ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
885/QĐ-UB
|
Hà
Nam, ngày 06 tháng 11 năm 1997
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ THẨM QUYỀN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÁC HOẠT ĐỘNG TÌM KIẾM THĂM
DÒ, KHAI THÁC, CHẾ BIẾN TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN VÀ SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND được Quốc hội thông qua ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Luật khoáng sản ngày
20 tháng 3 năm 1996 và Nghị định 68/CP ngày 01 tháng 11 năm 1996 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 27/CP
ngày 20 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ về quản lý sản xuất và sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp và Thông tư số 11/TT-CNCL ngày 13 tháng 3 năm 1996 của Bộ Công nghiệp
về hướng dẫn thực hiện Nghị định 27/CP;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Công nghiệp tỉnh Hà Nam tại Tờ trình số 127/CN ngày 10 tháng 10 năm 1997,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về thẩm quyền
quản lý Nhà nước các hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác, chế biến tài
nguyên khoáng sản và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam”.
Điều 2.
Sở Công nghiệp phối hợp cùng Sở Tư pháp, Sở Khoa học công
nghệ môi trường, Sở Công an, Sở Lao động thương binh xã hội.. hướng dẫn đôn đốc
thực hiện những quy định này.
Điều 3.
Quyết định có hiệu lực sau mười lăm ngày kể từ ngày ký,
những quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.
Điều 4.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng ngành, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, các tổ chức, cá nhân có hoạt động khoáng sản và cung ứng,
sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam có trách nhiệm thi
hành quyết định này./.
Nơi nhận
- TT UBND tỉnh;
- Như điều 4;
- Lưu VP1, VP6, VP8.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Văn Cương
|
QUY ĐỊNH
VỀ THẨM QUYỀN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÁC HOẠT ĐỘNG TÌM KIẾM THĂM
DÒ, KHAI THÁC, CHẾ BIẾN TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN VÀ SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 885/QĐ-UB ngày 06/11/1997 của UBND tỉnh Hà
Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Đối tượng và phạm vi áp dụng
Tất cả các cơ quan quản lý Nhà
nước và các tổ chức tập thể, cá nhân có nhiệm vụ quản lý hoặc có hoạt động tìm
kiếm, thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản và sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ:
Trong quy định này những từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Khoáng sản là tài nguyên
trong lòng đất, trên mặt đất, dưới dạng những tích tụ tự nhiên khoáng vật,
khoáng chất có ích ở thể rắn, thể lỏng, thể khí, hiện tại hoặc sau này có thể
được khai thác. Khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ mà sau này có thể được
khai thác lại cũng là khoáng sản.
2. Điều tra cơ bản địa chất là
hoạt động nghiên cứu, điều tra về cấu trúc, thành phần vật chất, lịch sử phát
sinh, phát triển vỏ trái đất và các điều kiện, quy luật sinh khoáng liên quan.
3. Điều tra cơ bản địa chất về
tài nguyên khoáng sản là việc đánh giá tổng quan tiềm năng tài nguyên khoáng sản
trên cơ sở điều tra cơ bản địa chất, làm căn cứ khoa học cho việc định hướng
các hoạt động khảo sát, thăm dò khoáng sản.
4. Nước khoáng là nước thiên
nhiên dưới đất, có nơi lộ ra trên mặt đất, có chứa một số hợp chất có hoạt tính
sinh học với nồng độ cao theo quy định của tiêu chuẩn Việt Nam hoặc theo tiêu
chuẩn nước ngoài được Nhà nước Việt Nam cho phép áp dụng.
5. Nước nóng thiên nhiên là nước
thiên nhiên dưới đất có nơi lộ ra trên mặt đất, luôn luôn có nhiệt độ cao theo
quy định tiêu chuẩn Việt Nam hoặc theo tiêu chuẩn nước ngoài được nhà nước Việt
Nam cho phép áp dụng.
6. Khảo sát khoáng sản là hoạt động
nghiên cứu tư liệu địa chất về tài nguyên khoáng sản, khảo sát thực địa nhằm
khoanh định khu vực có triển vọng để thăm dò khoáng sản.
7. Thăm dò khoáng sản là hoạt động
nhằm tìm kiếm, phát hiện, xác định trữ lượng, chất lượng khoáng sản, điều kiện
kỹ thuật khai thác, kể cả việc lấy thực nghiệm mẫu công nghệ và nghiên cứu khả
thi về khai thác khoáng sản.
8. Khai thác khoáng sản là hoạt
động xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, sản xuất và các hoạt động có liên quan trực
tiếp nhằm thu khoáng sản.
9. Chế biến khoáng sản là hoạt động
phân loại, làm giàu khoáng sản, hoạt động khác nhằm làm tăng giá trị khoáng sản
đã khai thác.
10. Vật liệu nổ công nghiệp là vật
liệu nổ dùng trong công nghiệp bao gồm thuốc nổ và các phụ kiện nổ thành phẩm.
11. Sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp là quá trình đưa vật liệu nổ ra dùng trong thực tế nhằm đạt được mục
đích nhất định trong các ngành kinh tế khác nhau như: Khai thác mỏ xây dựng,
giao thông, điều tra cơ bản nghiên cứu khoa học… theo một quy trình công nghệ
đã được xác định trước. Vật liệu nổ công nghiệp chì được phép sử dụng khi được
Bộ Công nghiệp cho phép.
12. Cung ứng vật liệu nổ công
nghiệp là quá trình lưu thông vật liệu nổ công nghiệp từ nơi sản xuất, bảo quản
cửa khẩu (vật liệu nổ công nghiệp nhập khẩu) đến nơi sử dụng đáp ứng yêu cầu về
số lượng, chất lượng chủng loại, tiến độ giao hàng theo hợp đồng kinh tế giữa
doanh nghiệp cung ứng và đơn vị sử dụng.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN
Điều 3.
Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam là cơ quan quản lý nhà
nước đối với mọi tài nguyên khoáng sản trên phạm vi lãnh thổ theo luật định có
nhiệm vụ quyền hạn:
1. Ban hành theo thẩm quyền các
quy định hướng dẫn thực hiện các quy định của Chính phủ và của Bộ Công nghiệp về
quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và quản lý các hoạt động khoáng sản địa
phương.
2. Chủ động phối hợp với Bộ Công
nghiệp, các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Quốc phòng, Nội vụ, Văn hoá -
Thông tin, Nông nghiệp và phát triển nông thôn khoanh định các khu vực cấm hoạt
động khoáng sản, xây dựng, tham giá xây dựng các quy hoạch phát triển công nghiệp
khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn Tỉnh.
3. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện
các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác ở địa phương, kết hợp
với việc bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên khác, bảo đảm an ninh trật tự
xã hội, bảo vệ tính mạng và sức khoẻ của nhân dân, tài sản của nhà nước và công
dân.
4. Tổ chức thẩm định, phê duyệt
các báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác, chế biến khoáng sản, thiết kế mỏ
theo quy định của Nghị định 68/CP ngày 01/11/1996 của Chính phủ.
5. Cấp, gia hạn, thu hồi giấy
phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và giấy phép khai
thác tận thu theo thẩm quyền quy định. Tham gia ý kiến về việc cấp các loại giấy
phép khác về hoạt động khoáng sản tại địa phương.
Trong phạm vi trách nhiệm quyền
hạn của mình giải quyết các điều kiện liên quan đến việc thuê đất, sử dụng cơ sở
hạ tầng và các điều kiện liên quan khác cho các tổ chức, cá nhân được phép hoạt
động khoáng sản, điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản tại địa
phương.
6. Tuyên truyền, giáo dục và
giám sát, kiểm tra việc thi hành pháp luật về khoáng sản đối với mọi tổ chức,
cá nhân ở địa phương.
7. Giải quyết hoặc tham gia giải
quyết những vấn đề tranh chấp về hoạt động khoáng sản và xử lý các vi phạm pháp
luật về tài nguyên khoáng sản phát sinh tại địa phương theo thẩm quyền quy định
tại điều 57 của Luật khoáng sản và các quy định khác của pháp luật.
Điều 4.
Sở Công nghiệp tỉnh Hà Nam có nhiệm vụ giúp UBND tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khoáng sản theo Luật khoáng sản và Nghị
định 68/CP ngày 01/11/1996 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khoáng
sản.
Sở Công nghiệp chịu sự chỉ đạo của
Chủ tịch UBND tỉnh đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ quản lý Nhà
nước về khoáng sản của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.
- Sở Công nghiệp có các nhiệm vụ,
quyền hạn quản lý nhà nước về khoáng sản sau đây:
Căn cứ vào quy định của Chính phủ,
của Bộ Công nghiệp, giúp UBND tỉnh xây dựng hoặc tham gia xây dựng để ban hành
theo thẩm quyền các quy định chi tiết các quy định của Chính phủ và Bộ Công
nghiệp về quản lý và bảo vệ tài nguyên khoáng sản và các hoạt động khoáng sản tại
địa phương.
Đề xuất và giúp UBND tỉnh xây dựng
quy hoạch, kế hoạch quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và các hoạt động khoáng
sản phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội bảo đảm quốc phòng, an ninh
của địa phương.
Giúp UBND tỉnh tiếp nhận, thẩm định
đơn hồ sơ xin cấp, gia hạn, trả lại giấy phép hoặc thu hồi giấy phép khai khác
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và khai thác tận thu theo quyền của
UBND tỉnh, tham gia thẩm định các dự án đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi về
khai thác, chế biến khoáng sản, đánh giá tác động môi trường trong hoạt động
khoáng sản thuộc thẩm quyền của Tỉnh, giúp UBND tỉnh chuẩn bị văn bản tham gia
ý kiến đối với việc cấp các giấy phép hoạt động khoáng sản khi Bộ Công nghiệp
yêu cầu.
Phối hợp với các cơ quan chức
năng ở địa phương trong việc giải quyết các điều kiện về sử dụng đất, cơ sở hạ
tầng và các điều kiện khác cho các hoạt động điều tra cơ bản địa chất về tài
nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản tại địa phương.
Đăng ký, theo dõi, tổng hợp tình
hình hoạt động khoáng sản tại địa phương, định kỳ báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công
nghiệp.
Tuyên truyền, giáo dục hướng dẫn
giám sát, kiểm tra thực hiện việc thi hành pháp luật về khoáng sản của các tổ
chức, cá nhân ở địa phương. Thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về
khoáng sản theo quy chế tổ chức và hoạt động thanh tra khoáng sản do Bộ Công
nghiệp ban hành.
Giúp UBND tỉnh để phối hợp với
các cơ quan giải quyết hoặc tham gia giải quyết những vấn đề tranh chấp về hoạt
động khoáng sản và xử lý các vi phạm pháp luật về khoáng sản phát sinh tại địa
phương hoặc tại các vùng giáp ranh giữa các tỉnh theo thẩm quyền hoặc báo cáo
UBND tỉnh và Bộ Công nghiệp giải quyết.
Điều 5.
UBND huyện,
thị xã theo chức năng nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1. Thực hiện các biện pháp bảo vệ
tài nguyên khoáng sản chưa khai thác ở địa phương, kết hợp với việc bảo vệ môi
trường, tài nguyên thiên nhiên khác, đảm bảo an ninh trật tự xã hội bảo vệ tính
mạng và sức khoẻ của nhân dân, tài sản của nhà nước và công dân.
2. Phạm vi trách nhiệm, quyền hạn
của mình giải quyết các điều kiện liên quân đến việc thuê đất, sử dụng cơ sở hạ
tầng và các điều kiện liên quan khác cho các tổ chức cá nhân được phép hoạt động
khoáng sản, điểu tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản tại địa phương
theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của UBND tỉnh.
3. Tuyên truyền giáo dục và giám
sát việc thi hành pháp luật về khoáng sản, tham gia giải quyết những vấn đề
tranh chấp về hoạt động khoáng sản và xử lý theo thẩm quền các vi phạm pháp luật
về khoáng sản phát sinh tại địa phương.
Điều 6.
Phòng Quản
lý Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp trực thuộc UBND các huyện, thị của Tỉnh,
dưới đây gọi tắt là “phòng quản lý công nghiệp huyện” có nhiệm vụ giúp UBND các
huyện, thị thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản theo
luật khoáng sản và Nghị định 68/CP ngày 01/11/1996 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật khoáng sản.
Phòng quản lý công nghiệp huyện
chịu sự chỉ đạo của UBND huyện, thị đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp
vụ quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản của Sở Công nghiệp.
Phòng quản lý công nghiệp huyện
có các chức năng nhiệm vụ cụ thể sau:
1. Căn cứ vào luật khoáng sản,
các Nghị định của Chính phủ quyết định quy định của Bộ Công nghiệp, UBND tỉnh
và các văn bản hướng dẫn của Sở Công nghiệp, triển khai việc quản lý nhà nước về
các hoạt động tài nguyên khoáng sản trên địa bàn huyện.
2. Phối hợp với các ngành chức
năng của Tỉnh xây dựng quy hoạch, kế hoạch quản lý, bảo vệ khai thác tài nguyên
khoáng sản ở địa phương phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội ở địa
phương và trong tỉnh.
3. Đôn đốc, quản lý, hướng dẫn
và giám sát việc thực Luật khoáng sản và các quy định của UBND tỉnh đối với các
đơn vị có hoạt động tài nguyên khoáng sản trên địa bàn.
4. Thực hiện các chế độ báo cáo
về hoạt động tài nguyên khoáng sản của địa phương đối với Sở Công nghiệp theo
quy định.
5. Tiếp nhận hồ sơ, lập biên bản
ban đầu các vụ việc tranh chấp về hoạt động tài nguyên khoáng sản trên địa bàn
báo cáo Sở Công nghiệp có kế hoạch giải quyết và xử lý theo các quy định hiện
hành của nhà nước.
6. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để
tiến hành các hoạt động kiểm tra, thanh tra về hoạt động tài nguyên khoáng sản
trên địa bàn, do UBND tỉnh, Sở Công nghiệp tổ chức.
Điều 7.
Nghiêm cấm mọi tổ chức, cá nhân chưa có giấy phép hoạt động
khoáng sản của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, lại tham gia hoạt động
thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản, hoặc tổ chức hoạt động khoáng sản
không đúng quy định của giấy phép.
Điều 8.
Trường hợp tổ chức, cá nhân đang hoạt động khoáng sản
vì bất kỳ lý do gì phải giải thể, đổi tên tổ chức, sát nhập với tổ chức khác,
thay đổi trụ sở giao dịch, quá hạn giấy phép hoạt động khoáng sản phải kịp thời
báo cáo về Sở Công nghiệp để tổng hợp trình UBND tỉnh xét duyệt quyết định cho
phép:
- Thu hồi giấy phép hoạt động khoáng
sản.
- Chuyển quyền sử dụng giấy phép
hoạt động khoáng sản.
- Gia hạn giấy phép hoạt động
khoáng sản.
- Bổ sung hồ sơ tổ chức, cá nhân
đang hoạt động khoáng sản.
- Chủ doanh nghiệp của các tổ chức,
cá nhân đang tham gia hoạt động khoáng sản có nhu cầu và đủ điều kiện mở rộng
hoặc thu hẹp phạm vi hoạt động khoáng sản hoặc trả lại giấy phép hoạt động
khoáng sản, phải làm đầy đủ thủ tục theo quy định chuyển về Sở Công nghiệp để
trình UBND tỉnh xét duyệt.
Điều 9.
Địa điểm
khai thác của các tổ chức cá nhân đang hoạt động khoáng sản phải được quy hoạch
phân định rõ ràng để đảm bảo an toàn người, tài sản dân cư, môi trường theo
đúng các quy định của Nhà nước.
Điều 10.
Các tổ chức
cá nhân đã được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản phải nhanh chóng tiến hành
triển khai các hoạt động khoáng sản theo luật chứng kính tế kỹ thuật đã được
duyệt. Sau 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép nếu không hoạt động khoáng sản
thì UBND tỉnh sẽ thu hồi giấy phép, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
Điều 11.
Cấm xây dựng
nhà cửa, các công trình cố định hoặc đổ phế thải trên các khu vực đang khai
thác và các khu vực chưa được thăm dò, khảo sát mà các khu vực đó thuộc diện cấm,
tạm thời cấm khai thác tài nguyên hoặc dự kiến khả năng chứa tài nguyên khoáng
sản có giá trị kinh tế cao.
Chương III
MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ CUNG ỨNG
SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 12.
Vật liệu
nổ công nghiệp là vật tư kỹ thuật đặc biệt, phải quản lý nghiêm ngặt của nhà nước
về an ninh an toàn lao động, cháy nổ, trật tự an toàn xã hội và vệ sinh môi trường
từ sản xuất đến sử dụng. Vật liệu nổ công nghiệp được xếp vào loại hàng hoá dịch
vụ kinh doanh thương mại có điều kiện, tại chương 3 Nghị định 02/CP ngày
05/01/1995.
- Chỉ các doanh nghiệp Nhà nước,
được Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ Công nghiệp, Bộ Quốc phòng mới
được sản xuất, kinh doanh cung ứng vật liệu nổ công nghiệp.
- Nghiêm cấm các tổ chức, cá
nhân nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, vận chuyển, mua bán, xuất nhập khẩu và sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp trái với pháp luật và những quy định của Nhà nước về vật
liệu nổ công nghiệp.
Điều 13. Sở
Công nghiệp giúp UBND tỉnh trong việc chỉ đạo các ngành chức năng kiểm tra,
giám sát quá trình lưu thông, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Hà Nam.
Sở Công nghiệp có nhiệm vụ:
1. Hướng dẫn và kiểm tra giám
sát việc thực hiện các quy định của Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc
kinh doanh cung ứng, sử dụng vật liệu nổ công ngiệp.
2. Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ
của các tổ chức, cá nhân xin giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp lập tờ
trình, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xét duyệt ra quyết định.
3. Phối hợp với các ngành chức
năng của tỉnh (Công an, sở Khoa học công nghệ - Môi trường, sở Lao động- TBXH
…) và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã kiểm tra việc cung ứng, sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp.
4. Tổng hợp, đề xuất với Uỷ ban
nhân tỉnh, Bộ Công nghiệp về quản lý, cung ứng, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
đồng thời kiến nghị xử lý những vi phạm về cung ứng, sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Công nghiệp quyết định xử phạt vi phạm.
5. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ về cung ứng, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp với Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ
Công nghiệp.
Điều 14.
Các tổ chức được Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép
sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, được ký hợp đồng cung ứng vật liệu nổ công
nghiệp trực tiếp với các đơn vị được giao nhiệm vụ công ứng vật liệu nổ công
nghiệp.
Điều 15.
Giờ nổ
mìn khai thác tài nguyên quy định thống nhất:
- Thời gian: Từ ngày 15/4 đến
15/10
Sáng từ 11 giờ đến 12 giờ
Chiều từ 17 giờ đến 18 giờ
- Từ ngày 16/10 năm này đến 14/4
năm sau.
Sáng: Từ 11 giờ 30 phút đến 12
giờ 30 phút
Chiều: Từ 16 giờ 30 phút đến 17
giờ 30 phút.
Chương IV.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 16.
Các tổ chức, cá nhân có hoạt động tài nguyên khoáng sản,
hoạt động cung ứng, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh Hà
Nam có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các yêu cầu cụ thể như sau:
1. Hoạt động tài nguyên khoáng sản,
cung ứng, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải theo đúng pháp luật và các quy định
của Chính phủ, UBND tỉnh về tài nguyên khoáng sản và vật liệu nổ công nghiệp.
2. Thực hiện nghiêm chỉnh các
chính sách (nộp thuế, báo cáo, môi trường, an toàn lao động….) về hoạt động tài
nguyên khoáng sản và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
3. Có biện pháp tích cực để tiết
kiệm và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản địa phương.
4. Tạo điều kiện thuận lợi làm
việc cho các ngành chức năng UBND các huyện, thị xã có thẩm quyền về quản lý
nhà nước trong hoạt động tài nguyên khoáng sản và sử dụng cung ứng vật liệu nổ
công nghiệp.
Điều 17.
Các Sở (Công nghiệp, Công an, Khoa học, Công nghệ môi
trường, Lao động TBXH..) Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã có biện pháp tích cực
tuyên truyền phổ biến đến tất cả các địa phương, các tổ chức, cá nhân có hoạt động
tài nguyên khoáng sản và sử dụng cung ứng vật liệu nổ công nghiệp để biết và tổ
chức thực hiện.
Điều 18.
Các ban, ngành của tỉnh, UBND các huyện, thị xã căn cứ
vào chức năng quyền hạn có trách nhiệm hướng dẫn, giám sát kiểm tra các tổ chức
và cá nhân có hoạt động tài nguyên khoáng sản, cung ứng sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp theo đúng luật, các quy định của Chính phủ và của tỉnh.
Điều 19.
Tổ chức,
cá nhân vi phạm các quy định trong hoạt động khoáng sản tuỳ theo mức độ thì bị
xử lý theo Nghị định số 35/CP ngày 23/4/1997 về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về khoáng sản bị xử lý kỷ luật hoặc bị tra cứu
trách nhiệm hình sự nếu gây thiệt hại thì bồi thường thiệt hại theo quy định của
pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20.
Văn bản này thay thế Quyết định số 377 ngày 18/4/1986 của
UBND tỉnh Hà Nam Ninh quy định về tổ chức quản lý và khai thác đá và những văn
bản quản lý tài nguyên khoáng sản, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp của UBND tỉnh
Hà Nam Ninh, UBND tỉnh Hà nam trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Trong quá trình thực hiện nếu có
những vấn đề vướng mắc các cấp, các ngành, các cơ sở có hoạt động khoáng sản cần
kịp thời báo cáo về Sở Công nghiệp tỉnh Hà Nam tổng hợp trình bày UBND tỉnh giải
quyết./.