ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
890/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Long, ngày 16 tháng 4 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH GIỮA CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ MÔNG CỔ VỀ CÙNG BẢO VỆ VÀ TRAO ĐỔI TIN MẬT
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Kế hoạch thực hiện Hiệp định
giữa Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Mông Cổ về cùng
bảo vệ và trao đổi tin mật (ban hành kèm theo Quyết định số 1470/QĐ-TTg ngày
28/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ);
Căn cứ Kế hoạch thực hiện công tác
bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh năm 2021 (ban hành kèm theo Quyết định
số 645/QĐ-UBND ngày 23/3/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh);
Theo đề nghị của Giám đốc Công an
tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực
hiện Hiệp định giữa Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ
Mông Cổ về cùng bảo vệ và trao đổi tin mật.
Điều 2. Giao Giám đốc Công an tỉnh chịu trách nhiệm tổ
chức triển khai và thực hiện theo đúng nội dung Kế hoạch.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan được tổ chức theo
ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ/qua VPCP;
- Bộ Công an/qua Cục ANCTNB;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBT;
- CVP, PVP UBT;
- Thường trực BCĐ.BVBMNN tỉnh;
- Ban TCDNC tỉnh;
- Lưu: VT, 2.02.05.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Trung
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH GIỮA CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
VÀ CHÍNH PHỦ MÔNG CỔ VỀ CÙNG BẢO VỆ VÀ TRAO ĐỔI TIN MẬT
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Chủ động triển khai thực hiện có hiệu
quả Hiệp định giữa Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa (CHXHCN) Việt Nam
và Chính phủ Mông Cổ về cùng bảo vệ và trao đổi tin mật (gọi tắt là Hiệp định).
- Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của
các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cơ quan, địa
phương) trong triển khai thực hiện Hiệp định.
- Tăng cường phối hợp nhanh chóng, có
hiệu quả việc bảo vệ tin mật với các cơ quan có thẩm quyền của phía Mông Cổ khi
đến tỉnh hoạt động.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai thực hiện Hiệp định
phải được tiến hành thường xuyên, liên tục; bảo đảm các yêu cầu về nghiệp vụ,
chính trị, ngoại giao, trên cơ sở bảo đảm đường lối, chủ trương, chính sách và
pháp luật của Nhà nước CHXHCN Việt Nam và tinh thần hợp tác giữa Chính phủ
CHXHCN Việt Nam và Chính phủ Mông Cổ.
- Các cơ quan, địa phương phải tích cực,
nghiêm túc, khẩn trương triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao
theo đúng quy định của Hiệp định, pháp luật của Việt Nam về bảo vệ bí mật nhà
nước và Kế hoạch này.
II. NỘI DUNG, CÁC
BIỆN PHÁP THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH
1. Lộ trình thực
hiện Hiệp định và phân công trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước trong việc tổ
chức thực hiện Hiệp định
a) Giai đoạn I (từ nay đến hết
năm 2021)
Tổ chức tuyên truyền, tập huấn cho đội
ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức làm việc trực tiếp liên quan đến bảo
vệ và trao đổi tin mật về những nội dung cơ bản của Hiệp định.
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở
Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố.
b) Giai đoạn II (từ năm 2022 -
2024)
Thu thập thông tin số liệu, tài liệu
về việc bảo vệ và trao đổi tin mật giữa các cơ quan, tổ chức tại địa phương với
phía cơ quan thuộc Chính phủ Mông Cổ.
+ Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
+ Cơ quan phối hợp: các cơ quan, địa
phương trên địa bàn tỉnh.
c) Giai đoạn III (từ sau năm
2024)
Hàng năm rà soát, tổng kết thực tiễn
hoạt động bảo vệ và trao đổi tin mật tại địa phương (theo sự chỉ đạo của cơ
quan chức năng cấp trên) để nhanh chóng tìm ra các giải pháp nhằm tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc trong quá trình giải quyết các yêu cầu về bảo vệ và trao đổi
tin mật cụ thể.
+ Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
+ Cơ quan phối hợp: Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh và các cơ quan, địa phương có liên quan.
2. Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hướng dẫn nội dung Hiệp định
Các cơ quan, địa phương trên địa bàn
tỉnh tổ chức quán triệt, tuyên truyền nội dung Hiệp định đến các đơn vị, cán bộ,
công chức, viên chức thuộc diện mình quản lý có liên quan đến công tác hợp tác
quốc tế hoặc được phân công thực hiện nhiệm vụ về hợp tác kinh tế, văn hóa,
khoa học - kỹ thuật, giáo dục - đào tạo,... với cơ quan chức năng của Chính phủ
Mông Cổ, giúp cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, địa phương mình nắm vững
yêu cầu, nội dung bảo vệ bí mật nhà nước trong quá trình thực thi nhiệm vụ có
liên quan.
3. Các biện
pháp thực hiện Hiệp định
a) Xác định những tin, tài liệu thuộc
phạm vi bí mật nhà nước đã và sẽ được cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cho phép
trao đổi với các cơ quan chức năng của Mông Cổ; những tin,
tài liệu mà phía Mông Cổ trao đổi yêu cầu cần giữ bí mật. Quá trình trao đổi
tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước phải chấp hành nghiêm chỉnh quy định của
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước trong quan hệ tiếp xúc với tổ chức, cá nhân
nước ngoài. Các cơ quan có thẩm quyền cho phép trao đổi thông tin mật đề xuất nội
dung, biện pháp cụ thể để bảo vệ tin, tài liệu trong quá trình trao đổi cho
nhau hoặc tin, tài liệu mật được tạo lập giữa hai Bên trong quá trình hợp tác.
b) Việc chuyển giao tin mật cho phía
Mông Cổ được thực hiện theo quy định của Hiệp định và quy định của pháp luật Việt
Nam về bảo vệ bí mật nhà nước:
- Tin mật thuộc độ “Tuyệt mật” không
được phép chuyển giao cho phía Mông Cổ.
- Tin mật thuộc độ “Tối mật”, “Mật”
trước khi chuyển giao phải được sự đồng ý bằng văn bản của người có thẩm quyền
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước và Quy chế bảo
vệ bí mật nhà nước của cơ quan chủ quản cấp trên mà cơ quan, địa phương mình trực
thuộc.
+ Đối với các cơ quan, địa phương trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì phối hợp
với Công an tỉnh và cơ quan, địa phương có liên quan báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh cho phép chuyển giao tin mật thuộc độ “Tối mật”, “Mật” do cơ
quan, địa phương đó soạn thảo, ban hành.
+ Đối với các cơ quan, tổ chức (không
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh) phải báo cáo, đề xuất người có thẩm quyền mà mình
trực thuộc để thực hiện việc chuyển giao tin mật theo đúng quy định.
- Tin mật được chuyển giao qua kênh
ngoại giao, hệ thống viễn thông, hoặc phương pháp điện tử khác phải được bảo vệ
theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và pháp luật về cơ yếu của
Việt Nam.
c) Việc nhân bản thông tin mật nhận
được từ phía cơ quan chức năng của Mông Cổ được thực hiện theo quy định tại Điều
7 Hiệp định và pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước của Việt Nam.
d) Việc lưu giữ, bảo quản tài liệu
trao đổi của hai Bên được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Hiệp định và pháp
luật về bảo vệ bí mật nhà nước của Việt Nam.
e) Khi phát hiện
tin, tài liệu mật thuộc phạm vi Hiệp định của các cơ quan, tổ chức Việt Nam
trao đổi với các cơ quan chức năng của Mông Cổ hoặc tin, tài liệu mật của cơ
quan chức năng Mông Cổ trao đổi với các cơ quan, tổ chức của Việt Nam bị lộ, mất
phải kịp thời trao đổi với Công an tỉnh (Phòng An ninh chính trị nội bộ) để phối
hợp thẩm tra xác minh, xác định nguyên nhân và khắc phục hậu quả. Giao Công an
tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo tình hình vụ việc có liên quan về Bộ
Công an (Cục An ninh chính trị nội bộ) để phối hợp làm rõ và có biện pháp xử lý
phù hợp.
f) Thống kê thông tin số liệu, tài liệu
về việc trao đổi tin mật tại địa phương được chuyển giao cho phía Mông Cổ, hoặc
được phía Mông Cổ chuyển giao cho cơ quan, địa phương của tỉnh; thực hiện việc
sơ kết, tổng kết trong hoạt động trao đổi và bảo vệ tin mật với Mông Cổ; qua
đó, đề xuất các giải pháp nhằm tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong quá
trình giải quyết các yêu cầu trao đổi và bảo vệ thông tin mật.
- Thời gian tiến hành: Hàng năm (tích
hợp vào báo cáo sơ kết hàng năm về công tác bảo vệ bí mật nhà nước).
- Đơn vị thực hiện: Các cơ quan, địa
phương trên địa bàn tỉnh.
4. Kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch này được
bố trí từ ngân sách nhà nước trong dự toán chi thường xuyên hàng năm và các nguồn
khác theo quy định của pháp luật.
- Đơn vị thực hiện: Công an tỉnh và
các cơ quan, địa phương thực hiện nhiệm vụ trong Kế hoạch này có trách nhiệm lập
dự toán kinh phí bảo đảm triển khai thi hành Kế hoạch, báo cáo cấp có thẩm quyền
phê duyệt để tổng hợp chung trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, địa
phương mình.
- Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định
dự toán kinh phí triển khai thực Kế hoạch này, bảo đảm kinh phí thực hiện Hiệp
định khi có phát sinh.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
các cơ quan, địa phương chủ động bổ sung nhiệm vụ thực thi Kế hoạch này vào
chương trình, kế hoạch công tác của mình. Kết quả triển khai, thực hiện lồng
ghép vào báo cáo sơ kết công tác bảo vệ bí mật nhà nước định kỳ hàng năm của cơ
quan, địa phương mình về Công an tỉnh (Phòng An ninh chính trị nội bộ).
2. Công an tỉnh là cơ quan đầu mối thực
hiện Hiệp định tại tỉnh; phối hợp với các cơ quan, địa phương thực hiện; đôn đốc,
kiểm tra kịp thời phát hiện những vấn đề phát sinh để đề xuất sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp với tình hình thực tế và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thủ
tướng Chính phủ và Bộ Công an về kết quả thực hiện Kế hoạch này theo quy định.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối
hợp với Công an tỉnh và các đơn vị chức năng thuộc Bộ, ngành có liên quan thực
hiện công tác đối ngoại khi Đoàn công tác của phía Mông Cổ đến tỉnh hoạt động.
Trong quá trình triển khai thực hiện
có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, địa phương phản ánh về Công an tỉnh (Thường
trực Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh) để được hướng dẫn thực
hiện./.