ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 868/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 29 tháng 5 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TIẾP
CÔNG DÂN TẠI TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Tiếp
công dân ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân;
Căn cứ Quyết định
số 39/2012/QĐ-UBND ngày 16/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc
ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang;
Căn cứ Quyết định
số 1630/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An
Giang về việc thành lập Ban Tiếp công dân tỉnh An Giang;
Xét đề nghị của
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân
tỉnh An Giang.
Điều
2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều
3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ
quan phối hợp, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Vương Bình Thạnh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TIẾP CÔNG DÂN TẠI
TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 868/QĐ-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy
định mối quan hệ phối hợp trong việc tiếp công dân giữa Ban Tiếp công dân tỉnh
với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân
tỉnh, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy tại Trụ sở Tiếp công dân
tỉnh An Giang (gọi tắt là Trụ sở).
2. Phạm vi tiếp nhận,
xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của đại diện các cơ quan tham gia
tiếp công dân tại Trụ sở thực hiện theo quy định tại Khoản 4, Điều 12 Luật Tiếp
công dân.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan và công
chức của Ban Tiếp công dân tỉnh, Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban
Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy tham
gia tiếp công dân tại Trụ sở.
2. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến hoạt động tiếp công dân tại Trụ sở.
Điều
3. Mục đích phối hợp
Việc phối hợp tiếp
công dân tại Trụ sở nhằm đảm bảo và nâng cao hiệu quả thực hiện các quy định
của pháp luật về tiếp công dân; tạo điều kiện thuận lợi để công dân thực hiện
quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Điều
4. Nguyên tắc phối hợp
1. Mọi hoạt động phối
hợp thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân phải tuân thủ quy định của Luật Tiếp công
dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Hoạt động phối hợp
tiếp công dân tại Trụ sở giữa Ban Tiếp công dân tỉnh với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh
ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy và các cơ quan, đơn vị có liên quan, căn cứ chức
năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan để xác định cụ thể phạm vi, trách nhiệm trong
phối hợp.
3. Công chức được cử
tham gia tiếp công dân tại Trụ sở phải đề cao trách nhiệm, phối hợp chặt chẽ,
kịp thời, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ được giao, bảo đảm và nâng cao hiệu quả
tiếp công dân tại Trụ sở.
Chương
II
NỘI DUNG
PHỐI HỢP
Điều
5. Tiếp công dân thường xuyên
1. Đón tiếp và phân loại ban đầu:
a)
Công chức được giao nhiệm vụ tiếp công dân của Ban Tiếp công dân tỉnh có trách
nhiệm đón tiếp, phân loại nội dung vụ việc, hướng dẫn công dân gặp người đại
diện cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở để thực hiện việc khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh theo lĩnh vực phụ trách.
b)
Trường hợp vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến nhiều
cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở, công chức làm nhiệm vụ tiếp công dân
báo cáo Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban Tiếp công dân tỉnh để tổ chức cho đại
diện các cơ quan cùng tiếp.
2. Tiếp, giải thích pháp luật và hướng dẫn công dân:
Công
chức tiếp công dân tại Trụ sở có trách nhiệm đón tiếp, phân loại, xử lý thông
tin, tài liệu liên quan đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do công dân
cung cấp; nghiên cứu, giải thích các quy định của pháp luật có liên quan, hướng
dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng
quy định của pháp luật.
3. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh về một nội dung:
a)
Công chức làm nhiệm vụ tiếp công dân hướng dẫn công dân cử đại diện để được
tiếp theo quy định.
b)
Trường hợp vụ việc đông người, phức tạp, công dân có thái độ bức xúc, công chức
tiếp công dân phải báo cáo Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban tiếp công dân tỉnh để
có hướng xử lý hiệu quả, có thể mời các cơ quan liên quan cùng tham gia tiếp,
giải thích, vận động và hướng dẫn công dân.
c) Cơ quan, tổ chức
liên quan, người đại diện cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở phải phối
hợp chặt chẽ với Ban Tiếp công dân tỉnh trong quá trình tiếp công dân, cung cấp
thông tin kịp thời, chính xác, trao đổi, thống nhất nội dung trả lời công dân
theo đúng quy định của pháp luật; làm tốt công tác vận động, thuyết phục công
dân, không để ảnh hưởng đến an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh.
Điều
6. Chuẩn bị cho lãnh đạo tỉnh tiếp công dân định kỳ và đột xuất
1. Tiếp nhận yêu cầu của công dân đăng ký gặp lãnh đạo tỉnh:
a) Công chức Ban Tiếp
công dân tỉnh tiếp nhận yêu cầu, nội dung đăng ký gặp lãnh đạo Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; người đại diện cơ quan tham gia tiếp công
dân tại Trụ sở tiếp nhận yêu cầu, nội dung đăng ký gặp lãnh đạo Tỉnh ủy, Đoàn
Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính
Tỉnh ủy.
b) Trên cơ sở nội dung
công dân đăng ký gặp lãnh đạo tỉnh, công chức làm nhiệm vụ tiếp dân báo cáo
Trưởng ban, lãnh đạo cơ quan, đơn vị mình để tiến hành các bước rà soát, kiểm
tra thông tin, xác định tính cần thiết, đề xuất lãnh đạo tiếp định kỳ hay đột
xuất; chuẩn bị tài liệu, nội dung để báo cáo lãnh đạo tỉnh quyết định việc tiếp
công dân.
2. Tổ chức cho lãnh đạo tỉnh tiếp công dân:
Trưởng Ban tiếp công
dân tỉnh phối hợp với lãnh đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan chuẩn bị tổ
chức cho các đồng chí lãnh đạo tỉnh tiếp công dân tại Trụ sở.
Người đại diện các cơ
quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tổ chức cho lãnh đạo đơn vị mình phụ
trách khi tiếp công dân tại Trụ sở.
Điều 7. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các ý kiến chỉ đạo
của lãnh đạo tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở, văn
bản đôn đốc việc giải quyết của Ban Tiếp công dân tỉnh
1.
Công chức tham gia phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở, có trách nhiệm nghiên
cứu, đề xuất với lãnh đạo cơ quan mình các vụ việc cần kiểm tra, đôn đốc các cơ
quan, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do
Ban Tiếp công dân tỉnh và cơ quan mình chuyển đến.
2.
Trên cơ sở đề xuất của các cơ quan, Ban Tiếp công dân tỉnh tổng hợp, báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và xây dựng kế hoạch phối hợp triển khai thực
hiện việc kiểm tra.
Điều
8. Chế độ thông tin, báo cáo
Định kỳ hàng tháng,
quý, năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, Ban Tiếp công dân tỉnh chủ trì, phối hợp
với người đại diện các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tổng hợp, báo
cáo tình hình, kết quả tiếp công dân tại Trụ sở đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan.
Điều
9. Đảm bảo điều kiện làm việc
1.
Ban Tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm bố trí nơi làm việc, trang thiết bị phục
vụ cho công chức thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân tại Trụ sở; quản lý cơ sở vật
chất tại Trụ sở theo quy định.
2.
Hàng năm, Ban Tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm lập dự toán kinh phí phục vụ
hoạt động của Trụ sở theo quy định của pháp luật.
Điều
10. Công tác đảm bảo an ninh, trật tự
1.
Ban Tiếp công dân tỉnh phối hợp với cơ quan công an đảm bảo an ninh, trật tự và
an toàn cho công chức, người làm nhiệm vụ tiếp công dân tại Trụ sở; xử lý người
có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
2.
Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bảo đảm bí mật và áp dụng các biện pháp bảo
vệ công dân khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
3.
Ban Tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan bảo
đảm an toàn sức khỏe, tính mạng của công dân tại Trụ sở.
Chương III
TRÁCH NHIỆM
CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG CÔNG TÁC PHỐI HỢP
Điều 11. Trách nhiệm chung
1.
Các cơ quan phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở có văn bản thông báo đến Ban Tiếp
công dân tỉnh danh sách, thông tin về công chức được giao nhiệm vụ tiếp công
dân tại Trụ sở. Phối hợp với Ban Tiếp công dân tỉnh trong việc thông báo tình
hình tiếp công dân thuộc phạm vi trách nhiệm của cơ quan, đơn vị; cung cấp
thông tin, trao đổi thống nhất hướng xử lý những vụ việc phức tạp, vướng mắc.
2.
Công chức được lãnh đạo cơ quan, đơn vị giao nhiệm vụ tiếp công dân tại Trụ sở
phải phối hợp chặt chẽ với Ban Tiếp công dân tỉnh trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ; chấp hành nghiêm túc Nội quy tiếp công dân tại Trụ sở và Quy chế này.
Điều 12. Trách nhiệm của công chức tiếp công dân do Văn phòng
Tỉnh ủy cử đến
1.
Tiếp nhận, xử lý kiến nghị, phản ánh về chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng.
2.
Tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo về công tác xây dựng Đảng và những vấn đề
khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Tỉnh ủy.
3.
Tiếp nhận, báo cáo, đề xuất lãnh đạo Văn phòng Tỉnh ủy những vụ việc khiếu nại,
tố cáo gửi đến Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực
Tỉnh ủy và Văn phòng Tỉnh ủy.
4.
Phối hợp với công chức của Ban Tiếp công dân tỉnh và đại diện các cơ quan tiếp
công dân tại Trụ sở tiếp, xử lý các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức
tạp tại Trụ sở.
5. Đề
xuất vụ việc, chuẩn bị nội dung, tài liệu; phối hợp với Ban Tiếp công dân tỉnh
tổ chức cho Thường trực Tỉnh ủy tiếp công dân định kỳ, đột xuất tại Trụ sở.
Điều 13. Trách nhiệm của công chức tiếp công dân do Văn phòng
Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh cử đến
1.
Tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh gửi đến Đại biểu Quốc
hội thuộc Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, đến Hội đồng nhân dân tỉnh liên quan đến
việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội, Hội đồng nhân dân.
2. Phối hợp với công
chức của Ban Tiếp công dân tỉnh và đại diện các cơ quan tiếp công dân tại Trụ
sở tiếp, xử lý các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp tại Trụ sở.
3. Đề xuất vụ việc,
chuẩn bị nội dung, tài liệu; phối hợp với Ban Tiếp công dân tỉnh tổ chức để Đại
biểu Quốc hội và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp công dân định kỳ, đột
xuất tại Trụ sở.
Điều
14. Trách nhiệm của cán bộ tiếp công dân do Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy cử đến
1. Tiếp nhận, xử lý
kiến nghị, phản ánh liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban
Kiểm tra Tỉnh uỷ.
2. Tiếp nhận, xử lý
khiếu nại, tố cáo về những vấn đề liên quan đến tiêu chuẩn đảng viên, tiêu
chuẩn cấp ủy viên; chấp hành cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương,
nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các nguyên tắc
tổ chức và hoạt động của Đảng; đoàn kết nội bộ, phẩm chất đạo đức, lối sống của
cán bộ, đảng viên.
3. Phối hợp với công
chức của Ban Tiếp công dân tỉnh và đại diện các cơ quan tiếp công dân tại Trụ
sở tiếp, xử lý các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp tại Trụ sở.
4. Đề xuất vụ việc,
chuẩn bị nội dung, tài liệu; phối hợp với Ban Tiếp công dân tỉnh tổ chức để Chủ
nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy tiếp công dân định kỳ, đột xuất tại Trụ sở.
Điều
15. Trách nhiệm của công chức tiếp công dân do Ban Nội chính Tỉnh ủy cử đến
1. Tiếp nhận, xử lý
kiến nghị, phản ánh liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Nội
chính Tỉnh ủy.
2. Tiếp nhận, xử lý
khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực nội chính và phòng, chống tham nhũng.
3. Phối hợp với công
chức của Ban Tiếp công dân tỉnh và đại diện các cơ quan tiếp công dân tại Trụ
sở tiếp, xử lý các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp tại Trụ sở
tiếp công dân.
4. Đề xuất vụ việc,
chuẩn bị nội dung, tài liệu; phối hợp với Ban Tiếp công dân tỉnh tổ chức để
Trưởng ban Nội chính Tỉnh ủy tiếp công dân định kỳ, đột xuất tại Trụ sở.
Điều
16. Trách nhiệm của Ban Tiếp công dân tỉnh
1. Tiếp nhận, xử lý
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không thuộc các nội dung quy định tại
các Điều 12, 13, 14, 15 Quy chế này.
2. Tiếp nhận, báo cáo,
đề xuất thụ lý giải quyết những vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp
với đại diện của các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp, xử lý các
vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài tại Trụ sở khi cần
thiết.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Quá trình triển khai thực hiện, Ban Tiếp công dân tỉnh có
trách nhiệm đề xuất các tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác tiếp công
dân, phối hợp đảm bảo an ninh trật tự phục vụ công tác tiếp công dân, báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời động viên, khen thưởng; báo cáo với
lãnh đạo cơ quan chủ quản về vi phạm Nội quy, Quy chế tại Trụ sở của công chức
được giao thực hiện nhiệm vụ để kịp thời chấn chỉnh.
Điều
18. Trong quá trình thực hiện Quy chế
này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh và lãnh đạo các
cơ quan phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở trao đổi thống nhất, đề xuất Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.