tuyến đường xã, đường thôn bản:
Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm quản lý, khai
thác các tuyến đường xã, đường thôn bản nằm trong địa giới hành chính thuộc các
xã.
3. Đăng ký phân loại:
Căn cứ vào tình hình thực tế hệ thống đường bộ
trên địa bàn, hàng năm Phòng hạ tầng kinh tế, Quản lý giao thông đô thị có
trách nhiệm tham mưu cho Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức đăng
ký phân loại theo quy định và gửi báo cáo về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp
báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 5. Trách nhiệm quản lý
và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
có trách nhiệm:
a) Căn cứ vào quy hoạch phát triển giao thông vận
tải trên địa bàn đã được Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phê duyệt
và tình hình thực tế của các tuyến đường, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố tổ chức xây dựng kế hoạch hàng năm cho công tác sửa chữa thường
xuyên, trung tu, đại tu cho các công trình giao thông đường bộ;
b) Thực hiện công tác quản lý nhà nước về công
tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, xây dựng quy hoạch,
kế hoạch, tổ chức huy động các nguồn lực thực hiện công tác quản lý sửa chữa
các công trình giao thông trên địa bàn theo phân cấp quản lý;
c) Tổ chức tuyên tuyền phổ biến và giáo dục nhân
dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ;
d) Quản lý sử dụng đất trong và ngoài hành lang
an toàn đường bộ theo đúng quy định của pháp luật, xử lý kịp thời các trường hợp
lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ;
e) Phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ và các
đơn vị liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình đường bộ. Tổ chức
các biện pháp bảo vệ hành lang giao thông, chống lấn chiếm, giải toả các trường
hợp xây dựng trái phép trên hành lang an toàn giao thông. Huy động lực lượng
thiết bị vật tư để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục giao thông khi có
thiên tai, địch hoạ xảy ra;
f) Cấp, thu hồi giấy phép thi công trên đường bộ
theo phân cấp tại khoản 7 khoản 8 Điều 43 của Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày
05/11/2004 của Chính phủ, giải quyết tranh chấp khiếu nại tố cáo liên quan đến
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn huyện theo quy định của
pháp luật;
g) Quyết định giao cho các xã, phường, thị trấn
để có trách nhiệm tổ chức quản lý nhà nước các tuyến đường để các xã, phường,
thị trấn, quản lý chỉ giới hành lang bảo vệ công trình giao thông và trật tự an
toàn giao thông.
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách
nhiệm:
a) Hàng năm phải xây dựng kế hoạch sửa chữa bằng
việc huy động các nguồn lực của xã, phường, thị trấn tham gia có sự hướng dẫn về
chuyên môn của Phòng Hạ tầng kinh tế;
b) Quyết định giao các tuyến đường cụ thể cho
các thôn, bản quản lý;
c) Tổ chức tuyên tuyền phổ biến và giao dục nhân
dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ;
d) Phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ và các
đơn vị liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình đường bộ bao gồm cả
việc giữ gìn mốc lộ giới. Tổ chức các biện pháp bảo vệ hành lang an toàn đường
bộ, chống lấn chiếm, giải toả các trường hợp xây dựng trái phép trên hành lang an
toàn giao thông. Huy động lực lượng thiết bị vật tư để bảo vệ công trình, kịp
thời khôi phục giao thông khi có thiên tai, địch hoạ xảy ra;
e) Quản lý sử dụng đất trong và ngoài hành lang
an toàn đường bộ theo đúng quy định của pháp luật, phát hiện và sử lý kịp thời
các trường hợp lấn chiếm sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ;
f) Giải quyết tranh chấp khiếu nại, tố cáo liên
quan đến bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn xã quản lý
theo quy định của pháp luật;
Điều 6. Giới hạn hành lang
an toàn đối với đường bộ được quy định như sau:
1. Đối với các tuyến đường huyện, đường xã, đường
thôn, bản:
Căn cứ vào cấp kỹ thuật của đường theo quy hoạch,
phạm vi hành lang an toàn của đường có bề rộng tính từ mép chân ta luy mái đường
đắp và đỉnh ta luy mái đường đào hoặc từ mép ngoài rãnh dọc, rãnh đỉnh của đường
trở ra hai bên là:
- 5 m đối với đường có tiêu chuẩn kỹ thuật từ cấp
B giao thông nông thôn đến cấp VI miền núi
- 10 m đối với đường cấp IV đến cấp V miền núi;
2. Đối với đường trong đô thị: Phạm vi hành lang
an toàn của đường là bề rộng tính từ mép đường đến chỉ giới xây dựng của đường
theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
3. Đối với đường bộ song song và liền kề với đường
sắt mà giới hạn hành lang an toàn bị chồng lấn thì giới hạn hành lang an toàn
giữa đường bộ và đường sắt do Bộ trưởng Bộ giao thông quy định.
Điều 7. Giới hạn hành lang
an toàn đối với cầu, cống, kè, đường ngầm, đường tràn được quy định như sau:
1. Đối với cầu trên đường ngoài đô thị:
a) Theo chiều dọc cầu tính từ đuôi mố trở ra mỗi
bên là:
- 50 m đối với cầu có chiều dài 60 m trở lên;
- 30 m đối với cầu có chiều dài dưới 60 m;
- Trong trường hợp cầu có chiều dài đường hai đầu
cầu có độ dốc lớn hơn quy định trên thì giới hạn hành lang an toàn được tính từ
đuôi mố ra đên hết chân dốc;
b) Theo chiều ngang cầu: Từ phạm vi tiếp giáp với
cầu kể cả điểm ngoài cùng của kết cấu trở ra mỗi phía là :
- 150 m đối với cầu có chiều dài lớn hơn 300 m;
- 100 m đối với cầu có chiều dài từ 60m- 300 m;
- 50 m đối với cầu có chiều dài từ 20m đến 60 m;
- 20 m đối với cầu có chiều dài dưới 20 m.
2. Đối với cầu trong đường đô thị:
- Theo chiều dọc cầu quy định như điểm a khoản 1
điều này.
- Theo chiều ngang cầu: Từ mép lan can ngoài
cùng của cầu trở ra mỗi bên 7 m đối với phần cầu chạy trên cạn, kể cả phần cầu
chạy trên phần đất chỉ ngập nước khi có lũ. Đối với phần cầu còn lại quy định
như cầu trên đường ngoài đô thị.
3. Giới hạn hành lang an toàn đối với cống: Theo
chiều dọc cống về hai phía bằng bề rộng hành lang an toàn của đường bộ.
4. Giới hạn hành lang an toàn đối với ngầm,
tràn: Quy định theo quy định của cầu.
5. Giới hạn hành lang an toàn đối với kè:
a) Với kè chống xói bảo vệ nền đường:
- Từ đầu kè và cuối kè về hai phía thượng hạ lưu
mỗi phía 50 m;
- Từ chân kè trở ra sông 20 m, 10 m trở ra đối
kè trên suối;
b) Kè chỉnh trị dòng nước:
- Từ chân kè về hai phía thượng hạ lưu mỗi phía
100 m;
- Từ gốc kè trở vào bờ 50 m;
- Từ chân đầu kè trở ra sông 20 m;
Điều 8. Giới hạn khoảng cách
an toàn đường bộ đối với phần trên không được quy định như sau:
- Đối với đường là 4,75 m tính từ tim mặt đường
trở lên theo phương thẳng đứng.
- Đối với cầu là bộ phận kết cấu cao nhất của cầu
nhưng không thấp hơn 4,75 m tính từ mặt sàn cầu trở lên theo phương thẳng đứng.
- Chiều cao đường dây thông tin đi phía trên đường
bộ phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu từ mặt đường đến đường dây thông tin là
5,5 m.
- Chiều cao đường dây tải điện đi phía trên đường
bộ hoặc gắn trực tiếp vào kết cấu cầu phải đảm bảo an toàn cho hoạt động giao
thông vận tải và an toàn lưới điện tùy theo điện áp của đường dây. Giới hạn khoảng
cách an toàn đường bộ theo chiều ngang đối với đường dây thông tin, dây tải điện,
tính từ chân mái ta luy đường đắp hoặc mép đỉnh ta luy đường đào đến cột tối
thiểu bằng 1,3 lần chiều cao cột và không được nhỏ hơn 5m .
Điều 9. Công tác quản lý và
sửa chữa, bảo trì đường bộ:
1. Công tác quản lý: Bao gồm các công việc mang
tính chất quản lý nhà nước theo quy định của nhà nước: Công tác kiểm tra định kỳ,
công tác tuần tra thường xuyên, thu thập tình hình khai thác cầu đường và các
tình hình khác liên quan tới công tác quản lý nhằm duy trì sự bền vững, đảm bảo
kích thước hình học ban đầu của công trình, đảm bảo tầm nhìn phục vụ cho lưu
thông an toàn, thuận lợi.
2. Hồ sơ tài liệu phục vụ công tác bảo trì bao gồm:
- Hồ sơ hoàn công công trình xây dựng cơ bản
hoàn thành, tài liệu quản lý chất lượng công trình (xây dựng mới, cải tạo);
- Nếu là tuyến cũ thì phải lập bình đồ duỗi thẳng
trong đó phải thể hiện rõ địa hình, địa vật hai bên đường, độ dốc dọc, các công
trình thoát nước, hệ thống phòng hộ, và các công trình phụ trợ khác. Trong đó
phần kết cấu mặt đường phải thể hiện rõ loại kết cấu mặt và phân loại tốt xấu;
- Sổ theo dõi quá trình khai thác và sử dụng
công trình. Quy trình bảo trì sửa chữa, biên bản kiểm tra định kỳ các công
trình hoặc bộ phận công trình, hạng mục công trình trong thời gian khai thác sử
dụng. Hồ sơ quản lý hành lang bảo vệ công trình giao thông;
- Các tiêu chuẩn kỹ thuật bảo trì công trình,
tài liệu phục vụ công tác quản lý , bảo trì phải được cập nhật, bổ xung kịp thời
phù hợp với thay đổi của công trình.
3. Công tác sửa chữa, bảo trì đường bộ:
a) Sửa chữa nền đường: Phải được duy tu thường xuyên,
vá lấp ổ gà, bù phụ nền đường, thường xuyên kiểm tra phát hiện và sử lý kịp thời
các trường hợp đào khoét ta luy, hạ thấp hoặc đắp cao nền đường, đào làm mương
dẫn nước qua đường, không cho sử dụng nền đường làm chuồng chăn nuôi gia súc,
không để các phương tiện gây cản trở giao thông trên đường, công tác sửa chữa nền
đường bao gồm các phần việc sau:
- Phát cây rẫy cỏ: Trong phạm vi giới hạn của nền
đường phải phát quang cây cỏ che khuất tầm nhìn che khuất các thiết bị an toàn
(cọc tiêu, biển báo, hộ lan ). Cây cỏ phải được phát tận gốc không để cản trở
cho người và phương tiện tham gia giao thông. Sau khi phát phải được thu dọn gọn
gàng chuyển ra ngoài phạm vi nền đường. Không dùng phương pháp đốt để thu dọn
cây cỏ, rơm rạ trên đường gần mặt đường( nhựa hoặc bê tông nhựa, bê tông xi
măng) và các công trình phụ trợ các biển báo hiệu đảm bảo an toàn cho công
trình và không gây cháy rừng.
- Sửa chữa nền đường bị sụt lở: Với địa hình miền
núi như Yên Bái khi nền đường bị sụt lở phải tổ chức hót ngay phần đất bị sụt lở
sau đó mới bạt lại mái ta luy và đào vét lại rãnh đã bị lấp. Trường hợp có khối
lượng sụt lở lớn trước hết phải hót một phần đảm bảo đủ bề rộng cho người và
các phương tiện xe cơ giới qua lại an toàn, có giải pháp tạm thời như lấp rãnh
nổi, làm cống thoát nước tạm thời để thoát nước không gây ứ đọng làm hư hỏng nền,
mặt đường, khi nền đường bị sói lở phải đắp phụ lại yêu cầu phải dùng vật liệu
cùng loại, có độ ẩm thích hợp .
- Sửa chữa nền đường bị lầy lún: Do nhiều nguyên
nhân địa chất nền không ổn định, đầm nén không đảm bảo, có đọng nước trên mặt
phương pháp sử lý như sau: Nếu là địa chất không ổn định, đầm lèn kém thì phải
đào bỏ lớp đất này thay thế bằng lớp đất khác đảm bảo tiêu chuẩn đầm lại đạt
yêu cầu. Khi có nước đọng trên mặt phải có biện pháp thoát nước ra khỏi phạm vi
nền đường .
- Sửa chữa mái ta luy nền đường: Để bảo vệ mái
ta luy nền đường cần phải thường xuyên kiểm tra phát hiện và sử lý kịp thời nhằm
hạn chế các nguyên nhân gây ra sự phá hoại như bạt thoải mái ta luy, những nơi có
khối lượng đất, đá lớn có thể bị sạt lở phải chặt bỏ cây to, cây có tán rộng
không để nước mặt hoặc nước ngầm chảy trên mái ta luy đường. Những nơi có điều
kiện trồng cỏ phải tổ chức trồng cỏ để bảo vệ mái ta luy, cỏ phải đánh thành vầng
theo quy cách dầy 6-8 cm rộng 20x30cm.
- Sửa lề đường: Lề đường phải được thường xuyên
giữ gìn, sửa chữa đảm bảo và vững chắc, phải bằng phẳng liền mặt với mặt đường,
đảm bảo dốc ngang để thoát nước không để nước phá hoại nền đường và không gây cản
trở giao thông.
b) Sửa chữa cống và rãnh nước: Hệ thống thoát nước
bao gồm các cống ngang, cống dọc, rãnh dọc, rãnh đỉnh phải luôn được sửa sang để
đảm bảo thoát nước không để nước phá hoại nền, mặt đường bao gồm các công việc
sau:
- Đối với cống phải thường xuyên khơi thông, nạo
vét bùn rác để tăng khả năng thoát nước;
- Rãnh dọc phải thường xuyên vét sửa hoặc đào lại
đảm bảo đủ kích thước và độ dốc ban đầu, không được đổ bùn đất vét rãnh lên lề
đường khi có mưa bùn đất trôi xuống rãnh gây tắc rãnh và làm lầy lội trở ngại
trên lề đường.
c) Sửa chữa mặt đường: Mặt đường bị hư hỏng phải
được sửa chữa kịp thời với nguyên tắc kết cấu mặt đường loại nào bị hư hại khi
sửa chữa phải vá lại bằng loại vật liệu liệu đó (Đất, cấp phối, đá dăm láng nhựa,
bê tông xi măng ) và phải được đầm đắp cẩn thận đảm bảo độ chặt Eyc bằng mặt đường
cũ, tuyệt đối không được phơi, đốt rơm rạ, tập kết lúa, hoa màu khi thu hoạch,
để vật liệu, kéo củi, gỗ trên mặt đường làm hỏng nền, mặt đường và cản trở giao
thông.
d) Sửa chữa cầu: Công tác sửa chữa thường xuyên
cầu là giữ mặt cầu, mố trụ, lan can tay vịn sạch sẽ đảm bảo thông thoáng và
thoát nước tốt, mố trụ không có đất rác, gối cầu phải được bảo quản, bôi mỡ
đúng định kỳ, dòng chảy dưới cầu luôn phải thông thoáng để tăng khả năng thoát
nước. Phải có đầy đủ hệ thống phòng hộ ( cọc tiêu, biển báo) ở hai đường đầu cầu
như biển báo tên cầu, biển hạn chế tải trọng, hạn chế chiều ngang cầu, hạn chế
chiều cao, cầu hẹp.
- Với cầu treo: Việc bảo quản sử dụng cầu treo
cũng như các loại cầu khác cần phải tuân theo quy định, có lịch kiểm tra, tu sửa
thường xuyên và định kỳ vì cầu treo khác với các loại cầu khác là có dây cáp chủ,
và dây treo do vậy cần phải bảo dưỡng tốt phải đặc biệt quan tâm tới công tác
phòng rỉ, các bộ phận kết cấu khác bằng gỗ, tre phải chú ý phòng mục gẫy.
Công tác duy tu sửa chữa cầu treo: Phải thường
xuyên kiểm tra an toàn của cầu treo như cáp chủ, hố neo, bu lông các loại, ván
mặt cầu, bờ bò, dây treo, hệ thống dây chống lắc ngang (nếu có), hệ cột cổng cầu,
trụ cầu... toàn bộ hệ cáp chủ, bu lông kẹp cáp thanh neo, hệ pu ly ( từ đỉnh bê
tông hố neo trở lên) phải được vệ sinh bôi mỡ định kỳ mỗi năm tối thiểu 2 lần.
Toàn bộ hệ kết cấu thép; cột cổng, dầm dọc, dầm ngang, quang treo, hệ lan can
khi có hiện tượng rỉ phải được làm sạch và sơn lại ngay. Hệ chân cột cổng, hố
neo phải thường xuyên vệ sinh không để rác, nước, đất bao phủ lên. Không được
buộc súc vật ở khu vực cột cổng và hố neo cầu, phải thường xuyên vệ sinh, kiểm
tra hệ mặt cầu để thay thế kịp thời các hư hỏng nếu có.
- Với cầu Bê tông cốt thép, cầu dàn thép: Phải
thường xuyên vệ sinh, phát quang cây cỏ tháo rỡ củi rác bị vướng làm cản trở
dòng chảy. Phải thường xuyên làm vệ sinh mố, trụ, gối cầu và phải bôi mỡ theo
đúng quy định. Với cầu thép hàng năm phải tổ chức kiểm tra các vị trí bị thiên
nhiên phá hoại để đảm bảo an toàn cho công trình trong quá trình khai thác.
e) Báo cáo tình trạng cầu: Do đặc thù của công
trình sáu tháng một lần Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải báo cáo tình
trạng từng cầu về Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố để Uỷ ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố có kế hoạch sửa chữa thường xuyên không để các trường
hợp hư hỏng sẩy ra gây mất an toàn giao thông. Trong trường hợp do thiên tai, địch
hoạ hoặc do sự cố bất thường xảy ra thì vừa tổ chức đảm bảo giao thông vừa phải
báo cáo ngay cho Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố biết để xử lý.
g) Với cống thoát nước các loại: Phải thường
xuyên thanh thải dòng chảy đặc biệt là trước mùa mưa bão nhằm tăng khả năng
thoát nước của công trình. Khi có hư hỏng phải báo cáo kịp thời để có biện pháp
xử lý đảm bảo an toàn cho người và phương tiện qua lại. Nghiêm cấm việc chuyển
dịch và tháo dỡ các tấm bản, nếu tấm bản bị hư hỏng ( vỡ, sập) phải có biện
pháp khắc phục tạm thời để đảm bảo giao thông. Không cho phép việc đắp be, chặn
đầu cống để lấy nước canh tác, bắt cá hoặc giữ nước cho ao hồ làm ảnh hưởng tới
công trình giao thông.
h) Công trình đường ngầm tràn: Phải tổ chức kiểm
tra sửa chữa thường xuyên nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các hư hỏng. Khi có
mưa lũ phải bố trí người thường trực để gỡ rác, cây củi vướng làm cản dòng chảy,
sau khi mưa phải tổ chức kiểm tra ngay nếu có hư hỏng phải xử lý kịp thời và
báo cáo về Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố để có kế hoạch sửa chữa nhằm
ổn định lâu dài cho công trình .
i) Các công trình phòng hộ: Nghiêm cấm đào đắp đất
đá chặn dòng nước và xây dựng các công trình khác làm ảnh hưởng tới công trình
phòng hộ, thường xuyên tổ chức kiểm tra nhằm phát hiện các hư hỏng kịp thời để
có biện pháp sử lý.
4. Phân loại công tác sửa chữa đường bộ:
a) Công tác sửa chữa thường xuyên bao gồm hai phần
việc:
- Công tác sửa chữa thường xuyên không dùng đến
vật liệu:
Công tác sửa chữa là loại công việc có quy mô nhỏ
diễn ra hàng ngày trên đường phải xử lý ngay để đảm bảo giao thông đồng thời
ngăn chặn được những hư hỏng nhỏ phát triển nếu không xử lý kịp thời sẽ phát
sinh thành các hư hỏng lớn;
- Công tác sửa chữa thường xuyên có dùng đến vật
liệu:
Là những công việc có dùng tới vật liệu tham gia
vào các hạng mục sửa chữa như vá ổ gà các loại, láng nhựa, xử lý cao su (sình
lún), bổ xung cát sạn mặt đường, công tác chống chảy mặt đường nhựa, thay thế,
sơn hoặc quyét vôi các công trình phòng hộ, gối cầu, lan can, sửa chữa máy móc
thiết bị phục vụ quản lý và sửa chữa thường xuyên .
- Phạm vi của công tác sửa chữa thường xuyên:
Vì công tác sửa chữa thường xuyên là loại công
việc có quy mô nhỏ thường xuyên xảy ra hàng ngày, hàng giờ lại đòi hỏi phải xử
lý ngay để đảm bảo giao thông trên tuyến đường không bị ắch tắc giao thông đồng
thời ngăn chặn được những hư hỏng nhỏ phát triển thành hư hỏng lớn. Tuy nhiên
nhiệm vụ của công tác sửa chữa thường xuyên không thể thay thế cho sửa chữa định
kỳ theo quy định.
b) Công tác sửa chữa định kỳ: Công tác sửa chữa
định kỳ gồm các công việc sửa chữa các hạng mục theo thời gian quy định về đại
tu ( sửa chữa lớn ) và trung tu ( sửa chữa vừa) của công trình.
- Sửa chữa vừa: Công việc này được tiến hành ít
nhất 2 năm /lần nhằm giữ vững chất lượng công trình .
- Sửa chữa lớn: Gồm các công việc mang tính tổng
hợp và toàn diện nhằm sửa chữa những hư hỏng của một đoạn đường hoặc một công
trình kỹ thuật nhằm khôi phục lại khả năng thiết kế ban đầu của công trình.
Công việc này được tiến hành sau khi công trình đã trải qua một hay nhiều lần sửa
chữa định kỳ ngắn hạn.
c) Công tác sửa chữa đột xuất: Bao gồm những
công việc phải sửa chữa nhưng không thể dự đoán trước nguyên nhân có thể do
thiên tai, địch hoạ hay sự cố do con người vô ý hoặc cố ý gây ra. Công việc này
phải được xử lý ngay để đảm bảo an toàn cho công trình và giao thông thông suốt
công việc này vừa triển khai thi công vừa hoàn tất các thủ tục theo quy định.
Chương III
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 10. Những tổ chức và
cá nhân được khen thưởng theo quy định của nhà nước khi có các thành tích sau
đây:
1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ quản lý, bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
2. Đóng góp công sức, của cải vật chất vào việc
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
3. Phát hiện tố giác và ngăn chặn hành vi xâm hại,
phá hoại công trình đường bộ, hành vi lấn chiếm sử dụng trái phép hành lang an
toàn đường bộ.
Điều 11. Xử lý vi phạm
Các hành vi vi phạm về bảo vệ công trình giao
thông nếu gây thiệt hại thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo
quy định của Pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Uỷ ban nhân dân
các cấp
1. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Uỷ
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn với chức năng nhiệm vụ được giao có trách
nhiệm tổ chức triển khai thực hiện công tác quản lý, sửa chữa mạng lưới đường
đô thị và giao thông nông thôn trên địa bàn đảm bảo giao thông luôn an toàn
thông suốt .
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố phải chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về chất lượng công
tác quản lý, sửa chữa mạng lưới đường đô thị và giao thông nông thôn trên địa
bàn các địa phương đảm bảo giao thông luôn an toàn thông suốt.
3. Căn cứ vào hiện trạng kỹ thuật của các tuyến
đường trên địa bàn được giao quản lý, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố chỉ đạo Phòng Hạ tầng kinh tế, Quản lý giao thông đô thị và Uỷ ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn hàng năm căn cứ vào tính chất, đặc thù của từng tuyến
đường, từng công trình xây dựng kế hoạch sửa chữa các hạng mục theo đúng quy định
tại Quyết định số 188/QĐ-UBND ngày 26/4/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Định mức
bảo dưỡng thường xuyên đường bộ ban hành theo Quyết định số 3479/2001/QĐ-BGTVT
ngày 19/10/2001 của Bộ Giao thông vận tải để xây dựng kế hoạch sửa chữa hàng
năm phù hợp ngân sách của địa phương. Trong quá trình tổ chức thực hiện phải đảm
bảo đúng các quy định của Nhà nước và Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về quản lý đầu
tư xây dựng và sử dụng vốn ngân sách.
Điều 13. Các ngành chuyên
môn:
1. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm quản lý
nhà nước chuyên ngành, phối hợp hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho các
Phòng Hạ tầng kinh tế, Quản lý giao thông đô thị các huyện, thị xã, thành phố
làm tốt được công việc chuyên môn và tổ chức kiểm tra thường xuyên để việc quản
lý, sửa chữa hệ thống đường đô thị, đường huyện, đường xã, đường thôn bản đạt
hiệu quả giảm chi phí sửa chữa nhằm duy trì giao thông an toàn và thông suốt .
2. Sở Kế hoạch và đầu tư hàng năm có trách nhiệm
cân đối nguồn vốn báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí hỗ trợ các địa
phương thực hiện công tác quản lý bảo trì mạng lưới đường đô thị, đường huyện,
đường xã trên địa bàn.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc sử dụng kinh phí quản
lý, sửa chữa, bảo trì mạng lưới đường đô thị, đường huyện, đường xã theo đúng
các quy định hiện hành của Nhà nước nhằm phát huy hiệu quả vốn đầu tư./.