ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
91/2006/QĐ-UBND
|
Phan
Thiết, ngày 23 tháng 11 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20/5/1998;
Căn cứ Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30/12/1999 của Chính phủ quy định về việc
thi hành Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ quy định về việc
cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn
nước;
Căn cứ Nghị định số 34/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước;
Căn cứ Thông tư số 02/2005/TT-BTN&MT ngày 24/6/2005 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP của Chính phủ quy định
việc cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước;
Căn cứ Quyết định số 17/2006/QĐ-BTN&MT ngày 12/10/2006 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành Quy định về cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất;
Căn cứ Thông tư số 05/2005/TT-BTN&MT ngày 22/7/2005 hướng dẫn thi hành Nghị
định số 34/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý tài
nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thủ trưởng
các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 91/2006/QĐ-UBND ngày 23/11/2006 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này áp dụng cho việc quản
lý, khảo sát, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước (gọi chung là hoạt động tài nguyên nước) trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Mọi tổ chức, cá nhân trong nước
và tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) có các
hoạt động liên quan đến việc khảo sát, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên
nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 3.
Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Làm suy thoái, cạn kiệt nguồn
nước; ngăn cản trái phép sự lưu thông của nước; san lấp trái phép ao, hồ, bàu
nước công cộng; phá hoại các công trình khai thác và sử dụng tài nguyên nước; cản
trở quyền khai thác, sử dụng tài nguyên nước và quyền xả nước hợp pháp của các
tổ chức, cá nhân.
2. Đưa hoặc thải vào nguồn nước
các chất dầu mỡ, hóa chất độc hại, chất phóng xạ, xác động vật, thực vật, vi
khuẩn, siêu vi khuẩn gây dịch bệnh, các chất thải chưa được xử lý hoặc xử lý
chưa đạt tiêu chuẩn theo quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Xả nước thải hoặc đưa các chất
gây ô nhiễm vào vùng bảo hộ vệ sinh của khu vực lấy nước sinh hoạt.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trong phạm vi gia đình là khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước không kinh doanh, có
quy mô không vượt quá:
a) 0,02 m3/s (1.728 m3/ngày đêm)
đối với khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp;
b) Công suất lắp máy 50 kW đối với
khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện không có chuyển đổi dòng chảy;
c) 100 m3/ngày đêm đối với khai
thác, sử dụng nước mặt cho các mục
đích khác;
d) 20 m3/ngày đêm đối với khai
thác, sử dụng nước dưới đất;
đ) 10 m3/ngày đêm đối với xả nước
thải.
2. Khu vực khai thác nước dưới
đất là vùng diện tích bố trí công trình khai thác và đới phòng hộ vệ sinh
quy định trong giấy phép khai thác.
3. Công trình khai thác nước
dưới đất là hệ thống gồm một hoặc nhiều giếng khoan, giếng đào, hành lang,
mạch lộ, hang động khai thác nước dưới đất, nằm trong một khu vực khai thác nước
và khoảng cách liền kề giữa chúng không lớn hơn 1.000 mét, thuộc sở hữu của một
tổ chức hoặc cá nhân.
4. Lưu lượng của một công
trình khai thác nước dưới đất là tổng lưu lượng của các giếng khoan, giếng
đào, hành lang, mạch lộ, hang động khai thác nước dưới đất thuộc công trình đó.
5. Tổng lượng dòng ngầm trung
bình mùa kiệt của một vùng được tính bằng tổng lượng dòng chảy trung bình
nhiều năm của các sông, suối trong vùng đó vào các tháng mùa kiệt (đối với vùng
miền núi) hoặc bằng lượng nước chứa trong đới dao động mực nước giữa đầu mùa kiệt
và cuối mùa kiệt của tầng chứa nước khai thác (đối với vùng đồng bằng).
6. “Nước dưới đất” là nước
tồn tại trong các tầng chứa nước dưới mặt đất.
Chương II
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI
NGUYÊN NƯỚC
Điều 5. Ủy
ban nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất
quản lý nhà nước về tài nguyên nước và mọi hoạt động bảo vệ, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra; giám
sát, kiểm tra việc thi hành pháp luật về tài nguyên nước trong phạm vi địa bàn
tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh phân
công, phân cấp quản lý tài nguyên nước cho các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các
cấp theo quy định của pháp luật và theo quy định này.
Điều 6. Sở
Tài nguyên và Môi trường
Là cơ quan chức năng giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa
bàn tỉnh theo các quy định của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban
nhân dân tỉnh tại Quyết định số 2363/QĐ-CTUBBT ngày 18/9/2003, bao gồm:
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc lập quy hoạch, kế hoạch quản lý, thông tin, tuyên truyền, cấp phép, thanh
tra, kiểm tra hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh nhằm bảo vệ, khai
thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên nước, phục vụ đời sống sinh hoạt
và sản xuất kinh doanh của nhân dân, cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh.
2. Phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan quản lý Nhà nước về tài nguyên nước giữa các tỉnh trong hệ thống lưu vực
sông, với các cơ quan liên quan trong công tác lập, thẩm định, trình phê duyệt
quy hoạch, quản lý hoạt động tài nguyên nước; xây dựng và phối hợp thực hiện
các biện pháp nhằm bảo vệ nguồn nước, phòng chống, khắc phục hậu quả do nước
gây ra.
3. Tiếp nhận, lưu trữ hồ sơ, tổ
chức thẩm định, lấy ý kiến các cơ quan có liên quan cho các trường hợp đề nghị
cấp giấy phép hoạt động tài nguyên nước, khai thác sử dụng tài nguyên nước; xem
xét cấp phép theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Xây dựng kế hoạch, tiến hành
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước và những nhiệm vụ cụ thể được
Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn về hoạt động tài nguyên nước; kiểm
tra và phối hợp kiểm tra việc tuân thủ các quy định pháp luật của các tổ chức,
cá nhân hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
5. Tổ chức thanh tra, kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ, đột xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình quản lý, cấp phép hoạt động
tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác
có liên quan theo quy định của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 7. Các
sở, ngành liên quan
1. Sở Tài chính: chủ trì, phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành liên quan xây dựng và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền về việc triển khai chế
độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép, thuế tài nguyên, phí xả
nước thải vào nguồn nước.
2. Sở Khoa học và Công nghệ: phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức điều tra, nghiên cứu đánh giá, sử dụng
hợp lý tài nguyên nước; phối hợp với các sở, ngành và địa phương liên quan kiểm
tra việc thực hiện các tiêu chuẩn chất lượng nguồn nước cho mục đích sử dụng.
3. Sở Xây dựng: quản lý nhà nước
đối với việc cấp nước sạch và các công trình tiêu thoát nước của tỉnh về các mặt
như: xây dựng, sửa chữa, nạo vét, thông tắc, đảm bảo dòng chảy, điều phối tiêu
thoát trong các công trình thoát nước, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
để điều phối tiêu thoát vừa đảm bảo tiêu thoát nước, vừa đảm bảo chất lượng nước
cho các mục đích sử dụng nước mặt từng thời kỳ; thông báo các thông số kỹ thuật
về lưu lượng, mực nước giới hạn được phép xả thải vào các công trình cụ thể trong
hệ thống thoát nước cho từng thời gian thích hợp; chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường xây dựng quy hoạch mạng lưới khai thác và cung cấp nước.
Trong phạm vi chức năng phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường giới thiệu điểm
các công trình cho phù hợp đảm bảo nguồn nước thực hiện dự án, công trình.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: quản lý việc xây dựng, khai thác công trình thủy lợi, công trình
phòng chống lụt bão, bảo vệ đê điều (đê sông và đê biển), quản lý nước sinh hoạt
và vệ sinh môi trường nông thôn. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường quản
lý việc khai thác và phát triển tổng hợp các dòng sông trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Y tế: quản lý nhà nước đối
với chất lượng nước uống và sinh hoạt. Căn cứ vào các tiêu chuẩn vệ sinh nước uống,
nước sạch do Bộ Y tế ban hành, có trách nhiệm kiểm tra định kỳ chất lượng nước
khai thác cho mục đích ăn uống, sinh hoạt; đặc biệt, đối với các đơn vị kinh
doanh nước sạch. Trong trường hợp chất lượng nước không đạt tiêu chuẩn, yêu cầu
các chủ thể khai thác khắc phục ngay đồng thời báo cáo, đề xuất với Ủy ban nhân
dân tỉnh để xử lý.
6. Sở Nội vụ: phối hợp với các sở,
ngành liên quan căn cứ vào các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý tài
nguyên nước phân định rõ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước và quản lý kinh
doanh trong lĩnh vực tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh, đồng thời nghiên cứu, đề
xuất tăng thêm biên chế cho công tác quản lý tài nguyên nước ở các cấp, các
ngành.
7. Các sở, ngành liên quan khác:
các sở, ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
trong việc quản lý, bảo vệ; xây dựng chiến lược, quy hoạch khai thác, sử dụng
tài nguyên nước và xả thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh trong lĩnh vực
ngành quản lý.
Điều 8. Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn, không để xảy ra các hoạt động tài
nguyên nước trái phép trên địa bàn.
2. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và
Môi trường tổ chức việc đăng ký khai thác, sử dụng nước dưới đất của các tổ chức,
cá nhân đối với các công trình thuộc diện phải đăng ký theo quy định tại khoản
3, Điều 14 của Quy định này.
3. Tổ chức thanh tra, kiểm tra
các tổ chức, cá nhân hoạt động tài nguyên nước, công trình thăm dò, khai thác,
sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước trên địa bàn; xử lý các vi phạm
theo thẩm quyền.
4. Tuyên truyền giáo dục nhân
dân thực hiện Luật Tài nguyên nước và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 9.
Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố
1. Là bộ phận chuyên môn giúp Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
tài nguyên nước trên địa bàn, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố về kết quả công tác được giao, đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên
môn nghiệp vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Tiếp nhận, xác nhận và quản
lý hồ sơ đăng ký khai thác, sử dụng nước dưới đất của các tổ chức, cá nhân đối
với các công trình thuộc diện phải đăng ký theo quy định tại khoản 3, Điều 14 của
Quy định này; giám sát việc thực hiện theo giấy phép của chủ các giấy phép thăm
dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước tại địa
phương.
3. Kiểm tra, lập biên bản vi phạm,
báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Sở Tài nguyên và Môi trường
để ra quyết định xử lý vi phạm, đình chỉ, thu hồi giấy phép theo quy định.
4. Tham mưu với Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố và Sở Tài nguyên và Môi trường để hoàn thiện chính
sách quản lý tài nguyên nước.
Điều 10. Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
1. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố về các hoạt động tài nguyên nước tại địa
phương.
2. Tuyên truyền, hướng dẫn, giáo
dục pháp luật cho nhân dân, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về
tài nguyên nước thuộc địa bàn quản lý.
3. Phối hợp với Phòng Tài nguyên
và Môi trường và các cơ quan quản lý về tài nguyên nước giám sát các hoạt động
tài nguyên nước tại địa phương; nếu phát hiện thấy có dấu hiệu vi phạm, xử lý
vi phạm theo thẩm quyền, đồng thời báo cáo kịp thời về Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố và Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Chương III
HOẠT ĐỘNG VỀ TÀI NGUYÊN
NƯỚC
Điều 11. Điều
kiện hành nghề khoan nước dưới đất
Tổ chức, cá nhân hoạt động khoan
nước dưới đất phải có các điều kiện:
1. Có cán bộ kỹ thuật đảm bảo
năng lực nghề nghiệp; có máy móc, thiết bị thi công khoan bảo đảm các tính năng
kỹ thuật và an toàn lao động theo quy định hiện hành.
2. Có giấy phép hành nghề khoan
nước dưới đất do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Việc cấp, gia hạn, thay đổi thời
hạn, điều chỉnh nội dung, điều chỉnh hiệu lực và thu hồi giấy phép hành nghề
khoan nước dưới đất thực hiện theo các quy định tại Quyết định số
17/2006/QĐ-BTN&MT ngày 12/10/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 12. Cấp,
gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, điều chỉnh hiệu lực và thu hồi
giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước
- Các hoạt động thăm dò, khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước (ngoại trừ các trường
hợp được ghi tại Điều 14 của Quy định này) phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và chỉ được phép thực hiện sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
phép;
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, điều chỉnh hiệu lực và
thu hồi giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào
nguồn nước là Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp
phép đối với các trường hợp:
a) Khai thác, sử dụng tài nguyên
nước đối với các công trình quan trọng quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt;
b) Thăm dò, khai thác nước dưới
đất đối với các công trình có lưu lượng khai thác từ 3.000 m3/ngày đêm trở lên;
c) Khai thác, sử dụng nước mặt
cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng từ 2 m3/giây trở lên;
d) Khai thác, sử dụng nước mặt để
phát điện với công suất lắp máy từ 2.000 kW trở lên;
e) Khai thác, sử dụng nước mặt
cho sản xuất khác với lưu lượng từ 50.000 m3/ngày đêm trở lên;
f) Xả nước thải vào nguồn nước với
lưu lượng từ 5.000 m3/ngày đêm trở lên.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép
đối với các trường hợp nằm ngoài quy định tại khoản 1, Điều này. Trong đó, Ủy
ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp phép đối với các
trường hợp khai thác, sử dụng tài nguyên nước có quy mô nhỏ (theo Phụ lục I ban
hành kèm theo Quyết định này).
Điều 13.
Trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, điều chỉnh
hiệu lực và thu hồi giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả
nước thải vào nguồn nước
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu về
xin cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, điều chỉnh hiệu lực đối
với các hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào
nguồn nước phải nộp 02 bộ hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ (tại Sở Tài nguyên
và Môi trường đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh cấp phép hoặc tại
Cục Quản lý Tài nguyên nước đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Bộ Tài
nguyên và Môi trường cấp phép).
2. Trình tự, thủ tục cấp, gia hạn,
thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, điều chỉnh hiệu lực và thu hồi giấy
phép đối với hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước thực hiện theo Thông tư số 02/2005/TT-BTN&MT ngày 24/6/2005
của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thi hành Nghị định số 149/2004/NĐ-CP
ngày 27/7/2004 của Chính phủ và theo Quy định này.
Điều 14.
Các trường hợp không phải xin cấp giấy phép
1. Khai thác, sử dụng tài nguyên
nước không phải xin phép trong các trường hợp sau đây:
a) Khai thác, sử dụng nước mặt,
nước dưới đất với quy mô nhỏ phục vụ sinh hoạt trong phạm vi gia đình;
b) Khai thác, sử dụng nước mặt,
nước dưới đất với quy mô nhỏ phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, thủy điện và các mục đích khác trong
phạm vi gia đình;
c) Khai thác, sử dụng nước biển
với quy mô nhỏ sử dụng trong phạm vi gia đình cho sản xuất muối và nuôi trồng hải
sản;
d) Khai thác, sử dụng nước mưa,
nước mặt, nước biển trong phạm vi diện tích đã được giao, được cho thuê theo
quy định của Luật Đất đai, Luật Tài nguyên nước và các quy định khác của pháp
luật;
đ) Khai thác tài
nguyên nước không nhằm mục đích kinh doanh phục vụ các hoạt động nông nghiệp,
lâm nghiệp, giao thông thủy, nuôi trồng thủy sản, hải sản, sản xuất muối, thể
thao, giải trí, du lịch, y tế, an dưỡng, nghiên cứu khoa học;
e) Khai thác nước dưới đất từ
các công trình thay thế có quy mô không lớn hơn và mực nước hạ thấp nhỏ hơn giới
hạn cho phép đã được xác định trong giấy phép, nằm trong khu vực đã được cấp
phép.
2. Xả nước thải vào nguồn nước với
quy mô nhỏ trong phạm vi gia đình:
Giới hạn của việc xả nước thải
vào nguồn nước với quy mô nhỏ trong phạm vi gia đình không phải xin phép được
quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 4 của Quy định này.
3. Khai thác, sử dụng nước dưới
đất với quy mô nhỏ trong phạm vi gia đình không phải xin phép nhưng phải đăng
ký trong trường hợp sau đây:
a) Nằm trong vùng bảo hộ vệ
sinh, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất;
b) Chiều sâu giếng khai thác vượt
quá mức quy định cho phép khai thác;
c) Khai thác, sử dụng nước dưới
đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất tiểu thủ
công nghiệp trong vùng mà tổng lượng nước khai thác vượt quá tổng lượng nước ngầm
trung bình trong mùa kiệt.
Việc đăng ký thực hiện tại Phòng
Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố theo mẫu biểu tại Phụ lục II
ban hành kèm theo quy định này và phải tuân thủ các quy định về vùng bảo hộ vệ
sinh, vùng hạn chế khai thác, vùng cấm khai thác và độ sâu giếng cho phép khai
thác.
4. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường
tổ chức khoanh vùng các vùng khai thác nước dưới đất phải đăng ký; vùng hạn chế
khai thác, vùng cấm khai thác, vùng bảo hộ vệ sinh và độ sâu giếng khai thác phải
đăng ký ở các vùng khác nhau trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định ban
hành.
Điều 15.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động về tài nguyên nước
1. Tổ chức, cá nhân được cấp
phép hoạt động về tài nguyên nước có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều
17, 18 Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ và Điều 4 quy định
về cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất ban hành kèm theo Quyết định số
17/2006/QĐ-BTN&MT ngày 12/10/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Theo đó,
chủ giấy phép được hưởng các quyền ghi trong giấy phép, được nhà nước bảo hộ
quyền và lợi ích hợp pháp ghi trong giấy phép, nhưng đồng thời chủ giấy phép có
nghĩa vụ phải chấp hành đầy đủ các quy định pháp luật về tài nguyên nước và quy
định ghi trong giấy phép.
2. Chủ giấy phép có trách nhiệm
triển khai công tác giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước, định kỳ báo cáo về cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước
theo chế độ hiện hành. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả
nước thải vào nguồn nước khi gặp sự cố gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng nguồn
nước hoặc phát hiện các trường hợp bất thường về chất lượng nguồn nước phải báo
cáo ngay cho Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố nơi xảy ra sự cố để được hướng dẫn xử lý.
3. Tổ chức, cá nhân thăm dò,
khai thác, sử dụng, hành nghề khoan nước dưới đất có nghĩa vụ trám lấp các giếng
khoan, giếng đào bị hư hỏng, không còn sử dụng hoặc không đạt yêu cầu sau khi kết
thúc giai đoạn thăm dò, khai thác theo đúng quy định. Trước khi trám lấp giếng,
chủ giấy phép hoặc người quản lý vận hành công trình có nghĩa vụ thông báo cho
cơ quan có thẩm quyền nơi đã cấp giấy phép thăm dò, khai thác hoặc thụ lý việc
đăng ký khai thác biết để quản lý.
Chương IV
THANH TRA, KIỂM TRA, XỬ
LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG
Điều 16.
Thanh tra, kiểm tra về tài nguyên nước
Công tác thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực tài nguyên nước thực hiện theo quy định
pháp luật hiện hành, theo đó:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về tài nguyên nước. Nhiệm vụ và thẩm
quyền của thanh tra chuyên ngành về tài nguyên nước quy định tại các Điều 66 và
Điều 67 của Luật Tài nguyên nước, Luật Thanh tra và các quy định của Chính phủ,
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Các sở, ngành có liên quan có
nhiệm vụ phối hợp, tạo điều kiện cho Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành về tài nguyên nước.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra; Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn thực hiện chức năng kiểm tra các hoạt động tài nguyên nước trên địa
bàn; cử người tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra của cơ quan cấp trên khi có yêu
cầu.
Điều 17. Xử
lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động
tài nguyên nước trái phép, không có giấy phép của cấp có thẩm quyền; tổ chức,
cá nhân có hành vi cản trở việc bảo vệ tài nguyên nước, cản trở hoạt động tài
nguyên nước hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác, cản trở việc kiểm tra, thanh
tra tài nguyên nước hoặc các vi phạm khác theo quy định của pháp luật thì tùy
thuộc mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự và bồi thường thiệt hại gây ra (nếu có).
2. Người nào lợi dụng chức vụ,
quyền hạn vi phạm hoặc bao che cho người có hành vi vi phạm các quy định đối với
việc cấp, thực hiện các giấy phép về tài nguyên nước thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm mà xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình
sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật.
Điều 18.
Khen thưởng
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức,
cá nhân bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên nước.
2. Tổ chức, cá nhân có thành
tích trong việc bảo vệ tài nguyên nước được khen thưởng theo quy định của pháp
luật.
Điều 19.
Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức, cá nhân (hoặc người
đại diện hợp pháp) bị xử phạt hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước có quyền
khiếu nại đối với quyết định xử phạt của người có thẩm quyền.
2. Mọi công dân có quyền tố cáo
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền những vi phạm hành chính của tổ chức, cá
nhân và tố cáo hành vi vi phạm của người có thẩm quyền xử phạt hành chính trong
lĩnh vực tài nguyên nước.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Điều
khoản thi hành
Căn cứ nội dung Quy định này,
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn theo chức năng và nhiệm vụ của mình có trách nhiệm
hướng dẫn, đôn đốc, thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Quy định này. Trong
quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc đề nghị các đơn vị báo cáo về Ủy
ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét, sửa đổi,
bổ sung./.
PHỤ LỤC I
BẢNG PHÂN CẤP CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
STT
|
Trường
hợp cấp phép
|
Thẩm
quyền cấp phép
|
UBND
tỉnh
|
Sở
tài nguyên và môi trường
|
1
|
Thăm dò, khai thác nước dưới đất
|
Công trình có lưu lượng từ 500
đến dưới 3.000 m3/ ngày đêm
|
Công trình có lưu lượng dưới
500 m3/ ngày đêm
|
2
|
Khai thác, sử dụng nước mặt
cho các mục đích khác
|
Lưu lượng từ 5.000 đến dưới
50.000 m3/ngày đêm
|
Lưu lượng dưới 5.000 m3/ngày
đêm
|
3
|
Khai thác, sử dụng nước mặt sản
xuất nông nghiệp
|
Lưu lượng từ 1 đến dưới 2
m3/giây
|
Lưu lượng dưới 1 m3/giây
|
4
|
Khai thác, sử dụng nước mặt để
phát điện
|
Công suất lắp máy từ 500 đến
dưới 2.000 KW
|
Công suất lắp máy dưới 500 KW
|
5
|
Xả nước thải vào nguồn nước
|
Lưu lượng từ 2.000 đến dưới
5.000 m3/ngày đêm
|
Lưu lượng dưới 2.000 m3/ngày
đêm
|
PHỤ LỤC II
BẢN MẪU ĐĂNG KÝ KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT
(Đối
với trường hợp không phải xin phép nhưng phải đăng ký)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
BẢN
ĐĂNG KÝ KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT
Kính gửi: Phòng Tài nguyên và
Môi trường, huyện.......
1. Tổ chức/cá nhân đăng ký khai
thác:
Tên tổ chức/cá nhân đăng ký khai
thác:.....................................................(1)
Địa chỉ:.......................................................................................................(2)
Điện thoại:..................................................Fax..........................................(3)
2. Hiện trạng khai thác nước
trong khu vực:..............................................(4)
3. Nội dung đăng ký:
- Mục đích khai thác sử dụng:....................................................................(5)
- Vị trí công trình khai thác:
(Thôn/ấp........., xã/phường........., huyện.... .)(6)
- Tọa độ công trình khai
thác:.....................................................................(7)
- Tầng chứa nước khai
thác:.......................................................................(8)
- Thông tin về giếng khai thác:
+ Số lượng giếng khai
thác:........................................................................(9)
+ Chiều sâu, đường kính giếng
khai thác:.................................................(10)
+ Đơn vị thi
công:......................................................................................(11)
- Tổng lưu lượng khai
thác:.................................................m3/ngày đêm (12)
- Chế độ khai
thác:.....................................................................................(13)
- Phương thức khai
thác:............................................................................(14)
- Chất lượng nước khai
thác:...........................................................m........(15)
Chúng tôi cam kết chấp hành
nghiêm chỉnh các quy định về khai thác, sử dụng hợp lý, bảo vệ nguồn nước và
môi trường, thực hiện đầy đủ các quy định khác có liên quan./.
Xác
nhận đăng ký của
Phòng Tài nguyên và Môi trường
|
..........,
ngày......tháng.......năm.........
Tên
tổ chức/cá nhân đăng ký
Ký,
ghi rõ họ tên (đóng dấu nếu có)
|
* Ghi chú: Các mục (1), (2),
(3), (4), (5), (6), (9), (10), (11), (13), (14) tổ chức, cá nhân bắt buộc phải
điền vào những chổ trống theo hướng dẫn dưới đây; những mục còn lại để trống.
Sau khi bản đăng ký này nộp tại phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, trong
vòng 05 ngày làm việc sau khi nhận bản đăng ký, phòng Tài nguyên và Môi trường
cử người xuống kiểm tra thực tế; đồng thời, giúp bổ sung bản đăng ký đầy đủ
theo hướng dẫn.
Hướng dẫn viết bản đăng ký:
(1) Tên tổ chức, cá nhân đề nghị
cấp phép: đối với cá nhân ghi rõ họ, tên, số chứng minh nhân dân, ngày và nơi cấp,
cơ quan cấp; đối với tổ chức thì ghi tên tổ chức, ngày, tháng, năm thành lập, số
và ngày, cơ quan ký quyết định thành lập hoặc số giấy đăng ký kinh doanh, giấy
phép đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(2) Trụ sở của các tổ chức hoặc
nơi cư trú của các cá nhân đề nghị cấp phép.
(3) Ghi số điện thoại, số Fax
đang sử dụng (nếu có).
(4) Nêu rõ hiện trạng khai thác
nước xung quanh khu vực đăng ký khai thác: số lượng giếng khai thác (số lượng
giếng khoan, giếng đào) khoảng cách công trình khai thác tới các giếng, lưu lượng
khai thác của các giếng đó.
(5) Ghi cụ thể cho từng mục đích
khai thác, sử dụng nước (tưới, cấp nước sinh hoạt, công nghiệp, khai khoáng,
phát điện, nuôi trồng thủy sản,...).
(7) Tọa độ công trình khai thác theo
hệ tọa độ VN 2000, kinh tuyến trục 108030'.
(8) Loại đất đá, cát, cát pha,
sét pha, sạn sỏi, chiều dày tầng chứa nước khai thác (nếu biết).
(9) Số lượng giếng khoan và giếng
đào xin đăng ký khai thác.
(10) Ghi cụ thể chiều sâu, đường
kính giếng khoan hoặc giếng đào.
(11) Nêu rõ đơn vị thi công, lắp
đặt (nếu tự thi công lắp đặt thì ghi tự thi công).
(12) Tổng lượng khai thác: là tổng
lưu lượng của tất cả giếng khoan, giếng đào.
(13) Chế độ khai thác bao nhiêu
giờ trong một ngày đêm.
(14) Loại hình công trình khai
thác, sử dụng nước dưới đất, ví dụ: máy bơm (ghi rõ công suất máy), trạm bơm nước,...
(15) Chất lượng nước khai thác:
mặn hay nhạt, có phù hợp với mục đích yêu cầu./.