ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 860/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
15 tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2016
- 2020”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11
năm 2011 của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 và Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13 tháng 6 năm
2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị Quyết số 30c/NQ-CP
ngày 08 tháng 01 năm 2011;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 712/TTr-SNV ngày 16 tháng 5 năm 2016,
QUYẾT ĐINH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách
hành chính giai đoạn 2016-2020” kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng
các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2 (t/h);
- Bộ Nội vụ (Vụ CCHC);
- TT Tỉnh uỷ;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP;
- Lưu:VT, PC.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
ĐỀ ÁN
ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
MỞ ĐẦU
I. SỰ CẦN THIẾT
Cải cách hành chính là chủ trương quan trọng
trong đường lối đổi mới của Đảng, là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, xuyên
suốt. Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ phê
duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020
và đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo các bộ ngành, địa phương tổ chức thực hiện
các mục tiêu của Chương trình đã đề ra. UBND tỉnh đã ban hành các văn bản chỉ đạo
các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền, phổ biến
quán triệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 -
2020 của Chính phủ và Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 -
2015 của tỉnh. Theo đó, công tác cải cách hành chính (CCHC) những năm qua của tỉnh
Bắc Kạn đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần vào sự phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh, tuy nhiên công tác CCHC từ tỉnh đến cơ sở vẫn còn nhiều hạn
chế, như: công tác chỉ đạo điều hành còn nhiều bất cập. UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo nhưng Thủ trưởng một số đơn
vị chưa thật sự vào cuộc dẫn đến kết quả thực hiện các nhiệm vụ CCHC hiệu quả thấp; thủ tục hành chính (TTHC) trên nhiều
lĩnh vực còn rườm rà, phức tạp; trật tự, kỷ cương hành chính chưa nghiêm; chưa
xây dựng được các cơ chế đặc thù để thu hút các nhà đầu tư vào các lĩnh vực thế
mạnh của tỉnh; đội ngũ cán bộ, công chức còn nhiều điểm yếu về phẩm chất, tinh
thần trách nhiệm, năng lực chuyên môn, kỹ năng hành chính; phong cách làm việc
chậm đổi mới; tệ quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu nhân dân còn diễn ra trong một
bộ phận cán bộ, công chức; trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức
chưa đáp ứng theo vị trí việc làm và chức danh đảm nhiệm, nhất là đội ngũ cán bộ
cấp xã. Tổng kết CCHC giai đoạn 2011 - 2015 của tỉnh theo
Nghị quyết 30c của Chính phủ còn nhiều mục tiêu chưa đạt được, kết quả xếp hạng
chỉ số CCHC của tỉnh đang ở vị trí cuối cùng trong cả nước
(năm 2012: 58/63 tỉnh, thành; năm 2013: 58/63 tỉnh, thành; năm 2014: 63/63 tỉnh,
thành).
CCHC đã được Đại hội đại biểu Đảng
bộ tỉnh Bắc Kạn lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015 - 2020 xác định là một trong bốn nhiệm
vụ trọng tâm. Việc đẩy mạnh CCHC của tỉnh sẽ góp phần nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước, cải thiện
Chỉ số CCHC của tỉnh, Chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh, tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị. Do vậy,
Đề án về đẩy mạnh CCHC giai đoạn 2016 - 2020 là hết sức cần thiết và cấp bách,
nhằm thực hiện thành công các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong Nghị quyết
chuyên đề của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, tháng 4 năm 2016.
II. CĂN CỨ LẬP ĐỀ ÁN
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015;
- Luật Ngân sách năm 2015 (sửa đổi); Luật Cán bộ,
công chức năm 2008;
- Luật Viên chức năm 2010; Luật Đầu tư công năm
2014;
- Nghị quyết số 17-NQ/TW
ngày 01/8/2007 của Hội nghị lần thứ năm
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về đẩy mạnh CCHC, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý của bộ máy nhà nước;
- Nghị Quyết số 02-NQ/ĐH ngày 17/10/2015 của Đại
hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn;
- Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của
Chính phủ phê duyệt Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
- Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính
phủ về Chính phủ điện tử;
- Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của
Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
- Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của
Chính phủ về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sử dụng biên chế và kinh
phí hành chính đối với cơ quan nhà nước;
- Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của
Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và
công nghệ công lập;
- Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của
Chính phủ về kiểm soát TTHC;
- Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của
Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
- Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày 09/3/2015 của
Chính phủ quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi
tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội;
- Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 22/5/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai
đoạn 2011 - 2020;
- Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà
nước các cấp trong công tác cải cách TTHC;
- Quyết định số 896/QĐ-TTg ngày 08/6/2013 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể đơn giản hóa TTHC, giấy tờ công dân và
các dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013 - 2020;
- Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18/10/2012 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức”;
- Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
- Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của
Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn
quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống
hành chính nhà nước;
- Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06/10/2008 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo
đảm yêu cầu CCHC, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước;
- Quyết định số 1294/QĐ-BNV ngày 03/12/2012 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ về xác định Chỉ số CCHC (PAR INDEX) của các bộ, cơ quan
ngang bộ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Quyết định số 1383/QĐ-BNV ngày 28/12/2012 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt đề án “Xây dựng phương pháp đo lường sự hài lòng
của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước”;
- Quyết định số 3982/QĐ-BGDĐT ngày 17/9/2013 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt Đề án “Xây dựng phương pháp đo lường
sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công”;
- Quyết định số 4448/QĐ-BYT ngày 6/11/2013 của Bộ
trưởng Bộ Y tế phê duyệt Đề án “Xây dựng phương pháp đo lường sự hài lòng của
người dân đối với dịch vụ y tế công lập”;
- Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
- Nghị quyết số 19/2015/NQ-HĐND ngày 23 tháng 7
năm 2015 của HĐND tỉnh Bắc Kạn Quy định chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công
chức xã, phường, thị trấn chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ theo quy định, nghỉ việc chờ đủ tuổi nghỉ hưu;
- Chương trình hành động số 04-Ctr/TU ngày
15/01/2016 của Tỉnh ủy Bắc Kạn thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015 - 2020;
- Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 26/4/ 2016 của Tỉnh
ủy Bắc Kạn về đẩy mạnh CCHC giai đoạn 2016 - 2020;
- Kế hoạch hành động số 424a/KH-UBND ngày
24/12/2015 của UBND tỉnh Bắc Kạn thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày
14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
- Quyết định 2121/QĐ-UBND ngày 18/12/2015 của
UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành Kế hoạch CCHC nhà nước tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 -
2020.
Phần I
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CCHC
Ở TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG
TÁC CCHC GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
1. Về tổ chức chỉ đạo, điều hành CCHC
1.1. Về ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành
Căn cứ nội dung Chương trình tổng thể CCHC nhà
nước giai đoạn 2011 - 2020 của Chính phủ, văn bản hướng dẫn của Bộ Nội vụ và
tình hình thực tế của địa phương, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch CCHC giai đoạn
2011 - 2015 của tỉnh, hàng năm tỉnh đều ban hành kế hoạch CCHC năm để cụ thể
hóa nội dung các lĩnh vực CCHC phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh. Ngoài ra, UBND tỉnh còn ban hành nhiều văn bản chỉ đạo các cơ quan,
đơn vị tổ chức, triển khai, thực hiện các nhiệm vụ CCHC trên địa bàn tỉnh.
1.2. Về công tác kiểm tra
việc thực hiện CCHC
Hàng năm, UBND tỉnh đều xây dựng và ban hành kế
hoạch kiểm tra việc thực hiện CCHC tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh. Trên cơ
sở các kế hoạch kiểm tra của tỉnh, từ năm 2011 đến nay, tổ chức kiểm tra 24 cuộc với 45 đơn
vị (gồm 09 sở, ngành; 08 huyện; 28 xã, phường, thị trấn).
1.3. Về công tác thông tin tuyên truyền về CCHC
Tỉnh đã ban hành kế hoạch thông tin tuyên truyền
về CCHC trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2013 - 2015 (kèm theo Quyết định số
232/QĐ-UBND ngày 22/02/2013). Nội dung Kế hoạch chủ yếu tập trung vào tuyên
truyền các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình tổng thể và Kế hoạch giai đoạn
2011 - 2015 của tỉnh. Trên cơ sở kế hoạch tuyên truyền giai đoạn, hàng năm, Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh đã xây dựng và phát trên sóng truyền hình mỗi
tháng một chuyên mục về CCHC; Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Báo Bắc Kạn đã
có các tin bài phản ánh tình hình thực hiện CCHC tại các ngành, các cấp trong tỉnh.
Tổ chức Hội thi “Thanh niên với CCHC” tỉnh Bắc Kạn lần thứ II, bằng hình thức sân khấu hóa. In tờ rơi, áp phích niêm yết công khai quy
trình giải quyết TTHC tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, trụ sở làm việc cơ
quan hành chính các cấp thuộc tỉnh. Ngoài ra, nhiều cơ quan đã tổ chức lồng
ghép tuyên truyền các nội dung liên quan đến công tác CCHC trong các buổi sinh
hoạt tập thể của đơn vị (sinh hoạt Đảng, cơ quan, Công đoàn, Đoàn thanh niên).
Qua tuyên truyền đã phần nào giúp cho cán bộ, công chức, viên chức và người dân
có được nhận thức đúng hơn về nội dung và tình hình thực hiện CCHC trên địa bàn
tỉnh.
Để đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ CCHC
hàng năm của các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường,
thị trấn. Từ năm 2013, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định về tiêu chí đánh giá
xác định Chỉ số CCHC hàng năm của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và cấp xã
thuộc tỉnh Bắc Kạn, đồng thời UBND tỉnh đã ban hành Quyết
định số 2247/2015/QĐ-UBND ngày 31/12/2015, để gắn công tác CCHC với công tác
thi đua khen thưởng đối với người đứng đầu và tập thể đề nghị khen thưởng,
thông qua việc xác định chỉ số CCHC hàng năm, được cấp có thẩm quyền công bố.
2. Về cải cách thể chế
Về cải cách thể chế, tỉnh chủ yếu ban hành các
chế độ, chính sách của địa phương. Từ năm 2011 đến nay, tỉnh đã ban hành nhiều
văn bản QPPL có nội dung về thể chế quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực kinh
tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, cải cách thủ tục hành chính và các cơ chế
chính sách an sinh xã hội liên quan đến đời sống nhân dân. Nhiều chính sách đã
thực sự đi vào cuộc sống có tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh (HĐND tỉnh đã ban hành 47 Nghị quyết, UBND tỉnh ban hành 146 Quyết định,
28 Chỉ thị).
3. Về cải cách TTHC và thực hiện cơ chế một cửa một cửa liên thông
3.1. Về kiểm soát việc ban hành mới
các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh được quan tâm thực hiện thường
xuyên. Từ năm 2011 đến nay UBND tỉnh đã ban hành 26 Quyết định có quy định mới
về TTHC liên quan đến tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của tỉnh. Các quyết
định trước khi ban hành đều được thẩm định về sự cần thiết, tính hợp lý và hợp
pháp để đảm bảo thuận tiện nhất cho tổ chức, công dân khi triển khai tổ chức,
thực hiện.
3.2. Về đơn giản hóa TTHC: từ 2011 đến nay đã rà soát tổng số 634 TTHC, qua đó đề nghị Chính phủ
và các Bộ, ngành đơn giản hóa 48 TTHC.
3.3 Về công bố, công khai TTHC, từ
năm 2011 đến nay (tháng 5/2015) UBND tỉnh đã ban hành 87 quyết định công bố
TTHC với tổng số 848 thủ tục (bao gồm TTHC ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay
thế và bãi bỏ); các TTHC công bố đều đã được cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc
gia về TTHC và có văn bản đề nghị công khai gửi Cục Kiểm soát TTHC theo đúng
quy định.
3.4. Về thực hiện cơ chế một cửa,
cơ chế một cửa liên thông theo Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ được tỉnh quan tâm thực hiện. Năm 2014, tỉnh đã ban hành 14 Quyết định
quy định danh mục TTHC giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông thuộc
thẩm quyền giải quyết của các sở, ngành, các huyện, thành phố, các xã, phường,
thị trấn với tổng số TTHC đưa vào giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông là 819/1.368 thủ tục. Về số đơn vị thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông, đến nay toàn tỉnh có 122 xã, phường, thị trấn, 8/8 huyện, thành phố,
16/18 sở, ngành đã thực hiện cơ chế một cửa trong giải quyết TTHC cho cá nhân,
tổ chức (Ban Dân tộc và Thanh tra tỉnh do TTHC ít, UBND tỉnh chỉ đạo không thực
hiện cơ chế một cửa tại hai đơn vị này); 01 sở thực hiện cơ chế một cửa liên
thông (Sở Kế hoạch và Đầu tư liên thông với Cục Thuế tỉnh và Công an tỉnh trong
lĩnh vực đăng ký kinh doanh, cấp mã số thuế và con dấu cho các doanh nghiệp). Về
Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành
Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại, hiện nay UBND tỉnh
đang chỉ đạo các đơn vị triển khai thực hiện thí điểm tại UBND thành phố Bắc Kạn.
4. Về cải cách tổ chức bộ máy hành chính
4.1. Về chức năng, nhiệm vụ
Việc rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
cấu tổ chức, biên chế các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện được tỉnh thực
hiện thường xuyên. Từ năm 2011 - 2013 tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên
môn cấp tỉnh, cấp huyện được tỉnh triển khai thực hiện theo Nghị định số
13/2008/NĐ-CP và Nghị định số 14/2008/NĐ-CP của Chính phủ. Từ năm 2014 đến nay,
triển khai thực hiện theo Nghị định số 24/2014/NĐ-CP và Nghị định số
37/2014/NĐ-CP của Chính phủ. Thực hiện các Nghị định của Chính phủ, Thông tư hướng
dẫn của các Bộ, ngành về tổ chức bộ máy, hiện nay cấp tỉnh có 18 cơ quan chuyên
môn, cấp huyện có 13 phòng chuyên môn. Để giúp cho Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thực hiện chức năng quản lý nhà nước, UBND tỉnh đã thành lập một số
chi cục và tương đương, thành lập các đơn vị sự nghiệp trực thuộc các cơ quan,
đơn vị; hiện cả tỉnh có 03 đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh, 14 chi cục và tổ
chức tương đương, 83 đơn vị sự nghiệp thuộc các sở, ngành, 361 đơn vị sự nghiệp
thuộc huyện, bao gồm cả các đơn vị sự nghiệp giáo dục và y tế. Việc sắp xếp tổ
chức bộ máy cấp tỉnh, cấp huyện được thực hiện theo đúng quy định của Chính phủ
(đảm bảo tính liên tục, ổn định trong hoạt động).
4.2. Về quản lý biên chế
Việc quản lý biên chế: biên chế công chức từ năm
2012 đến 2014 được Bộ Nội vụ giao 1.701 biên chế, với số biên chế này, UBND tỉnh
đã trình HĐND tỉnh giao hết cho các cơ quan, đơn vị và cơ bản đủ để thực hiện
các nhiệm vụ quản lý nhà nước. Biên chế viên chức (số lượng người làm việc
trong đơn vị sự nghiệp công lập) từ năm 2012 đến năm 2014, UBND tỉnh đã trình
HĐND tỉnh số biên chế viên chức là 10.231 người, năm 2015 do số trường, số lớp
tăng ở bậc học mầm non, nên số lượng người làm việc tăng 231 người. Việc quản
lý và sử dụng số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập cơ bản
đáp ứng đủ các dịch vụ công và hiệu quả, đúng theo các quy định hiện hành.
4.3. Về phân cấp quản lý
Việc thực hiện phân cấp quản lý cho các sở và
UBND cấp huyện trên một số lĩnh vực như đất đai, xây dựng cơ bản, tài chính, đầu
tư, tổ chức bộ máy, cán bộ công chức, viên chức…. Năm 2014, UBND tỉnh ban hành
02 Quyết định về phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức (Quyết định số
23/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn; Quyết định số 32/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy
và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước). Việc phân cấp quản lý đã tạo điều kiện
cho Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chủ động trong việc triển khai thực hiện nhiệm
vụ. Công tác kiểm tra đánh giá tình hình tổ chức, hoạt động của các cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện về phân cấp quản lý được tỉnh lồng ghép trong
các cuộc kiểm tra công tác CCHC.
5. Về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức
5.1. Về xác định vị trí việc làm
Việc xác định vị trí việc làm trong cơ quan hành
chính: căn cứ Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của chính phủ; Thông tư
số 05/2013/TT-BNV ngày 25/6/2013 của Bộ Nội vụ, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch
số 46/KH-UBND ngày 28/02/2014 về xây dựng Đề án xác định vị trí việc làm và cơ
cấu ngạch công chức trong các cơ quan, đơn vị hành chính. Qua đó 29/29 đơn vị
hành chính đã xây dựng Đề án vị trí việc làm, với tổng số vị trí việc làm là
1.937 vị trí; tổng biên chế được xác định là 1.860 biên chế, tăng 159 biên chế
so với số biên chế đang sử dụng.
Việc xác định vị trí việc làm trong đơn vị sự
nghiệp công lập: căn cứ Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 của Chính phủ;
Thông tư số 14/2012/TT-BNV ngày 18/12/2012 của Bộ Nội vụ, UBND tỉnh đã ban hành
văn bản chỉ đạo các cơ quan, đơn vị xây dựng Đề án xác định vị trí việc làm
trong đơn vị sự nghiệp công lập. Trên cơ sở văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, có 473/473 đơn vị (bao gồm các đơn vị sự nghiệp công lập;
các đơn vị quản lý nhà nước, nhưng có sử dụng biên chế sự nghiệp và các tổ chức
hội) xây dựng Đề án vị trí việc làm với tổng danh mục vị trí việc làm là 1.953
danh mục; tổng số người làm việc 12.375 người. Đến nay, Đề án xác định vị trí
việc làm và cơ cấu công chức, viên chức của tỉnh đã trình Bộ Nội vụ theo quy định.
Hiện nay Đề án xác định vị trí việc làm công chức tỉnh Bắc Kạn đã được Bộ Nội vụ
phê duyệt với 390 danh mục vị trí việc làm, Đề án vị trí việc làm của viên chức
chưa được Bộ Nội vụ phê duyệt.
5.2. Về thực hiện các quy định về quản lý cán bộ,
công chức, viên chức
Việc tuyển dụng công chức, viên chức cho các cơ
quan, đơn vị được quan tâm và từng bước đổi mới. Việc tuyển dụng công chức của
tỉnh Bắc Kạn do UBND tỉnh thực hiện (chưa phân cấp cho các cơ quan, đơn vị). Từ
khi Luật Cán bộ, công chức có hiệu lực thi hành, hàng năm tỉnh đều tổ chức tuyển
dụng công chức theo hình thức xét tuyển. Từ năm 2011 đến năm 2014 tỉnh đã tuyển
dụng mới được 298 công chức. Đối với tuyển dụng viên chức, UBND tỉnh đã phân cấp
cho các sở, ngành, UBND cấp huyện thực hiện. Thực hiện Luật Viên chức năm 2010,
hàng năm các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh đều tổ chức tuyển dụng viên chức theo
hình thức xét tuyển, từ năm 2011 đến năm 2014 tỉnh đã tuyển dụng 1.582 viên chức;
các đơn vị đã thực hiện đúng các quy định về tuyển dụng viên chức (trừ năm 2013
có một đơn vị vi phạm). Những năm gần đây, nhìn chung công chức, viên chức mới
được tuyển dụng có chất lượng và đúng yêu cầu vị trí việc làm. Việc sử dụng
biên chế công chức, viên chức được các đơn vị sử dụng đúng quy định để bố trí cho
các bộ phận chuyên môn, hiệu suất sử dụng biên chế trung bình đạt trên 90% số
biên chế được giao. Các quy định về sử dụng, bổ nhiệm, khen thưởng và các chế độ
chính sách khác đối với cán bộ, công chức được tỉnh thực
hiện kịp thời, đúng tiêu chuẩn quy định.
Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được tỉnh
chú trọng. Hàng năm xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng với các loại hình và
hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với nhu cầu thực tế. Từ năm 2011 đến nay,
tỉnh đã mở 98 lớp với 7.214 lượt cán bộ, công chức tham dự. Nhìn chung, số cán
bộ, công chức qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ
năng quản lý, trình độ lý luận chính trị và tin học…từng bước được nâng lên, đặc
biệt là cán bộ, công chức cấp xã. Xác định đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã giữ
vị trí, vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
nên tỉnh luôn quan tâm đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã. Từ năm 2011 đến nay, tỉnh đã tổ chức mở hơn 62 lớp bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp xã, với hơn 5.050
lượt người tham gia. Đồng thời tổ chức 02 lớp đào tạo chuyên môn nghiệp
vụ hệ vừa học vừa làm cho cán bộ, công chức cấp xã theo học (01 lớp trung cấp
xây dựng, 01 lớp đại học nông lâm). Ngoài ra, các đơn vị cấp xã còn tạo điều kiện
cho cán bộ, công chức đi học các lớp đại học tại chức khác để nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ. Hiện nay toàn tỉnh có 473/1.211 cán bộ xã đạt trình độ
chuyên môn từ trung cấp trở lên (chiếm 39%); công chức có 1.168/1.269 người đạt
trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên (chiếm 92 %).
Việc thực hiện thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh
tranh: trong 02 năm (năm 2012 và 2013), tỉnh đã tổ chức thi nâng ngạch công chức
theo nguyên tắc cạnh tranh từ cán sự lên chuyên viên và tương đương. Kết quả
năm 2012 có 69/78 công chức được nâng ngạch; năm 2013 có 53/67 công chức được
nâng ngạch, năm 2014, năm 2015 chưa được Bộ Nội vụ phê duyệt chỉ tiêu, nên chưa
có căn cứ để tổ chức thực hiện.
Việc tổ chức thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp
tỉnh chưa tổ chức được vì chưa có quy định về các tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp.
Việc tinh giản biên chế: căn cứ Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ, UBND tỉnh đã ban hành kế hoạch
tinh giản biên chế của tỉnh, năm 2015 tinh giản được 122 đối tượng, trong đó:
công chức 30, viên chức 12; cán bộ, công chức cấp xã 82; nghỉ theo Nghị định
26/2015/NĐ-CP ngày 09/3/2015 được 42 người (trong đó cấp xã 22 người). UBND tỉnh
đang thực hiện việc rà soát viên chức ngành giáo dục, y tế, văn hóa để có kế hoạch
tinh giản biên chế, đảm bảo nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức của tỉnh.
6 . Về cải cách tài chính công
Việc thực hiện các quy định của Chính phủ về tài
chính công (Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị
định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ), UBND tỉnh đã chỉ đạo các cơ quan
hành chính các cấp thực hiện cơ chế khoán biên chế và kinh phí quản lý hành
chính; chỉ đạo thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho các
đơn vị sự nghiệp công lập. Đến nay 100% cơ quan
hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện đã được giao thực hiện quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP; có 307/462 đơn vị
sự nghiệp công lập cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số
43/2006/NĐ-CP, có 2/2 đơn vị sự nghiệp khoa học
và công nghệ tỉnh thực hiện tự chủ theo Nghị định 115/2005/NĐ-CP. Các cơ quan,
đơn vị được giao quyền tự chủ hàng năm đều chủ động xây dựng, ban hành các quy
chế chi tiêu nội bộ, cân đối thu chi để tiết kiệm kinh phí, tăng thu nhập cho
cán bộ, công chức, viên chức. Việc đẩy mạnh xã hội hóa các cơ sở cung ứng
dịch vụ ngoài công lập đã được tỉnh khuyến khích thành lập. Hiện tại các cơ sở
cung ứng dịch vụ ngoài công lập được thành lập chủ yếu là lĩnh vực giáo dục
(thành lập trường dân lập, các cơ sở nuôi dạy trẻ….) và y tế (mở các phòng
khám, chữa bệnh).
7. Về hiện đại hóa nền hành
chính
7.1. Về ứng dụng và đầu tư hạ tầng
công nghệ thông tin
Việc ứng dụng và đầu tư hạ tầng
công nghệ thông tin đã được đầu tư và cải thiện đáng kể. Hiện nay, 100%
đơn vị hành chính nhà nước đã được triển khai Phần mềm quản lý văn bản, hồ sơ
công việc, mạng LAN, mạng INTERNET. Các hệ thống mạng của các cơ quan, đơn vị đều
đã được lắp đặt thiết bị tường lửa nhằm đảm bảo an ninh mạng; 27 cơ quan hành
chính cấp tỉnh, cấp huyện có Cổng/Trang thông tin điện tử. Cổng thông tin điện
tử của tỉnh cung cấp trên 1.800 dịch vụ hành chính công trực tuyến mức 2; cung
cấp 6 nhóm dịch vụ công trực tuyến mức độ 3; tại 5 huyện, thành phố triển khai
hệ thống Chính quyền điện tử, 01 chuyên trang dịch vụ công trực tuyến được liên
kết tới mục “Một cửa điện tử” trên cổng thông tin điện tử của 5 đơn vị; 95% cán
bộ, công chức cấp tỉnh và huyện được cấp hòm thư công vụ tại địa chỉ mail
backan.gov.vn.
7.2. Về ứng dụng hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chẩn ISO 9001:2008
Việc áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan hành chính
nhà nước trên địa bàn tỉnh được quan tâm thực hiện. Từ năm 2011 đến nay, tỉnh
đã triển khai thực hiện tại 15/18 cơ quan chuyên môn cấp tỉnh; 8/8 đơn vị hành
chính cấp huyện. Đến nay, tổng số cơ quan chuyên môn cấp tỉnh đã thực hiện ISO
là 18/18 sở, ngành; cấp huyện 8/8 huyện, thành phố. Từ khi áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 quy trình về giải quyết các TTHC tại
các cơ quan, đơn vị được tiêu chuẩn hoá, công khai hoá để cán bộ, công chức và
nhân dân biết để thực hiện; hệ thống hồ sơ tài liệu được kiểm soát chặt chẽ, sắp
xếp gọn gàng, ngăn nắp ở những vị trí dễ tìm, dễ nhìn và dễ lấy.
7.3. Về xây dựng trụ sở làm việc
Việc đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp trụ sở
làm việc của các cơ quan hành chính được tỉnh quan tâm thực hiện, đặc biệt là
trụ sở làm việc cấp xã. Thực hiện Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06/10/2008 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch xây dựng trụ sở cấp xã, từ năm 2011 -
2015 tỉnh đã đầu tư 45 dự án xây dựng, cải tạo nâng cấp trụ sở làm việc cấp xã,
từ nguồn vốn cân đối ngân sách của tỉnh và nguồn trung ương hỗ trợ có mục tiêu
với tổng mức đầu tư hơn 180 tỷ đồng. Đến nay, 35 công trình đã hoàn thành, đưa
vào sử dụng; 10 công trình đang xây dựng, dự kiến sẽ hoàn thành trong năm 2016.
Trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, hiện nay còn 60 trụ sở cấp xã có nhu cầu cải tạo
nâng cấp và xây dựng mới.
II. NHỮNG KHÓ KHĂN, HẠN CHẾ
VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Những khó khăn, hạn chế
- Mặc dù hệ thống các văn bản chỉ đạo, điều hành
rất nhiều, nhưng khâu tổ chức thực hiện yếu, một số nội dung trong kế hoạch
CCHC hàng năm tỉnh chưa bố trí được kinh phí để thực hiện, các nội dung trong kế
hoạch tuyên truyền CCHC của tỉnh đã được triển khai thực hiện nhưng chưa phong
phú, sâu rộng; chưa có sáng kiến hay trong triển khai, thực hiện CCHC trên địa bàn tỉnh.
- Một số đơn vị được giao
chủ trì soạn thảo văn bản QPPL chưa tuân thủ theo đúng quy định của luật định nên
chất lượng văn bản khi ban hành chưa đảm bảo, có văn bản phải sửa đổi, bổ sung
hoặc bãi bỏ, một số cơ chế khi xây dựng chưa sát với thực tế; chưa xây dựng được
cơ chế đặc thù để thu hút các nhà đầu tư tại tỉnh.
- Một số cơ quan, đơn vị chưa thực sự quan
tâm đến việc rà soát, đánh giá tác động về thủ tục hành chính, chậm trình cấp
có thẩm quyền công bố các TTHC khi các bộ ngành Trung ương
bổ sung chức năng, nhiệm vụ hoặc bãi bỏ thay thế TTHC; việc kiến nghị cấp có thẩm
quyền đơn giản hóa các TTHC chưa được người đứng đầu quan tâm, thực hiện; nhiều
hồ sơ giải quyết chậm, người dân và doanh nghiệp phải đi lại nhiều lần để bổ
sung hồ sơ, thậm chí phải cung cấp thêm giấy tờ ngoài quy định của pháp luật,
gây ra sự lãng phí lớn về thời gian và kinh phí của tổ chức, cá nhân, nhất là
các TTHC thuộc các lĩnh vực đất đai, đầu tư, cấp giấy phép xây dựng, gây sự bất bình trong nhân dân, làm giảm lòng tin của nhân dân với các cơ quan nhà nước; việc niêm yết công khai
TTHC còn sơ sài, hình thức, có nơi TTHC đã hết hiệu lực vẫn không thay thế,
hình thức công khai chưa phong phú; việc thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông chưa hiệu quả, còn mang tính hình thức, nhất là cấp
xã, chưa chịu đổi mới, cơ bản vẫn giải quyết TTHC tại
phòng làm việc và không viết phiếu hẹn cho người dân và doanh nghiệp, có nơi viết
nhưng thời gian trả kết quả không đúng theo giấy hẹn, chưa ứng dụng phần mềm để giải quyết hồ sơ TTHC; số lượng TTHC giải quyết theo cơ chế
một cửa, một cửa liên thông còn thấp; cơ sở vật chất tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả còn nhiều thiếu thốn, đặc biệt là cấp xã; việc bố trí cán bộ, công
chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chưa phù hợp, việc cử cán bộ,
công chức có chuyên môn yếu, ít kinh nghiệm để nhận hồ sơ TTHC dẫn đến không đủ
khả năng thẩm định và giải thích cho cá nhân và tổ chức khi đến giao dịch, do vậy
cá nhân và tổ chức phải đi lại nhiều lần, cá biệt có đơn vị cử hợp đồng lao động
trực tại Bộ phận này.
- Thực hiện mô hình các cơ quan chuyên môn quản
lý đa ngành, đa lĩnh vực đã giảm được đầu mối quản lý của UBND cấp tỉnh nhưng lại
phát sinh thêm nhiều tổ chức bên trong (các chi cục, phòng chuyên môn), hiện
nay có một số đơn vị sau khi có Thông tư hướng dẫn về quy định chức năng, nhiệm
vụ lại tăng thêm về số lượng các phòng trực thuộc (như: Ban Dân tộc tăng từ 4
lên 5 phòng, Thành lập Văn phòng điều phối nông thôn mới...).
- Việc quy định mô hình chính quyền địa phương,
gồm: chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã như hiện nay là khá phù hợp, tuy
nhiên chính quyền cấp xã còn cồng kềnh. Vì theo quy định tại Nghị định số
92/2009/NĐ-CP thì trung bình cấp xã có có từ 21 - 25 cán bộ, công chức; có 17 -
19 chức danh không chuyên trách. Thôn, tổ dân phố không phải là một cấp hành
chính, nhưng số lượng người làm việc và hưởng phụ cấp từ ngân sách nhà nước có
11 - 14 người. Mỗi xã trung bình có từ 250 - 300 người hưởng lương và phụ cấp từ
ngân sách nhà nước.
- Việc sử dụng biên chế
công chức còn nhiều bất cập, nhiều vị trí việc làm chưa phù hợp với cơ cấu ngạch
và trình độ chuyên môn đào tạo; việc sử dụng biên chế viên chức còn lãng phí,
nhất là khối trường học, vì đặc thù của tỉnh ta là tỉnh miền núi, dân cư sống
không tập trung, nhất là các xã miền núi vùng cao. Thực tế hiện nay trên địa
bàn của tỉnh còn tồn tại một trường học có khoảng 20 - 35 học
sinh, trong khi đó vẫn phải có một bộ máy hoạt động gồm có đủ các bộ phận chức
năng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Mô hình mỗi huyện có một trung tâm dạy nghề,
trực thuộc UBND huyện và một Trung tâm giáo dục thường xuyên, trực thuộc Sở Giáo
dục và Đào tạo quản lý, sau một thời gian đi vào hoạt động,
không mấy hiệu quả: Trung tâm dạy nghề các huyện, do có nguồn đầu tư theo dự án
Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 nên được đầu tư trụ sở làm việc, các
trang thiết bị, phương tiện cần thiết khác khá đầy đủ (trừ huyện Bạch Thông),
nhưng do lượng người đi học nghề ít, nên không sử dụng hiệu suất cơ
sở vật chất và các trang thiết bị đã được đầu tư; Trung
tâm giáo dục thường xuyên muốn hoạt động được phải đi thuê địa điểm, do vậy rất
khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ.
- Đối với Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện,
hiện mới chỉ có 2 đơn vị tách được bộ phận sự nghiệp ra khỏi chức năng quản lý
nhà nước, để thành lập Trung tâm thể thao (huyện Ba Bể, thành phố Bắc Kạn); đối
với Trạm khuyến nông cấp huyện, hiện nay mới có các huyện: Ba Bể, Na Rì, Pác Nặm
tách được bộ phận khuyến nông, khuyến lâm ra khỏi Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (Phòng Kinh tế ở thành phố Bắc Kạn) và bộ phận này trực thuộc Trung
tâm khuyến nông, khuyến lâm tỉnh quản lý, còn lại vẫn thuộc Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phòng Kinh tế ở thành
phố Bắc Kạn). Do vậy khi thực hiện nhiệm vụ rất khó khăn, vì theo Nghị định số
37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014, chức năng, nhiệm vụ của Phòng Văn hóa và Thông
tin, Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (Phòng Kinh tế ở thành phố Bắc Kạn) chỉ có chức năng quản lý nhà nước,
không có chức năng sự nghiệp.
- Một số nội dung về cải cách chế độ công
vụ, công chức trong Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18/10/2012 của Thủ tướng
Chính phủ chưa được triển khai thực hiện (như chưa áp dụng phương pháp thi tuyển
bằng phần mềm máy vi tính trong các kỳ thi tuyển công chức, viên chức; chưa ứng
dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức;
chưa thi tuyển cạnh tranh các chức vụ giám đốc sở và tương đương trở xuống;
chưa có chính sách thu hút người tài vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị thuộc
tỉnh…). Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, đơn
vị hành chính đã được xây dựng nhưng số biên chế trong Đề án tăng lên so với số
biên chế đang sử dụng. Việc tuyển dụng viên chức, còn có đơn vị chưa thực hiện
đúng quy trình tuyển dụng nên gây bức xúc trong nhân dân. Việc mở các lớp đào tạo,
bồi dưỡng còn ít so với yêu cầu. Số lượng cán bộ cấp
xã có trình độ chuyên môn thấp, còn bất cập trong việc bố trí cán bộ, công chức
cấp xã sau khi đi học để nâng cao trình độ chuyên môn (cụ thể: công chức tự
nguyện đi học để nâng cao trình độ chuyên môn, nhưng không đúng chuyên môn của
vị trí, chức danh đang đảm nhiệm, đồng thời không được cấp có thẩm quyền cử đi
học theo quy định, sau khi đã tốt nghiệp không được xếp ngạch theo trình độ đào
tạo, điều này dẫn đến không khuyến khích được công chức nâng cao trình độ
chuyên môn).
- Việc thực hiện Nghị
định 130/2005/NĐ-CP về giao quyền tự chủ cho các đơn vị hành chính gặp nhiều
khó khăn, số kinh phí tiết kiệm được để chi tăng thu nhập cho cán bộ, công chức
còn thấp mặc dù đã tiết kiệm mức tối đa; một số nhiệm vụ được giao tăng thêm so
với kế hoạch nhưng không có nguồn kinh phí bổ sung để thực hiện. Đối với việc
thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP, một số cơ quan chủ quản chưa thực sự chỉ đạo
quyết liệt trong việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc. Đối với cấp huyện việc triển khai thực hiện giao quyền tự
chủ theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP còn nhiều lúng túng.
- Các chương trình phần mềm đã được đầu
tư nhưng chất lượng hoạt động thấp nên chưa được ứng dụng hiệu quả tại các đơn
vị; hệ thống thư điện tử, mạng LAN, đường truyền INTERNET,… chưa được sử dụng đồng
bộ; chưa triển khai thực hiện cơ chế xác thực văn bản điện tử (chữ ký số);
việc khai thác, sử dụng những hệ thống Cổng/Trang thông tin điện tử, hệ thống dịch
vụ công trực tuyến của người dân, tổ chức trên địa bàn tỉnh thấp. Việc tự đánh
giá nội bộ để khắc phục, phòng ngừa các điểm chưa phù hợp trong hệ thống ISO
chưa được các đơn vị thực hiện thường xuyên. Một số cơ quan, đơn vị hành chính
còn thiếu chỗ làm việc, đặc biệt là cấp xã.
2. Nguyên nhân
- Nhận thức của một số cấp ủy đảng, nhất là người
đứng đầu về công tác CCHC chưa sâu, dẫn đến thiếu quan tâm trong việc chỉ đạo
điều hành, tổ chức thực hiện, chưa dành nguồn lực thích hợp cho công tác này.
- Do lãnh đạo một số cơ
quan, đơn vị chưa thực sự quan tâm đến công tác lãnh đạo, chỉ đạo trong việc
xây dựng, thực hiện văn bản QPPL tại đơn vị; đội ngũ cán bộ làm công tác tham
mưu xây dựng, kiểm tra văn bản QPPL chưa nghiên cứu sâu về công tác văn bản,
khi xây dựng cơ chế chủ yếu theo quy định từ Trung ương mà
chưa xuất phát từ thực tế của địa phương.
- Do một số cơ quan, đơn vị thiếu quan tâm, nhất
là người đứng đầu đơn vị trong việc chỉ đạo và tổ chức thực
hiện, nên công tác cải cách TTHC chưa thực sự mang lại lợi ích cho người dân,
doanh nghiệp.
- Thiếu nguồn lực tài chính để đầu tư cơ sở vật
chất như: trụ sở làm việc, các trang thiết bị cần thiết khác, hạ tầng công nghệ
thông tin…
- Nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức về ý
nghĩa, vai trò của cải cách TTHC còn hạn chế, trong quá trình tiếp nhận, giải
quyết hồ sơ cho người dân, doanh nghiệp, nhiều cán bộ, công chức vẫn chưa thực
sự giải quyết công việc theo đúng nghĩa dịch vụ hành chính công là để phục vụ
nhân dân.
- Do vị trí địa lý và trình độ dân trí chưa đồng
đều, nhu cầu giải quyết TTHC của người dân và doanh nghiệp không lớn, chỉ tập
trung ở những nơi trung tâm tỉnh, huyện, dẫn đến các huyện, các xã miền núi thực
hiện cơ chế một cửa có nhiều bất cập khi cử công chức trực tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả, có khi cả tuần không ai đến
giao dịch, đối với trung tâm tỉnh như thành phố Bắc Kạn, nơi tập trung các cơ
quan của tỉnh, của Trung ương đóng trên địa bàn, dân số đông, có nhiều doanh
nghiệp nên nhu cầu giải quyết TTHC là rất lớn, bên cạnh đó số lượng công chức
ít, lại chưa ứng dụng công nghệ thông tin để giải quyết hồ sơ TTHC nên giải quyết
hồ sơ TTHC cho cá nhân và tổ chức thường xuyên không đúng hẹn, tồn đọng nhiều.
- Việc thành lập các cơ quan, chuyên môn cấp tỉnh,
cấp huyện, các đơn vị sự nghiệp công lập đều thực hiện theo văn bản quy phạm
pháp luật, trong quá trình tổ chức thực hiện nhận thấy sự bất cập, nhưng do hệ
thống văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của các bộ ngành Trung ương chưa cụ thể và
chưa đồng bộ, chưa kịp thời, nên chưa có căn cứ để thực hiện.
- Việc quản lý biên chế công chức, viên chức
theo vị trí việc làm mới được tổ chức, triển khai và đây là việc khó chưa có
trong tiền lệ của nền hành chính, do vậy phải mất một thời
gian dài để cơ cấu lại đội ngũ công chức cho phù hợp với vị trí việc làm.
- Do người đứng đầu một
số cơ quan, đơn vị chưa sâu sát trong công tác chỉ đạo thực hiện công việc; thiếu
nguồn kinh phí đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý cán bộ;
văn bản hướng dẫn của các bộ ngành ban hành chậm; một số văn bản hướng dẫn chưa
được cụ thể, rõ ràng nên khó khăn trong việc triển khai thực hiện.
- Tỷ lệ cán bộ cấp xã
có trình độ chuyên môn thấp do nhiều nguyên nhân, như: những cán bộ cấp xã chưa
có trình độ chuyên môn chủ yếu là cán bộ thuộc khối đảng, đoàn thể. Theo quy định
điều lệ một số tổ chức đoàn thể, người đứng đầu các tổ chức này không cần nhất
thiết phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, chỉ cần có kinh nghiệm và uy tín
trong các tổ chức hội là đủ điều kiện để bầu làm cán bộ; một số cán bộ đã có tuổi,
nên ngại đi học để nâng cao trình độ chuyên môn; trong quá trình chuẩn bị nhân
sự để bầu người đứng đầu các tổ chức này, một số cấp ủy chưa chú trọng đến người
có trình độ chuyên môn.
- Đối với các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập, do định mức chi quản lý hành chính thấp, dự
toán giao ổn định trong cả thời kỳ nên việc thực hiện cơ chế tự chủ gặp nhiều
khó khăn; hệ thống văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của trung ương trong lĩnh vực này
còn bất cập, chưa cụ thể, rõ ràng. Thậm chí còn phải thực hiện thêm nhiều nhiệm
vụ phát sinh nhưng không được giao bổ sung kinh phí.
- Do
nguồn kinh phí đầu tư cho phát triển công nghệ thông tin, duy trì hệ thống ISO,
xây dựng trụ sở làm việc của tỉnh còn thiếu; một số cán bộ lãnh đạo chưa nêu
cao vai trò của người đứng đầu trong việc yêu cầu cán bộ, công chức đơn vị khai
thác hiệu quả hệ thống công nghệ thông tin đã được đầu tư; nhận thức của một bộ
phận cán bộ, công chức chưa cao, ngại thay đổi thói quen, phương thức làm việc
truyền thống sang làm việc trên môi trường mạng. Trình độ ứng dụng công nghệ
thông tin trong người dân, tổ chức trên địa bàn tỉnh còn hạn chế do điều kiện
kinh tế xã hội và thói quen.
Phần II
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Trên cơ sở đánh giá những kết quả CCHC giai đoạn
2011 - 2015 và các mục tiêu, nhiệm vụ tại Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày
08/11/2011 của Chính phủ về Chương trình tổng thể CCHC giai đoạn 2011 - 2020, Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 26/4/2016 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về đẩy
mạnh CCHC giai đoạn 2016 - 2020 và các Văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của các Bộ,
ngành Trung ương, tỉnh Bắc Kạn xây dựng các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đẩy
mạnh CCHC trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 như sau:
I. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung
Hàng năm, chỉ số CCHC của tỉnh phải
cao hơn năm trước để đến năm 2020 đứng vào nhóm khá của cả nước. Xây dựng nền
công vụ của tỉnh chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả,
đáp ứng sự hài lòng của người dân, tổ chức.
2. Mục tiêu cụ thể
Đến năm 2020, phấn đấu thực hiện
và cơ bản đạt được các mục tiêu sau:
- Mức độ hài lòng của người dân
và doanh nghiệp về TTHC đạt trên 80%;
- Sự hài lòng của cá nhân đối với
dịch vụ do các đơn vị sự nghiệp công cung cấp trên các lĩnh vực giáo dục, y tế
và sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với sự phục vụ của các cơ quan
hành chính nhà nước đạt mức trên 80%;
- Trên 95% cơ
quan hành chính thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông; trên 80% TTHC thuộc
thẩm quyền giải quyết của các cơ quan hành chính nhà nước liên quan đến tổ chức,
cá nhân đưa vào giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông;
- 100% cơ quan
hành chính nhà nước có cơ cấu công chức phù hợp với vị trí việc làm; 70% cán bộ
và 100% công chức cấp xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên;
- 100% cơ quan
hành chính từ tỉnh tới cơ sở, các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự
chủ theo quy định;
- Hoàn thành
việc xây dựng, triển khai mô hình chính quyền điện tử tỉnh; trên 90% cán bộ,
công chức sử dụng hộp thư điện tử công vụ trong trao đổi văn bản; 90% văn bản,
tài liệu chính thức được trao đổi trên môi trường mạng và có ứng dụng chữ ký số,
100% cơ quan hành chính từ cấp xã trở lên sử dụng phần mềm quản lý văn bản và hồ
sơ công việc; 70% cuộc họp của cấp ủy, chính quyền, đoàn thể (trừ các cuộc họp
mật) được tổ chức trực tuyến;
- Ở cấp tỉnh
có tối thiểu 70% TTHC được cung cấp dưới dạng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3
và 30% mức độ 4; ở cấp huyện (gồm các xã) có tối thiểu 70% TTHC được cung cấp
dưới dạng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 20% mức độ 4;
- 8/8 huyện,
thành phố thành lập Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại và hoạt động có
hiệu quả.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Về trách nhiệm của cấp ủy,
chính quyền và người đứng đầu
Tăng cường vai trò lãnh đạo của
các cấp ủy đảng, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị; xác
định công tác CCHC là một trong những nhiệm vụ quan trọng, cấp thiết của các cấp,
các ngành, địa phương. Hàng năm lấy kết quả thực hiện CCHC làm cơ sở đánh giá mức
độ hoàn thành nhiệm vụ, năng lực lãnh đạo, điều hành của người đứng đầu cơ
quan, đơn vị và làm tiêu chí để bình xét thi đua, khen thưởng đối với tổ chức,
người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Đối với những người đứng đầu đã được yêu cầu chấn
chỉnh, khắc phục những hạn chế, yếu kém trong công tác CCHC nhưng
không có chuyển biến thì phải xem xét trách nhiệm, năng lực cán bộ để điều chuyển
công việc khác cho phù hợp.
2. Về công tác thông tin,
tuyên truyền
Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức
và nhân dân trong thực hiện công tác CCHC; kịp thời phát hiện, phổ biến, nhân rộng các điển hình tiên tiến, biểu
dương những tập thể, cá nhân làm tốt và phê phán, chỉ rõ những nơi có thái độ
tiêu cực, tác phong làm việc quan liêu, hách dịch, nhũng nhiễu. Phát huy vai
trò phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, vai trò giám sát của HĐND, các đoàn thể và nhân dân đối với việc thực hiện công tác CCHC tại địa phương, đơn vị.
3. Về cải cách TTHC
Xác định công tác cải cách TTHC
là một nhiệm vụ trọng tâm, đặt lên hàng đầu. Vì vậy, người đứng đầu cơ quan
hành chính nhà nước các cấp cần chỉ đạo sát sao công tác cải cách TTHC tại đơn
vị mình theo hướng:
- Rà soát, tinh giản và chuẩn hoá
TTHC ở các cấp, các ngành, kịp thời phát hiện những quy định, TTHC không cần
thiết. Trên cơ sở đó, kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế,
bãi bỏ, đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, đơn giản và thông suốt;
- Cải cách
phương thức giao tiếp giữa cơ quan hành chính các cấp với người dân, tổ chức phù hợp với yêu cầu phát triển
của xã hội bằng việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác quản lý nhà nước, đặc biệt là trong việc
giải quyết TTHC;
- Kiểm
soát chặt chẽ TTHC khi xây dựng các thể chế mới và các quy định TTHC không thật
sự cần thiết, gây cản trở cho thu hút đầu tư, gây tốn kém chi phí cho các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân
theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Chính phủ. Có kế hoạch bồi dưỡng, tập
huấn cho đội ngũ công chức làm đầu mối kiểm soát TTHC;
- Thực hiện đồng
bộ, thống nhất và nâng cao chất lượng hoạt động của cơ chế một cửa, một cửa
liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước; triển khai, nhân rộng Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả hiện đại tại UBND cấp huyện và các cơ quan chuyên môn
cấp tỉnh theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; không áp dụng
dập khuôn, máy móc khi thực hiện TTHC; không ban hành thêm các giấy tờ ngoài
TTHC quy định.
4. Về cải
cách tổ chức bộ máy
- Rà soát lại
biên chế, bộ máy hành chính của các ngành, địa phương, đặc biệt là các ngành có
nhiều đơn vị cấp 2 như Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, trên cơ sở đó sẽ sắp xếp lại cho phù hợp. Trường hợp không thuộc thẩm
quyền của tỉnh thì báo cáo Chính phủ xin ý kiến để sắp xếp lại cho hiệu quả,
phù hợp với điều kiện của tỉnh miền núi. Rà soát theo hướng: xác định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của các cơ quan hành
chính từng cấp, loại bỏ các nhiệm vụ chồng chéo, trùng lắp; điều chỉnh, bổ sung
những nhiệm vụ mới cho phù hợp với yêu cầu quản lý đa ngành, đa lĩnh vực.
- Khuyến khích và tạo điều kiện hình thành và phát triển các đơn vị sự
nghiệp theo hướng hoạt động tự chủ, đặc biệt là các đơn vị sự nghiệp cung cấp dịch
vụ trong các lĩnh vực văn hoá, y tế, giáo dục.
- Thực hiện
quy định phân cấp trong các lĩnh vực, nhất là các lĩnh vực quản lý về: đầu tư,
xây dựng, đất đai, tài chính, tổ chức, cán bộ... theo hướng đẩy mạnh phân cấp
quản lý giữa cấp trên với cấp dưới, bảo đảm tương ứng giữa nhiệm vụ, thẩm quyền,
trách nhiệm, phù hợp với năng lực của cán bộ, công chức và các điều kiện cần
thiết khác; đồng thời, loại bỏ tình trạng đùn đẩy trách nhiệm giữa các ngành,
các cấp.
- Rà soát cơ cấu
công chức để sắp xếp phù hợp với vị trí việc làm, chức danh, chức vụ đảm nhiệm
và chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn vị thuộc các cơ
quan hành chính nhà nước.
- Xem xét tách
bộ phận sự nghiệp ra khỏi các cơ quan hành chính nhà nước thuộc các ngành: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Rà soát lại
hệ thống trường, lớp ở các huyện để sắp xếp cơ cấu giáo viên phù hợp quy mô học
sinh.
- Sáp nhập các đơn vị sự nghiệp tương đồng về chức năng, nhiệm vụ nhằm
giảm đầu mối tổ chức và giảm biên chế thuộc các ngành Giáo dục và Đào tạo, Lao
động - Thương binh và Xã hội; Văn hóa, Thể thao và Du lịch...
- Xem xét kiêm nhiệm một số chức
danh những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố (theo
Nghị quyết số 06/2014/NQ-HĐND ngày 29/4/2014), theo các hướng sau:
* Ở cấp xã:
+ Bí thư đảng ủy kiêm Tổ chức
và Tuyên giáo; Phó Bí thư kiêm Kiểm tra và Dân vận;
+ Một người kiêm hai chức danh
như: người làm Tổ chức và Tuyên giáo; người làm Kiểm tra kiêm Dân vận;
+ Một số chức danh cấp phó các đoàn
thể kiêm chức danh Chủ tịch các Hội khác như: Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam kiêm Chủ tịch Hội Người cao tuổi; Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ
nữ kiêm Chủ tịch Hội Khuyến học hoặc người làm công tác dân số kế hoạch hóa gia
đình; Phó Bí thư Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh kiêm Người làm công tác
Đài Truyền thanh; Phó Chủ tịch Hội Nông dân kiêm người làm công tác lâm nghiệp,
giao thông; Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh kiêm Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ.
* Ở cấp thôn, tổ dân phố:
Một chức danh không chuyên
trách kiêm thêm các chức danh không chuyên trách khác, như:
+ Bí thư Chi bộ kiêm Trưởng
thôn;
+ Bí thư, Trưởng thôn hoặc Trưởng
ban công tác mặt trận (công an viên đối với thôn, bản thuộc các xã, thị trấn)
kiêm Chi Hội trưởng các Hội và một số chức danh khác.
5. Về cải
cách thể chế
- Tiếp tục hoàn thiện thể chế về tổ
chức và hoạt động của hệ thống hành chính, bảo đảm cho các cơ quan hành chính
nhà nước thực sự là của dân, do dân, vì dân. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế về tổ chức và hoạt động
của HĐND và UBND các cấp theo quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương.
- Tiếp tục
đổi mới quy trình, nâng cao chất lượng xây dựng và ban
hành văn bản QPPL, bảo đảm sát thực tiễn, tính khả thi cao.
- Tăng cường
công tác rà soát văn bản QPPL, đặc biệt là văn bản của UBND
các cấp có liên quan đến quy trình giải quyết các TTHC. Kịp thời điều chỉnh và kiến nghị với cấp có thẩm quyền loại bỏ, sửa đổi,
thay thế những văn bản không phù hợp.
- Thực hiện tốt
công tác đánh giá chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành và các huyện, thành phố.
Quan tâm, kiện toàn đội ngũ công chức làm công tác pháp chế tại các cơ quan,
đơn vị đáp ứng trình độ chuyên môn của vị trí việc làm.
6. Xây dựng
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
- Tiếp tục thực
hiện Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Đề án đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức và Kế hoạch số
295/KH-UBND ngày 29/8/2013 của UBND tỉnh Bắc Kạn về đẩy mạnh cải cách chế độ
công vụ, công chức tỉnh Bắc Kạn. Đồng thời thường xuyên duy trì kiểm tra, giám
sát việc thực hiện Quyết định số 28/2015/QĐ-UBND ngày 24/12/2015 của UBND tỉnh
Bắc Kạn ban hành Quy định trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị; cán bộ, công chức,
viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ và chấp hành kỷ luật, kỷ cương.
- Thực hiện các quy định về quản
lý cán bộ, công chức, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền
của mỗi vị trí cán bộ, công chức. Tiếp tục cải tiến chế độ làm việc, tăng cường
trách nhiệm, năng lực của người đứng đầu cơ quan hành chính và mỗi cán bộ, công
chức trong giải quyết công việc của tổ chức và công dân.
- Thực hiện bổ sung đội ngũ cán
bộ, công chức trẻ, có trình độ chuyên môn phù hợp trên cơ sở nguồn biên chế dôi
dư do thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP
ngày 20/11/2014 của Chính phủ và chính sách nghỉ hưu trước tuổi đối với các cán
bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm theo Nghị định số
26/2015/NĐ-CP ngày 09/3/2015 của Chính phủ; Nghị quyết số 19/2015/NQ-HĐND ngày 23
tháng 7 năm 2015 của HĐND tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số
150/KH-UBND ngày 21/5/2015 triển khai thực hiện chính sách tin giản biên chế chế
theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP; Kế hoạch số 171/KH-UBND ngày 17/6/2014 thực hiện
định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Tiếp tục thực hiện việc tuyển dụng và quy hoạch
đào tạo, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức theo Đề án vị trí việc làm đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt. Thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức theo hướng đổi mới phù hợp với từng loại đối tượng, bao gồm: đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức quản lý theo ngạch công chức, viên chức; kiến thức, kỹ năng
trước khi bổ nhiệm; kiến thức quản lý theo chức danh lãnh đạo, quản lý; kỹ năng
nghiệp vụ chuyên ngành của công chức, viên chức. Mở các lớp đào tạo chuyên môn
nghiệp vụ phù hợp cho cán bộ cấp xã hiện chưa qua đào tạo theo học (nếu có đủ
điều kiện, tiêu chuẩn).
- Tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra và xử lý
nghiêm những cán bộ, công chức của các cơ quan hành chính nhà nước có biểu hiện
nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp trên địa bàn để bảo đảm mọi
TTHC được thực hiện với thời gian và chi phí tiết kiệm nhất.
7. Về cải cách tài chính công
- Nâng cao hiệu quả thực hiện
chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí đối với các
cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập. Từng bước chuyển đổi
các đơn vị sự nghiệp đủ điều kiện sang thực hiện cơ chế dịch vụ.
- Có cơ chế khuyến khích phát
triển cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập thuộc các lĩnh vực y tế, giáo dục,
thể thao, văn hoá, vệ sinh môi trường, chăm sóc trẻ em. Đổi mới cơ chế phân bổ
ngân sách cho phù hợp với Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 (sửa đổi), phân cấp mạnh
cho các cấp chính quyền địa phương cấp dưới về nguồn thu và nhiệm vụ chi.
- Quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản theo kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách nhà nước. Đổi mới về
quản lý quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách để thay đổi phương thức hoạt động
của các quỹ nhằm huy động nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước. Thực hiện đồng bộ
giữa kế hoạch hoạt động với kế hoạch tài chính. Hoàn thiện các chế độ, định mức
chi tiêu hợp lý giúp các cơ quan, đơn vị tính toán chính xác hơn các nguồn lực
tài chính cần thiết cũng như có căn cứ khoa học để chi tiêu kinh phí một cách
tiết kiệm và phù hợp. Thực hiện sự giám sát của cộng đồng về ngân sách nhà nước.
8. Về hiện đại hóa nên hành
chính
- Tập trung tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm
vụ và giải pháp thực hiện theo Kế hoạch số 424a/KH-UBND ngày 24/12/2015 thực hiện
Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử.
- Đẩy mạnh đầu tư xây dựng hạ tầng
công nghệ thông tin từ tỉnh tới cơ sở, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động
quản lý, điều hành, quy trình xử lý công việc, giữa các cơ quan hành chính nhà
nước, giữa cán bộ, công chức, viên chức với nhau và với tổ chức, doanh nghiệp,
người dân nhằm từng bước xây dựng chính quyền điện tử của tỉnh. Nâng cao chỉ số
đánh giá mức độ sẵn sàng ứng dụng và phát triển CNTT (ViêtNam ICT Index)
của tỉnh.
- Ứng dụng phần
mềm điện tử để giải quyết hồ sơ, TTHC tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
và UBND các huyện, thành phố. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc áp dụng và cải
tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam ISO 9001:2008 tại các
cơ quan hành chính.
- Tăng cường
đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp, nhất
là cấp xã; chuẩn hóa mạng LAN của các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố và
hoàn thiện mạng WAN của tỉnh. Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến. Gắn việc ứng dụng công nghệ
thông tin với áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008
vào hoạt động tại các cơ quan hành chính nhà nước tiến tới triển khai áp dụng
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO tại các đơn vị hành chính cấp xã.
9. Bố trí đủ kinh phí từ nguồn ngân sách Trung ương và địa phương để
triển khai thực hiện công tác CCHC hàng năm.
III. KINH PHÍ VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Kinh
phí thực hiện Đề án
Các đơn vị tham gia đề án là
các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố được UBND tỉnh giao nhiệm vụ thực
hiện. Kinh phí thực hiện đề án do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn vốn huy động
hợp pháp khác. Nguồn kinh phí sử dụng cho các chương trình, đề án thành phần và
hoạt động điều hành được lồng ghép từ nhiều nguồn khác nhau: từ nguồn chi thường
xuyên cấp cho đơn vị trong dự toán đầu năm, nguồn kinh phí ngân sách tỉnh điều
hành hàng năm, nguồn cân đối ngân sách địa phương, nguồn bổ sung có mục tiêu từ
ngân sách Trung ương, nguồn đầu tư thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được
Trung ương phê duyệt và phân bổ (đầu tư trụ sở xã).
Tổng khái toán kinh phí thực
hiện đề án: 477,07 tỷ đồng.
2. Tiến độ thực hiện đề
án
Đề án đẩy mạnh CCHC được thực
hiện trong giai đoạn 2016 - 2020.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Chủ tịch
UBND tỉnh chỉ đạo chung việc triển khai, thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về
CCHC giai đoạn 2016 - 2020.
2. Thủ trưởng các
sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt,
tuyên truyền về Chương trình tổng thể cải cách hành chính theo Nghị quyết
30c/2011/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ, Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày
26/4/2016 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về đẩy mạnh CCHC giai đoạn 2016 - 2020, các mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Đề án CCHC nhà nước tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016
- 2020 đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý;
- Căn cứ Đề án
của tỉnh và tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương cụ thể hóa thành
các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch CCHC giai đoạn 2016 - 2020 của đơn vị
mình, khi xây dựng phải xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm, những khâu đột
phá, giải pháp chủ yếu phân công tổ chức thực hiện;
- Về kinh phí
thực hiện, các cơ quan, đơn vị, địa phương lập dự toán kinh phí thực hiện các
chương trình, đề án, dự án, kế hoạch, nhiệm vụ CCHC theo phân cấp ngân sách hiện
hành. Đối với các cơ quan, đơn vị chủ trì xây dựng đề án, dự án, kế hoạch, nhiệm
vụ CCHC nhà nước hàng năm, 5 năm quy mô cấp tỉnh được bố trí trong dự toán hàng
năm của cơ quan đơn vị, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện các nhiệm vụ
CCHC đã đề ra. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất báo cáo kết quả
công tác CCHC của cơ quan, đơn vị, địa phương gửi về Sở Nội vụ tổng hợp, báo
cáo cơ quan cấp trên theo quy định. Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ
trì các nội dung liên quan đến công tác CCHC của tỉnh, ngoài việc thực hiện báo
cáo của cơ quan, đơn vị theo quy định phải có báo cáo chuyên đề liên quan đến
nhiệm vụ được giao, chủ trì.
3. Ngoài trách
nhiệm chung, các cơ quan, đơn vị sau còn có trách nhiệm:
* Sở Nội vụ
- Cơ quan thường trực về công tác CCHC của tỉnh, tham mưu, giúp UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc triển
khai thực hiện các nội dung chương trình, kế hoạch, đề án CCHC của Chính phủ và
của tỉnh. Định kỳ sơ kết, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch ở các cấp, các
ngành, báo cáo kết quả thực hiện với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Chính phủ,
Bộ Nội vụ về công tác CCHC theo quy định.
- Chủ trì, triển
khai thực hiện tốt các nội dung về cải cách tổ chức bộ máy hành chính; cải cách
chế độ công vụ, công chức và xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức.
- Tham mưu,
giúp UBND tỉnh xác định mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục
vụ của các cơ quan hành chính nhà nước thông qua một số dịch vụ hành chính công
do cơ quan hành chính nhà nước thực hiện; xác định chỉ số cải cách hành năm của
các Sở, ban ngành, UBND cấp huyện. Đề xuất các giải pháp để nâng cao chỉ số cải
cách hành chính (PAR INDEX) của tỉnh.
- Trình UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh công tác cải
cách hành chính trên địa bàn tỉnh.
- Trình UBND tỉnh
quyết định các cơ quan hành chính, các TTHC phải thực hiện cơ chế một cửa, cơ
chế một cửa liên thông. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các
đơn vị liên quan triển khai mô hình một cửa hiện đại.
- Hướng dẫn
các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch CCHC; thực hiện
chế độ báo cáo CCHC định kỳ, tổng hợp báo cáo theo quy định.
- Chủ trì, phối
hợp cùng các đơn vị liên quan thẩm tra các đề án, dự án của các cơ quan, đơn vị
được UBND tỉnh giao nhiệm vụ chủ trì xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt theo quy định.
- Tổ chức bồi
dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức làm công tác CCHC các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì xây
dựng kế hoạch CCHC hàng năm, kế hoạch tuyên truyền hàng năm. Theo dõi, đôn đốc
các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch thông tin,
tuyên truyền hàng năm; đề nghị khen thưởng, kỷ luật về CCHC.
- Chủ trì xây dựng kế hoạch kiểm
tra, thanh tra công vụ; theo dõi giám sát việc thực hiện Quyết định số
28/2015/QĐ-UBND ngày 24/12/2015 của UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành Quy định trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị; cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện
nhiệm vụ và chấp hành kỷ luật, kỷ cương.
* Sở Tư pháp
- Tham mưu,
giúp UBND tỉnh theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện các nội dung về cải
cách thể chế; đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản
QPPL.
- Chủ trì, phối
hợp với các ngành liên quan tham mưu, giúp UBND tỉnh đánh giá lại hiệu quả các
cơ chế, chính sách do tỉnh ban hành và một số cơ chế, chính sách khác do Trung
ương có cơ chế đặc thù cho các tỉnh miền núi. Tiếp tục tham mưu, xây dựng, hoàn
thiện các cơ chế, chính sách, đặc biệt là đối với các khu công nghiệp.
- Chủ trì thực
hiện nội dung về cải cách TTHC; chịu trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ việc ban
hành và thực thi TTHC; hướng dẫn việc rà soát TTHC và báo cáo UBND tỉnh công bố
kết quả rà soát, đơn giản hóa các TTHC, phối hợp với Sở Nội vụ kiểm tra việc chấp
hành quyết định công bố TTHC.
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan hướng dẫn các đơn vị, địa phương xây
dựng TTHC theo cơ chế một cửa liên thông thuộc các lĩnh vực: đầu tư; đất đai;
đăng ký kinh doanh; cấp giấy phép xây dựng; tư pháp và các lĩnh vực khác thuộc
thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nước.
- Nghiên cứu
những mô hình mới, cách làm hay trong cải cách TTHC để báo cáo UBND tỉnh xem
xét, triển khai nhân rộng.
- Phối hợp với
Sở Tài chính trong việc thẩm định, hướng dẫn cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng
dự toán kinh phí chi cho hoạt động kiểm soát TTHC.
- Phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan báo chí, Đài phát thanh và Truyền
hình tỉnh và các sở, ban, ngành, địa phương đẩy mạnh công tác thông tin truyền
thông về cải cách TTHC trên địa bàn tỉnh.
* Sở Tài
chính
- Chủ trì, tham mưu, giúp UBND tỉnh
thực hiện các nội dung về công tác cải cách tài chính công; chuyển đổi mô hình và phương thức hoạt động của các đơn vị
sự nghiệp theo hướng giảm dần việc hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho các nhiệm vụ
mà doanh nghiệp, xã hội có thể đảm đương được; mô hình chuyển đổi từ đơn vị sự
nghiệp sang mô hình doanh nghiệp. Tiếp tục triển khai
việc tự chủ về kinh phí trong các cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự
nghiệp công lập.
- Hướng dẫn
các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc lập dự toán ngân sách, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ CCHC hàng năm đảm bảo theo quy định.
- Chủ trì,
thẩm định kinh phí các đề án, dự án của các cơ quan, đơn vị được UBND tỉnh giao
nhiệm vụ chủ trì xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
* Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Chủ trì,
phối hợp với các đơn vị liên quan tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phân bổ
kinh phí từ ngân sách cho các đề án, dự án về CCHC của các sở, ngành, địa
phương.
- Chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính cân đối vốn để triển khai xây dựng và nâng cấp trụ sở
các cơ quan hành chính nhà nước.
- Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan có các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh; xây dựng cơ chế ưu đãi cho các nhà đầu tư để
thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào tỉnh và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để
phục vụ đầu tư các công trình trọng điểm trong tỉnh.
- Tham mưu
cho lãnh đạo tỉnh thường xuyên tổ chức đối thoại với doanh nghiệp để tiếp nhận,
xử lý những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp.
* Sở xây
dựng: chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
trong việc thẩm định thiết kế, kiến trúc về trụ sở chính quyền các cấp, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
* Sở Khoa học
và Công nghệ
- Tham mưu,
giúp UBND tỉnh xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích mở rộng các hoạt động khoa
học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành có liên quan triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn chất lượng TCVN ISO 9001:2008. Thường xuyên theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra, đánh giá hiệu quả thực hiện hệ thống tiêu chuẩn chất lượng TCVN
ISO 9001:2008 được triển khai trong các cơ quan hành chính.
* Sở
Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì,
phối hợp với Sở Nội vụ chỉ đạo các cơ quan báo chí, Đài Phát thanh và Truyền
hình thành lập các chuyên trang, chuyên mục CCHC.
- Chủ trì,
phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý hành chính, trong giải quyết các TTHC, tuyên truyền, hoàn thiện các hạng
mục xây dựng Chính quyền điện tử.
- Chủ trì,
phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định thiết kế thi công và tổng dự toán
các dự án về ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác CCHC.
- Phối hợp
với Sở Nội vụ triển khai, thực hiện mô hình một cửa hiện đại.
* Văn
Phòng UBND tỉnh: chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan giải quyết các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh theo cơ chế liên thông với các cơ quan, đơn vị.
* Sở Y tế,
Sở Giáo dục và Đào tạo: chủ trì nhiệm vụ nâng cao
chất lượng hoạt động dịch vụ công trong ngành y tế, giáo dục; thực hiện phương
pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công, dịch vụ
giáo dục công.
* Các cơ
quan Công an, Thuế, Bảo hiểm xã hội, Kho bạc nhà nước: chủ trì thực hiện có hiệu quả các nội dung cải cách hành chính của
ngành nhằm nâng cao chất lượng phục vụ cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp. Phối hợp
với các cơ quan, đơn vị địa phương thực hiện giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa
liên thông.
* Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Kạn: tăng
cường tuyên truyền các nội dung về cải cách hành chính và phản hồi ý kiến của
người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức về thực hiện CCHC trên địa bàn tỉnh.
(Có phụ lục chi tiết về
các nhiệm vụ, tiến độ và khái toán kinh phí và thời gian thực hiện kèm theo).
PHỤ LỤC
TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN “ĐỀ ÁN ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020”
(Kèm theo Đề án /ĐA-UBND của UBND tỉnh Bắc Kạn ngày tháng năm 2016)
Nhiệm vụ
chung
|
Nhiệm vụ cụ
thể
|
Sản phẩm/ kết
quả
|
Cơ quan chủ
trì
|
Cơ quan phối
hợp
|
Thời gian
thực hiện
|
Kinh phí thực
hiện (Dự kiến)
|
1. Cải cách thể chế
|
1.1. Tổ chức triển khai và thực hiện Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND tỉnh
|
Quyết định của
UBND tỉnh
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban,
ngành,
|
Năm 2016
|
Theo mức kinh
phí xây dựng VB QPPL
|
|
1.2. Xây dựng chương trình xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật của tỉnh
|
Quyết định của
UBND tỉnh
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban,
ngành
|
Hàng năm
|
|
|
1.3. Kiểm tra, rà soát hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật của tỉnh
|
Kế hoạch của UBND tỉnh
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
|
|
1.4. Xây dựng Kế hoạch theo dõi tình hình thi
hành pháp luật trên địa bàn tỉnh
|
Kế hoạch của UBND tỉnh
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
|
2. Cải cách thủ tục hành chính
|
2.1. Xây dựng kế hoạch kiểm soát thủ tục hành
chính
|
Kế hoạch của
UBND tỉnh
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện, cấp xã
|
Hàng năm
|
|
2.2. Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa thủ tục
hành chính
|
Kế hoạch của
UBND tỉnh
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện, cấp xã
|
Hàng năm
|
|
|
2.3. Niêm yết công khai đầy đủ các thủ tục
hành chính tại các cơ quan, đơn vị
|
Bảng niêm yết
|
Các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện, cấp xã
|
Sở Tư pháp;
Sở Nội vụ
|
Thường xuyên
|
|
|
2.4. Tiếp tục triển khai thực hiện cơ chế một
cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến tổ chức, cá
nhân
|
Quyết định của
UBND tỉnh về ban hành Quy chế hoạt động một cửa liên thông
|
Các sở có thủ tục
hành chính liên thông; UBND các huyện, thành phố
|
Sở Nội vụ
|
Năm 2016 -2017
|
|
|
2.5. Nâng cao chất lượng hoạt động cơ chế một
cửa, một cửa liên thông
|
Kết quả hoạt động
cơ chế một cửa, một cửa liên thông
|
Các sở, ngành, UBND
cấp huyện và cấp xã
|
Sở Nội vụ
|
Năm 2016-2020
|
|
|
2.6. Triển cơ chế một cửa, một cửa liên thông
hiện đại tại cấp huyện
|
Đề án
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan,
đơn vị liên quan
|
Năm 2016-2020
|
16 tỷ đồng
|
|
2.7. Thực hiện cơ chế một cửa liên thông giữa
Văn phòng UBND tỉnh với các cơ quan, đơn vị có thủ tục hành chính mà kết quả
cuối cùng là Quyết định của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
|
Đề án
|
Văn Phòng UBND
tỉnh
|
Các cơ quan,
đơn vị liên quan
|
Năm 2016 - 2020
|
6 tỷ đồng
|
3. Cải cách tổ chức bộ máy
|
3.1. Tiếp tục thực hiện phân cấp, phân quyền
giữa các cấp chính quyền địa phương theo quy định của Chính phủ
|
Quyết định của
UBND tỉnh
|
Các sở, ngành
|
UBND cấp huyện,
cấp xã
|
Năm 2016-2020
|
|
|
3.2. Kiện toàn lại chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện theo
Nghị định số 24/2014/NĐ-CP và Nghị định số 37/2014/NĐ-CP của Chính phủ
|
Quyết định của
UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành, UBND
cấp huyện
|
Hàng năm
|
Theo mức kinh
phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
|
|
3.3. Tiếp tục xếp hạng các đơn vị sự nghiệp
công lập
|
Quyết định của
UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các đơn vị sự
nghiệp công lập
|
Năm 2016 -2020
|
|
|
3.4. Tổ chức triển khai Luật Tổ chức chính quyền
địa phương
|
Quyết định của
UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
UBND cấp huyện,
cấp xã và các đơn vị liên quan
|
Khi có các văn
bản hướng dẫn của Trung ương
|
Theo mức kinh
phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
|
|
3.4. Thực hiện quy định phân cấp trong các
lĩnh vực, nhất là các lĩnh vực quản lý về: đầu tư, xây dựng, đất đai, tài
chính, tổ chức, cán bộ...
|
Quyết định của
UBND tỉnh
|
Các Sở: Kế hoạch
và Đầu tư; Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Nội vụ
|
Các sở, ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2017
|
Theo mức kinh
phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
|
|
3.5. Chia tách, sáp nhập các đơn vị sự nghiệp
công lập, rà soát trường lớp
|
Quyết định của
UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành, UBND
các huyện, thành phố
|
Năm 2016-2020
|
|
|
3.6. Xem xét kiêm nhiệm một số chức danh không
chuyên trách cấp xã, thôn, tổ dân phố
|
Hướng dẫn của
UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Ban Tổ chức Tỉnh
ủy, UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2017
|
|
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức
|
4.1. Đến năm 2020, 100% cơ quan hành chính nhà
nước có cơ cấu công chức phù hợp với vị trí việc làm
|
Kế hoạch thực
hiện
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2016 -2020
|
|
|
4.2. Đến năm 2020, 70% cán bộ và 100% công chức
cấp xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên
|
Kế hoạch
|
Sở Nội vụ
|
Ban Tổ chức Tỉnh
ủy, các tổ chức đoàn thể tỉnh
|
Năm 2016 -2020
|
|
|
4.3. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức phải gắn với vị trí việc làm và chức năng, nhiệm vụ của từng cơ
quan, đơn vị
|
Kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng của tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các đơn vị liên
quan
|
Hàng năm
|
|
|
4.4. Tổ chức tuyển dụng công chức phù hợp với
cơ cấu, vị trí việc làm. Thực hiện thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức theo nguyên tắc cạnh tranh
|
Kế hoạch của
UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành,
UBND cấp huyện
|
Hàng năm
|
|
|
4.5. Xây dựng các bộ câu hỏi và đáp án thi tuyển
công chức đối với từng môn thi theo hướng gắn với yêu cầu về trình độ và năng
lực cơ quan, tổ chức, đơn vị cần tuyển dụng
|
Quyết định của
UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành
|
Năm 2016
|
|
|
4.6. Ban hành quy định các tiêu chí đánh giá
cán bộ, công chức, viên chức
|
Quyết định của các sở, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Các sở, đơn vị
sự nghiệp trực thuộc tỉnh, UBND cấp huyện
|
|
Năm 2016
|
|
|
4.7. Xây dựng và duy trì cơ sở dữ liệu đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức
|
Phần mềm quản
lý
|
Sở Nội vụ
|
Trung tâm Công
nghệ thông tin
|
Năm 2016
|
|
|
4.8. Ứng dụng công nghệ thông tin trong tuyển dụng,
thi nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức
|
Phầm mềm thi trắc
nghiệm
|
Sở Nội vụ
|
Trung tâm Công
nghệ thông tin và Truyền thông tỉnh
|
Năm 2016
|
|
|
4.9. Xây dựng quy định
về tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo quản lý của các cơ quan, đơn vị trực thuộc sở
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
Các sở, ngành
|
Sở Nội vụ;
Sở Tư pháp
|
Năm 2016
|
Theo mức kinh phí xây dựng VB QPPL
|
|
4.10. Tiếp thực thực hiện Đề án tinh giản biên
chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014
|
Đề án
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành,
UBND cấp huyện
|
Năm 2016 -2021
|
|
|
4.11. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số
171/KH-UBND ngày 17/6/2014 thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với
cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
|
Kế hoạch
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành,
UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2016 -2020
|
|
5. Cải cách tài chính công
|
5.1. Sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các khoản
chi tài chính của khu vực công
|
Kết quả thực hiện
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ngành,
UBND cấp huyện
|
Năm 2016 - 2020
|
|
|
5.2. Xem xét các đơn
vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện theo quy định sang mô hình doanh nghiệp
|
Quyết định của
UBND tỉnh
|
Sở Tài chính
|
Các đơn vị sự
nghiệp
|
Năm 2016 - 2020
|
|
|
5.3. Tiếp tục khuyến khích phát triển cơ sở
cung ứng dịch vụ ngoài công lập thuộc các lĩnh vực y tế, giáo dục, thể thao,
văn hóa, vệ sinh môi trường, chăm sóc trẻ em…
|
Các cơ sở khám chữa
bệnh giáo dục, chăm sóc trẻ em, thể thao, văn hóa, vệ sinh môi trường…
|
Tổ chức, cá
nhân
|
Các Sở: Y tế;
Giáo dục và Đào tạo; Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Năm 2016 - 2020
|
|
|
5.4. Đổi mới cơ chế, chính sách tài chính đối với
các Doanh nghiệp nhà nước
|
Kết quả đổi mới
|
Sở Tài chính
|
Các doanh nghiệp
nhà nước thuộc tỉnh
|
Năm 2016 - 2020
|
|
|
5.5. Nâng cao chất lượng việc thực hiện cơ chế
tự chủ về kinh phí tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
|
Kết quả thực hiện
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ngành,
UBND cấp huyện
|
Thường xuyên
|
|
|
5.6. Tiếp tục giao quyền tự chủ cho các đơn vị
sự nghiệp công lập; đến năm 2020 100% đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tự
chủ về kinh phí
|
Quyết định của cấp
có thẩm quyền, theo phân cấp quản lý
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ngành
có đơn vị sự nghiệp công lập; UBND cấp huyện
|
Hàng năm
|
|
|
5.7. Thực hiện việc
tự chủ về kính phí tại cấp xã theo quy định tại Nghị định số 117/2013/NĐ-CP
ngày 07/10/2013
|
Quyết định của
cấp có thẩm quyền, theo phân cấp quản lý
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ngành
có đơn vị sự nghiệp công lập; UBND cấp huyện
|
Năm 2016-2020
|
|
|
5.8. Đổi mới về cơ chế phân bổ ngân sách cho
phù hợp với Luật ngân sách nhà nước năm 2015 (Sửa đổi)
|
Nghị quyết HĐND
tỉnh
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ngành
có đơn vị sự nghiệp công lập; UBND cấp huyện
|
Năm 2016
|
Theo mức kinh phí xây dựng VB QPPL
|
|
5.9. Phân cấp ngân sách cho các cấp chính quyền
địa phương
|
Quyết định của
UBND tỉnh
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ngành
có đơn vị sự nghiệp công lập; UBND cấp huyện
|
Năm 2016
|
Theo mức kinh phí xây dựng VB QPPL
|
6. Hiện đại hóa hành chính
|
6.1. Tăng cường đẩy mạnh hoạt động
ứng dụng CNTT trong công tác cải cách hành chính
|
Kết quả ứng dụng
CNTT của tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông; Ban chỉ đạo ứng dụng CNTT tỉnh
|
Các sở, ngành;
UBND cấp huyện
|
Năm 2016 - 2020
|
|
|
6.2. Nâng cấp Trung tâm tích hợp
dữ liệu của tỉnh
|
Thiết
bị hạ tầng và Cơ sở dữ liệu
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
|
Năm 2016 - 2020
|
|
|
6.3. Xây dựng hệ thống mạng Wan của tỉnh trên
nền tảng mạng số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước
|
Dự án
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2016 - 2020
|
5 tỷ đồng
|
|
6.4. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu dùng
chung, cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Ưu tiên triển khai các danh mục cơ sở dữ
liệu Quốc gia theo Quyết định số 714/QĐ-TTg ngày 22/5/2015 của Thủ tướng
Chính phủ
|
Cơ sở dữ liệu
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2018 - 2020
|
5 tỷ đồng
|
|
6.5. Triển khai xây dựng phòng học CNTT đạt
chuẩn phục vụ việc đào tạo, bồi dưỡng về CNTT cho cán bộ, công chức, viên chức
|
Dự án
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
|
Năm 2016 - 2018
|
1,2 tỷ đồng
|
|
6.6. Duy trì và tiếp tục xây dựng, triển khai
dự án văn phòng điện tử cho các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố
|
Dự án
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ngành,
UBND cấp huyện
|
Năm 2016 - 2017
|
5 tỷ đồng
|
|
6.7. Xây dựng và triển khai dự án cung cấp dịch
vụ công trực tuyến cho các cơ quan nhà nước
|
Dự án
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ngành,
UBND cấp huyện
|
Năm 2016 - 2017
|
1 tỷ đồng
|
|
6.8. Triển khai cung cấp chứng thư số cho các
cơ quan, đơn vị và các cá nhân; tích hợp chữ ký số vào các phần mềm nghiệp vụ
|
Phần mềm
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ngành,
UBND cấp huyện
|
2016 - 2020
|
3 tỷ đồng
|
|
6.9. Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin
trong ngành y tế; ngành giáo dục
|
Đề án
|
Sở Y tế; Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Năm 2016 - 2020
|
15 tỷ đồng
|
|
6.10. Tuyên truyền, phổ biến đến người dân về các
ứng dụng “một cửa điện tử”, dịch vụ công trực tuyến, các cổng/trang TTĐT để
nâng cao hiệu suất khai thác, sử dụng
|
Kế hoạch
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Đài PTTH tỉnh;
đài TT-TH cấp huyện báo điện tử;…
|
Năm 2016 - 2020
|
5 tỷ đồng
|
|
6.11. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ ứng
dụng công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ chuyên
trách/phụ trách CNTT; đội ngũ lãnh đạo công nghệ thông tin (CIO) các cấp trên
địa bàn tỉnh
|
Kế hoạch
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ngành,
UBND cấp huyện
|
Năm 2016 - 2020
|
12 tỷ đồng
|
|
6.12. Duy trì, cải tiến và nâng cao chất lượng Hệ thống
quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 tại các cơ quan hành chính nhà nước
cấp tỉnh, cấp huyện
|
Chất lượng hoạt động
|
Các
sở, ngành, UBND cấp huyện
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Năm
2016 - 2020
|
2.280
triệu đồng
|
|
6.13. Ứng dụng công
nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính
|
Phần mềm
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
đơn vị liên quan
|
|
|
|
6.14. Tiếp tục
xây dựng trụ sở làm việc cấp xã
|
Dự án
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
Các
đơn vị liên quan
|
Năm
2016 - 2020
|
400
tỷ đồng
|
7. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách
hành chính
|
7.1. Hướng dẫn, đôn đốc triển khai thực hiện Đề
án đẩy mạnh cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 của tỉnh
|
Văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn của Chủ tịch UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành,
UBND cấp huyện
|
Năm 2016
|
|
|
7.2. Xây dựng kế hoạch cải cách hành chính
hàng năm của tỉnh
|
Quyết định của
UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành
liên quan
|
Hàng năm
|
|
|
7.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền cải cách
hành chính
|
Các Chuyên
trang, chuyên mục
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan thông tin đại chúng, các tổ chức đoàn thể,
các cơ quan đơn vị
|
2016 - 2020
|
|
|
7.4. Tổ chức kiểm tra công tác CCHC tại các sở,
ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã
|
Kế hoạch của
UBND tỉnh
|
UBND tỉnh
|
Các sở, ngành, UBND
cấp huyện, cấp xã
|
Hàng năm
|
145 triệu đồng
(29 triệu đồng/năm)
|
|
7.5. Tiếp tục triển khai Bộ tiêu chí đánh giá
Chỉ số cải cách hành chính các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố,
UBND các xã, phường, thị trấn
|
Quyết định của UBND
tỉnh về công bố Chỉ số cải cách hành chính
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành, UBND cấp huyện
|
Hàng năm
|
445 triệu đồng
|
|
7.6. Tổ chức tổng kết 10 năm thực hiện Chương
trình tổng thể (giai đoạn 2011-2020)
|
Hội nghị tổng kết
công tác cải cách hành giai đoạn 2011-2020
|
Sở Nội vụ
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Năm 2020
|
Theo mức quy định
tổ chức hội nghị
|
|
7.7 Gắn công tác thi đua khen thưởng, đánh giá
cán bộ công chức với công tác cải cách hành chính
|
Hội đồng thi đua
khen thưởng cấp tỉnh, cấp huyện
|
Sở Nội vụ,
Phòng Nội vụ
|
Các đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
|
|
7.8. Công
bố xếp loại chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh, cấp huyện
|
Quyết định của
UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Tháng 2 hàng
năm
|
|
|
7.9. Công
bố xếp loại chỉ số cải cách hành chính cấp xã, phường, thị trấn
|
Quyết định của UBND cấp huyện
|
Phòng Nội vụ cấp huyện
|
UBND các xã, Phường, thị trấn
|
Trước 31/12 hàng
năm
|
|
|
7.10. Thực
hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế
công, dịch vụ giáo dục công
|
Quyết định của UBND tinh
|
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2017
|
|
|
7.11. Thức
hiện đo lường sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ các cơ quan hành
chính nhà nước
|
Quyết định UBND
tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2018
|
|