ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
86/2007/QĐ-UBND
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 06 năm 2007
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ
ĐẦU TƯ THÀNH PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2004/TTLB/BKHĐT-BNV ngày 01 tháng 6 năm 2004 của
Liên bộ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý Nhà nước
về kế hoạch và đầu tư ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 4310/QĐ-UB-NCVX ngày 20 tháng 12 năm 1994 của Ủy ban nhân
dân thành phố về việc ban hành Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
quản lý Nhà nước của Sở, cơ quan ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân thành phố;
Căn cứ Quyết định số 2559/QĐ-UB-NC ngày 27 tháng 5 năm 1996 của Ủy ban nhân dân
thành phố về thành lập Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1479/TTr-SKHĐT
ngày 27 tháng 3 năm 2007 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số
391/TTr-SNV ngày 23 tháng 5 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định
số 17/2003/QĐ-UB ngày 19 tháng 12 năm 2003 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban
hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội
vụ, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các sở - ngành thành phố và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Hoàng Quân
|
QUY
CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 86/2007/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương 1:
VỊ
TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Sở Kế hoạch và
Đầu tư là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, có chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về kế
hoạch và đầu tư bao gồm các lĩnh vực: Tham mưu tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức thực hiện và kiến nghị, đề xuất về cơ chế,
chính sách quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố; đầu tư trong nước,
ngoài nước ở thành phố; đầu mối theo dõi nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
ODA, đấu thầu, đăng ký kinh doanh trong phạm vi thành phố; về các dịch vụ công
thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật; thực hiện một số nhiệm
vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố và theo quy định của
pháp luật.
Sở Kế hoạch và Đầu tư có tư
cách pháp nhân, có con dấu riêng, được cấp kinh phí hoạt động từ ngân sách và mở
tài khoản tại Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước để hoạt động theo quy định của Nhà
nước.
Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố
Hồ Chí Minh có tên giao dịch bằng tiếng Anh là: DEPARTMENT OF PLANNING AND
INVESTMENT OF HO CHI MINH CITY.
Viết tắt là: HCMC D.P.I
Trụ sở làm việc của Sở Kế hoạch
và Đầu tư đặt tại số 32, đường Lê Thánh Tôn, phường Bến Nghé, quận 1, thành phố
Hồ Chí Minh.
Ðiều 2.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân thành phố, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Chương 2:
NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Sở Kế hoạch và Đầu tư có nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân thành phố ban
hành quyết định, chỉ thị về quản lý lĩnh vực kế hoạch và đầu tư cho Ủy ban nhân
dân quận - huyện và các sở - ngành của thành phố theo quy định của pháp luật và
phân công của Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Trình Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định việc phân công, phân cấp quản lý về các lĩnh vực kế hoạch
và đầu tư cho Ủy ban nhân dân quận - huyện và các sở -ngành của thành phố theo
quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực
hiện các quy định phân cấp đó.
3. Tổ chức, hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kế hoạch và đầu
tư ở địa phương; trong đó có kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước
trên địa bàn thành phố và những vấn đề có liên quan đến việc xây dựng và thực
hiện kế hoạch, sử dụng các nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội của thành
phố.
4. Về quy hoạch và kế hoạch:
a) Chủ trì, phối hợp Viện Kinh
tế thành phố và Cục Thống kê thành phố về các thông tin dự báo phát triển kinh
tế - xã hội của thành phố để nghiên cứu, xây dựng chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội thành phố và chịu trách nhiệm tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân thành phố
kế hoạch kinh tế - xã hội dài hạn, 5 năm và hàng năm; bố trí kế hoạch vốn đầu
tư thuộc ngân sách thành phố; các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của thành
phố, trong đó có cân đối tích lũy và tiêu dùng, cân đối vốn đầu tư phát triển.
Phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp và trình Ủy ban nhân dân thành phố kế hoạch
cân đối tài chính của thành phố.
Công bố và chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của thành phố sau
khi được phê duyệt theo quy định.
b) Trình Ủy ban nhân dân thành
phố chương trình hoạt động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo
nghị quyết Hội đồng nhân dân thành phố và chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp
tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quý, năm để báo cáo Ủy ban nhân dân thành
phố điều hòa, phối hợp việc thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của
thành phố.
c) Chịu trách nhiệm quản lý và
điều hành một số lĩnh vực về thực hiện kế hoạch được Ủy ban nhân dân thành phố
giao.
d) Hướng dẫn các sở - ngành, Ủy
ban nhân dân các quận - huyện xây dựng kế hoạch phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội chung của thành phố đã được phê duyệt.
đ) Thẩm định các quy hoạch, kế
hoạch phát triển ngành của các sở - ngành; quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội của các quận - huyện đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội của thành phố trình Ủy ban nhân dân thành phố
phê duyệt.
e) Phối hợp với Sở Tài chính lập
dự toán ngân sách thành phố và phân bổ ngân sách cho các đơn vị để trình Ủy ban
nhân dân thành phố.
5. Về đầu tư trong nước
và ngoài nước:
a) Trình và chịu trách nhiệm về
nội dung các văn bản đã trình trước Ủy ban nhân dân thành phố về danh mục các dự
án đầu tư trong nước, các dự án thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho từng kỳ kế hoạch
và điều chỉnh trong trường hợp cần thiết.
b) Trình và chịu trách nhiệm về
nội dung các văn bản đã trình trước Ủy ban nhân dân thành phố về tổng mức vốn đầu
tư của toàn thành phố; về bố trí cơ cấu vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực, bố trí
danh mục dự án đầu tư và mức vốn cho từng dự án thuộc ngân sách Nhà nước do địa
phương quản lý; tổng mức hỗ trợ tín dụng Nhà nước hàng năm, vốn góp cổ phần và
liên doanh của Nhà nước; tổng hợp phương án phân bổ vốn đầu tư và vốn sự nghiệp
của các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình dự án khác do thành
phố quản lý trên địa bàn.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính và các sở - ngành có liên quan giám sát, kiểm tra, đánh giá hiệu quả đầu
tư của các dự án xây dựng cơ bản, các chương trình mục tiêu quốc gia, các
chương trình dự án khác do thành phố quản lý.
d) Thẩm định các dự án đầu tư thuộc
thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; cấp giấy phép ưu
đãi đầu tư cho các dự án đầu tư vào địa bàn thành phố theo phân cấp.
đ) Làm đầu mối giúp Ủy ban nhân
dân thành phố quản lý hoạt động đầu tư trong nước, đầu tư trực tiếp của nước
ngoài vào địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật; tổ chức hoạt động xúc
tiến đầu tư, hướng dẫn thủ tục đầu tư và cấp phép đầu tư thuộc thẩm quyền; về
quan hệ hợp tác của thành phố với các địa phương bạn.
6. Về vốn ODA và các nguồn
viện trợ phi Chính phủ:
a) Là cơ quan đầu mối vận động,
thu hút, điều phối quản lý vốn viện trợ phát triển (gọi tắt là ODA) và các nguồn
viện trợ phi Chính phủ của thành phố; hướng dẫn các sở - ngành xây dựng danh mục
và nội dung các chương trình sử dụng vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ;
tổng hợp danh mục các chương trình dự án sử dụng ODA và các nguồn viện trợ phi
Chính phủ trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
b) Chủ trì, theo dõi và đánh
giá thực hiện các chương trình dự án ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ;
làm đầu mối xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố xử lý những vấn đề vướng mắc giữa Sở Tài chính với Sở Kế hoạch và Đầu tư
trong việc bố trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA và các nguồn
viện trợ phi Chính phủ có liên quan đến nhiều sở -ngành, cấp quận - huyện và cấp
phường - xã; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả thu hút sử dụng
ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ.
7. Về quản lý đấu thầu:
a) Chủ trì, thẩm định và chịu
trách nhiệm về nội dung các văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về
kế hoạch đấu thầu, kết quả xét thầu các dự án hoặc gói thầu thuộc thẩm quyền
quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
b) Hướng dẫn, theo dõi, giám
sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu
và tổng hợp tình hình thực hiện các dự án đã được phê duyệt và tình hình thực
hiện đấu thầu.
8. Về quản lý các khu
công nghiệp, khu chế xuất:
Phối hợp với Ban Quản lý các
Khu Chế xuất và Công nghiệp thành phố và các sở - ngành có liên quan thẩm định
và trình Ủy ban nhân dân thành phố quy hoạch tổng thể các khu công nghiệp, khu
chế xuất trên địa bàn, quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp và các cơ chế
quản lý đối với các cụm công nghiệp phù hợp với tình hình phát triển thực tế của
thành phố để Ủy ban nhân dân thành phố trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
9. Về doanh nghiệp, đăng
ký kinh doanh và kinh tế hợp tác:
a) Phối hợp với Ban Đổi mới Quản
lý doanh nghiệp thành phố và các sở - ngành liên quan trình Ủy ban nhân dân
thành phố chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp Nhà
nước do thành phố quản lý; chủ trì nghiên cứu, đề xuất cơ chế quản lý và chính
sách hỗ trợ đối với việc sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước và phát triển các doanh
nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn thành phố.
b) Phối hợp với Ban Đổi mới Quản
lý doanh nghiệp thành phố và các sở - ngành liên quan thẩm định các đề án thành
lập, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp Nhà nước do thành phố quản lý. Chủ trì tổng
hợp tình hình phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
c) Tổ chức thực hiện đăng ký
kinh doanh cho các đối tượng trên địa bàn thuộc thẩm quyền của Sở; hướng dẫn
nghiệp vụ đăng ký kinh doanh cho cơ quan chuyên môn quản lý về kế hoạch và đầu
tư quận - huyện; phối hợp với các ngành kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình
và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp
tại thành phố; thu thập, lưu trữ và quản lý thông tin về đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật.
d) Chủ trì, phối hợp với Liên
minh Hợp tác xã thành phố và các sở - ngành đề xuất các mô hình và cơ chế,
chính sách phát triển kinh tế hợp tác, kinh tế hộ gia đình; hướng dẫn, theo
dõi, tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Kế hoạch và Đầu tư về
tình hình phát triển kinh tế hợp tác, kinh tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố.
10. Chỉ đạo, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân quận - huyện thực
hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về kế hoạch và đầu tư trên địa bàn; theo dõi, kiểm
tra việc tổ chức thực hiện.
11. Tổ chức và chỉ đạo
thực hiện công tác nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ; thực hiện
hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật;
tổ chức quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công
thuộc Sở.
12. Thanh tra, kiểm tra
và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật
về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở; giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
13. Tổng hợp, báo cáo định
kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với Ủy
ban nhân dân thành phố và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
14. Quản lý về tổ chức bộ
máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và phân
cấp của Ủy ban nhân dân thành phố; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn
nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước thuộc quyền quản lý của
Sở và phát triển nguồn nhân lực ngành kế hoạch và đầu tư thành phố.
15. Quản lý tài chính,
tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố.
16. Thực hiện những nhiệm
vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao.
Chương 3:
TỔ
CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 4. Sở Kế hoạch và
Đầu tư do một Giám đốc phụ trách và có các Phó Giám đốc giúp việc Giám đốc.
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố,
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được quy định tại Quy chế này.
Phó Giám đốc là người giúp việc
cho Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở, trước pháp luật về lĩnh vực công
tác được Giám đốc phân công.
Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm. Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở.
Các chức danh khác của Sở thực
hiện theo quy định về phân công quản lý cán bộ, công chức của Ủy ban nhân dân
thành phố.
Điều 5. Cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch
và Đầu tư
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có Văn phòng Sở,
Thanh tra Sở và các Phòng chuyên môn nghiệp vụ.
Số lượng và nhiệm vụ của các
Phòng chuyên môn do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quy định, phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở.
Tùy theo yêu cầu công việc,
Giám đốc Sở quyết định thành lập mới, giải thể các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ
sau khi trao đổi thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ.
Biên chế của Sở Kế hoạch và Đầu
tư được Ủy ban nhân dân thành phố giao hàng năm trong tổng chỉ tiêu biên chế quản
lý Nhà nước của thành phố.
Biên chế các Phòng chuyên môn,
nghiệp vụ do Giám đốc Sở quyết định trong phạm vi chỉ tiêu biên chế được Ủy ban
nhân dân thành phố giao.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
có một số Hội đồng do Giám đốc Sở quyết định thành lập để phục vụ yêu cầu công
tác Sở. Các Hội đồng hoạt động theo chức năng do Giám đốc Sở quy định. Thành
viên của các Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Chương 4:
CÁC
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu
trách nhiệm thực hiện đầy đủ sự chỉ đạo và hướng dẫn nghiệp vụ, chuyên môn của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đảm bảo sự thống nhất của ngành, lĩnh vực trong cả nước
và sự phân cấp quản lý của Trung ương. Sở có trách nhiệm báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất về tình hình hoạt động của Sở với Bộ; tham dự đầy đủ các hội nghị do Bộ
triệu tập. Các chủ trương lớn của Bộ, Giám đốc Sở phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân thành phố để triển khai thực hiện. Các chủ trương lớn của Ủy
ban nhân dân thành phố có liên quan đến nghiệp vụ quản lý ngành, Giám đốc Sở phải
báo cáo Bộ để Bộ có hướng dẫn chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ.
Trường hợp Bộ chưa nhất trí với
chủ trương của Ủy ban nhân dân thành phố hoặc những chủ trương, quyết định của
Bộ, Sở xét thấy không phù hợp với tình hình thực tiễn của thành phố, Giám đốc Sở
kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố kèm theo kiến nghị cụ thể để Ủy ban
nhân dân thành phố làm việc với Bộ trưởng hoặc kiến nghị Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định.
Điều 7. Đối với Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân thành phố
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu sự giám sát
của Hội đồng nhân dân thành phố, có trách nhiệm báo cáo, trình bày hoặc cung cấp
tài liệu cần thiết cho Hội đồng nhân dân thành phố, trả lời các chất vấn, kiến
nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố về những vấn đề có liên quan đến
kế hoạch hóa và đầu tư phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của thành phố.
2. Giám đốc Sở có trách
nhiệm báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình, kế hoạch hoạt động của Sở cho Ủy ban
nhân dân thành phố theo chế độ quy định; tham gia đầy đủ các cuộc họp do Ủy ban
nhân dân thành phố triệu tập; tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các
quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân thành phố về các vấn đề có liên quan do
Sở phụ trách.
Các văn bản của Sở hướng dẫn
thi hành quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố phải được ban hành chậm nhất
là 10 ngày kể từ ngày văn bản của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành (nếu trong
quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố có yêu cầu hướng dẫn). Trường hợp cần
có hướng dẫn của liên ngành thì Sở phải phối hợp với các sở - ngành có liên
quan ra văn bản hướng dẫn, thời gian chậm nhất không quá 15 ngày, kể từ ngày
ban hành văn bản của Ủy ban nhân dân thành phố. Các văn bản hướng dẫn phải gửi
đăng Công báo thành phố trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày ban hành.
3. Giám đốc Sở chịu
trách nhiệm giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền được giao, không chuyển
các vấn đề thuộc thẩm quyền lên Ủy ban nhân dân thành phố. Đối với những vấn đề
vượt quá thẩm quyền, phải xin ý kiến của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 8. Đối với các sở - ngành thành
phố
1. Phối hợp với Viện Kinh tế và các sở -
ngành chức năng tổ chức nghiên cứu, xây dựng các phương án tổng hợp về kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của thành phố.
2. Phối hợp với các Sở
quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật trong việc hướng dẫn, tổng hợp xây dựng quy hoạch,
kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn và hàng năm; xem xét, thống nhất chọn lựa
các chương trình, dự án đầu tư phát triển của ngành nhằm phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố trong từng thời kỳ; theo dõi
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch và đầu tư phát triển theo
chương trình và dự án của ngành quản lý trên địa bàn thành phố.
3. Phối hợp với các sở -
ngành của thành phố trong việc cung cấp, trao đổi, đánh giá các số liệu thống
kê, báo cáo để thực hiện các công tác chuyên môn, nghiệp vụ của Sở.
4. Phối hợp với các sở -
ngành nghiên cứu, đề xuất với Ủy ban nhân dân thành phố các vấn đề về vận dụng
hoặc kiến nghị sửa đổi các cơ chế, chính sách phù hợp với tình hình, đặc điểm của
thành phố.
Điều 9. Đối với Ủy ban nhân dân quận -
huyện
1. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các quận
- huyện xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
quận - huyện phù hợp với quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các
quận - huyện về chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực kế hoạch hóa và đầu
tư.
Chương 5:
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Căn cứ nội
dung Quy chế này, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm ban hành quy chế
làm việc cụ thể của Sở, quy định chức năng nhiệm vụ của các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ và bố trí nhân sự, phân công nhiệm vụ cho từng cán bộ, công chức để
thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 11.
Trong quá trình thực hiện, nếu có những điểm không còn phù hợp với quy định của
Nhà nước, Giám đốc Sở có trách nhiệm kịp thời báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân
thành phố xem xét, điều chỉnh bổ sung, sửa đổi Quy chế này cho phù hợp./.